Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã điềm th...

Tài liệu Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã điềm thụy, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

.DOC
96
434
72

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ HUYỀN TRANG HÀNH VI TÌM KIẾM VIỆC LÀM CỦA HỘ GIA ĐÌNH BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐIỀM THỤY, HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Xã hội học Mã số: 8.31.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN XUÂN MAI Hà Nội, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Xuân Mai. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề được công bố trong bất kỳ công trình nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Học viên Vũ Thị Huyền Trang LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học với đề tài “Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn Xuân Mai đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Khoa học Xã hội, khoa Xã hội học đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt công việc nghiên cứu khoa học của mình. Tôi xin chân trọng cảm ơn Lãnh đạo và cán bộ phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Phú Bình đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong cơ quan đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Huyền Trang MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...............12 1.1. Các khái niệm liên quan....................................................................... 12 1.2. Lý thuyết áp dụng................................................................................ 16 1.3. Đặc điềm địa bàn nghiên cứu.............................................................. 24 Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ HÀNH VI TÌM KIẾM VIỆC LÀM CỦA HỘ GIA ĐÌNH BỊ THU HỒI ĐẤT.....................................27 2.1. Thực trạng việc làm hiện tại của hộ gia đình bị thu hồi đất.................27 2.2 Quá trình tìm kiếm việc làm và sự thay đổi thu nhập sau khi bị thu hồi đất................................................................................................................. 33 Chương 3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI TÌM KIẾM VIỆC LÀM CỦA HỘ GIA ĐÌNH...........................................................43 3.1. Sự vận dụng và chuyển hóa các nguồn lực sinh kế..............................43 3.2 Các yếu tố vĩ mô.................................................................................... 63 KẾT LUẬN................................................................................................72 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - CNH – HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa - KCN - UBND : Khu công nghiệp : Ủy ban nhân dân - ILO : International Labour Organization DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động trong khu giải phóng mặt bằng....27 Bảng 2.2 Tình hình việc làm chính của các hộ bị thu hồi đất.....................28 Bảng 2.3 Tình trạng việc làm phụ * Tình trạng việc làm chính..................30 Bảng 2.4 Nơi làm việc chính....................................................................... 31 Bảng 2.5. Tình trạng việc làm phụ.............................................................. 32 Bảng 2.6 : Chi tiêu hàng ngày của các hộ gia đình..................................... 33 Bảng 2.7 Thay đổi việc làm của các hộ.......................................................34 Bảng: 2.8 Sự thay đổi tình trạng việc làm chính sau khi b ị thu hồi đất.....34 Bảng 2.9. Lý do thay đổi việc làm...............................................................36 Bảng 2.10: Khó khăn khi thay đổi công việc theo giới tính........................37 Bảng 2.11: Sự thay đổi việc làm và thu nhập..............................................38 Bảng 2.12: Sự thay đổi nguồn thu nhập chính của hộ gia đình..................39 Bảng 2.13: Lý do thay đổi thu nhập............................................................ 40 Bảng 3.1: Giới tính của thành viên trong hộ............................................... 43 Bảng 3.2: Tình trạng việc làm theo giới tính...............................................44 Bảng 3.3 Trình độ học vấn theo việc làm....................................................45 Bảng 3.4: Tình trạng việc làm theo cơ cấu tuổi...........................................46 Bảng 3.5 : Tham gia đào tạo nghề khi thay đổi việc làm............................47 Bảng 3.6 Nơi tham gia đào tạo nghề........................................................... 48 Bảng 3.7: Sự giúp đỡ khi thay đổi việc làm................................................ 49 Bảng 3.8 Dự định công việc hiện nay......................................................... 50 Bảng 3.9: Cần sự hỗ trợ từ các dự án và địa phương.................................. 51 Bảng 3.10 Những lo ại tài s ản bị ảnh hưởng khi thu hồi đất......................52 Bảng 3.11 . Diện tích đất nông nghiệp b ị thu hồi.......................................53 Bảng 3.12. Diện tích đất thổ cư bị thu hồi...................................................54 Bảng 3.13. Loại hình nhà ở ...................................................................... 56 Bảng 3. 14. Loại tài sản trong gia đình...................................................... 57 Bảng 3. 15. Mục đích sử dụng số tiền đền bù ............................................ 58 Bảng 3. 16. Tình hình vay vốn của các hộ ................................................. 61 Bảng 3. 17. Nguồn vốn vay của các hộ gia đình ........................................ 62 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay Đảng và Nhà nước ta đang có chủ trương tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp CNH – HĐH đât nước trogn quá trình này để đáp ứng yêu cầu phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các KCN, khu đô thị..việc thu hồi đất là một yếu tố khách quan. Quá trình xây dựng diễn ra sôi động hơn bao giờ hết kéo theo đó là phần diện tích đất canh tác và đất sinh hoạt bị thu hẹp lại. Điều này đã tác động đến toàn bộ hoạt động của người dân khi phải nhường diện đất tư liệu sản xuất quan trọng nhất của gia đình cho các dự án xây dựng phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong khi đó nước ta là nước nông nghiệp hơn 70% dân số là động nông nghiệp, trước thách thức đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp dẫn đến người nông dân rơi vào trạng thái bị động và thiếu các điều kiện cần thiết đảm bảo cuộc sống khi họ bị mất việc làm buộc phải tìm kiếm việc làm khác. Vì vậy vấn đề việc làm đối với những hộ gia đình bị thu hồi đất được coi là vấn đề bức xúc đặt ra yêu cầu cần được giải quyết nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ổn định cuộc sống. Thái Nguyên là một trong những trung tâm phát triển kinh tế lớn của nước ta. Năm 2009 dự án “Xây dựng khu công nghiệp Điềm Thụy” được Thủ trướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 1854/TTg-KTN về điều chỉnh bổ sung các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020 trên địa bàn 2 huyện Phú Bình và Phổ Yên với tổng diện tích là 350ha. Dự án xây dựng ngày càng được mở rộng tỷ lệ, diện tích đất bị thu hồi ngày càng lớn đồng nghĩa với những thách thức không nhỏ đối với đời sống, thu nhập và việc làm của người dân sau khi bị thu hồi đất. Điềm Thụy là một xã thuần nông nằm ở phía Tây của huyện Phú Bình, những năm gần đây do ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và chương trình mục 1 tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới nhiều diện tích đất bị thu hồi để phục vụ cho công nghiệp xây dựng, dịch vụ, cơ sở hạ tầng nông thôn, đất đai bị thu hồi người dân mất toàn bộ hoặc một phần diện tích đất sản xuất không có khả năng chuyển đổi việc làm rơi vào tình trạng thất nghiệp, không có việc làm làm, không có thu nhập, đời sống gặp nhiều khó khăn. Cũng như các địa phương khác trong tỉnh dự án khu công nghiệp Điềm Thụy được xây dựng trên địa bàn xã Điềm Thụy với diện tích là 180ha là khu công nghiệp tập trung của tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù khi thu hồi đất Nhà nước và chính quyền địa phương đã có nhiều chính sách hỗ trợ người dân như bồi thường đất, hỗ trợ giải quyết việc làm, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tái định cư… tuy nhiên những vấn đề này vẫn chưa được giải quyết một cách hiệu quả, còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc đào tạo nghề cho lao động bị thu hồi đất chưa đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn được giao đất cho đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất chưa có trách nhiệm trong việc tuyển dụng lao động bị thu hồi đất. Do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan đến nay nhiều lao động bị thu hồi đất vẫn chưa tìm được việc làm, chưa tìm được cho mình công việc ổn định để đảm bảo cuộc sống. Từ đó nảy sinh nhiều vấn đề xã hội phức và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây mật trật tự an toàn xã hội, những khó khăn, bất cập trong đời sống của hộ gia đình khi bị thu hồi đất hiện nay đã đặt ra cho xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình cần có những giải pháp giúp người dân tìm kiếm được việc làm đem lại cuộc sống ổn định. Xuất phát từ thực tế này tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên”. Nghiên cứu muốn hướng đến tìm hiểu thực trạng tìm kiếm việc làm và những khó khăn mà hộ gia đình gặp phải trong quá trình tìm kiếm việc làm. 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trên thế giới, kể cả ở Việt Nam đã có không ít công trình, bài báo nghiên cứu về việc làm đối với hộ gia đình bị thu hồi đất. Qua các tác phẩm đã công bố các tác giả không chỉ đưa ra các định nghĩa và còn đi sâu vào tìm hiểu thực trạng, khó khăn trong quá trình tìm kiếm việc làm…với đối tượng đa dạng và phong phú, các nhà khoa học đi trước đã đặ được không ít những thành tựu to lớn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn này tác giả đi vào tìm hiểu các nghiên cứu liên quan đến hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất. 2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài Thế kỷ 21 chứng kiến sự bùng nổ của các đô thị. Đây là thế kỷ đô thị đầu tiên mà đến cuối thể kỷ này phần lớn dân cư sẽ sống trong các khu đô thị. Lịch sử văn minh nhân loại mang dấu ấn của đô thị rất rõ nét như từ thời La Mã đã mang dấu ấn của đô thị. Trung tâm của La Mã Hy Lạp cổ đại đã hình thành lên các thành bang sống trong đó là các tăng nữ, chủ nô, và thứ dân.Trung Quốc là một quốc gia có điều kiện tự nhiên và phong tục tập quán tương đối giống Việt Nam. Là nước đông dân trên thế giới nhưng cũng giống như Việt Nam gần 70% dân số Trung Quốc vẫn sống ở khu vực nông thôn, hàng năm có tới hàng nghìn lao động đến tuổi tham gia vào lực lượng lao động. Vì thế nhu cầu giải quyết việc làm ngày càng trở lên gay gắt. Sau cải cách và mở cửa nền kinh tế năm 1978, Trung Quốc thực hiện phương châm “Ly nông bất ly hương” thông qua chính sách khuyến khích phát triển mạnh mẽ công nghiệp nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội ở nông thôn, từ đó rút ngắn khoảng cách nông thôn và thành thị, Trung Quốc coi trọng việc phát triển công nghiệp nông thôn là con đường giải quyết việc làm vấn đề việc làm và sinh kế của người dân. 3 Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã thu hút lực lượng lao động ở nông thôn, bên cạnh đó chính sách khuyến khích sự đầu tư của kinh tế tư nhân vào khu vực phi nông nghiệp đã thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp địa phương. Trong những năm đầu đã có đến 20% thậm chí có nơi đến 50% tổng thu nhập của người dân nông thôn từ các doanh nghiệp địa phương.Cùng với việc đưa ra các chính sách phát triển thì nhà nước cũng đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo điều kiện cho các hộ nông dân sản xuất hàng hóa, thu nua hàng hóa nông nghiệp, tạo điều kiện cho người dân tiếp cận thị trường tín dụng. Trong những năm gần đây diện tích đất nông nghiệp của Thái Lan đang giảm dần do tốc độ công nghiệp hóa, sự mở rộng các khu công nghiệp giải trí, khu đô thị, kéo theo hiện tượng lơ là trong việc áp dụng các kỹ thuật canh tác mới theo phương châm bền vững khiến đất canh tác bị rửa trôi, xói mòn hoặc nhiễm mặn. Điều đó khiến người nông dân không mặn mà với nghề nông, loại bỏ ruộng vườn đến những thành phố lớn đề tìm kiếm việc làm, tạo áp lực việc làm tại các thành phố lớn. Bên cạnh những chính sách khuyến khích hỗ trợ nông dân thì vấn đề liên quan đến tính mềm dẻo như đào tạo nghề kỹ thuật, nâng cao nhận thức của người nông dân được coi trọng hướng đến. Nhiều trường đại học, cao đẳng, trung học và các khoa học tại chỗ về kỹ thuật canh tác, chuyển giao công nghệ được mở rộng với nhiều ưu đãi nhằm thu hút và nâng cao trình độ nguồn nhân lực nông thôn. 2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Quá trình CNH - HĐH đang diễn ra mạnh mẽ trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn huyện Phú Bình nói riêng. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta phấn đấu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này không còn con đường nào khác là qáu trình 4 CNH - HĐH đất nước. Nhằm chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho lao động bị thu hồi đất tìm được việc làm trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ người lao động trong quá trình chuyển đổi cơ cấu việc làm như: Cuốn sách “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa” của PGS. TS. Nguyễn Thị Thơm, ThS. Phí Thị Hằng (đồng chủ biên), NXB Chính Trị quốc gia năm 2009. Sách đề cập đến một số vấn đề lý luận, và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. Thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Phương hướng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. Luận án tiến sỹ của tác giả Phí Thị Hương năm 2009 nghiên cứu về “ Sinh kế của hộ nông dân sau thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp tại xã Đông Mỹ, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình”. Trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra những minh quá trình xây dựng các khu công nghiệp đã ảnh hưởng đến sinh kế của người dân. Những khó khăn về mặt sinh kế mà người dân gặp phải khi bị thu hồi đất. Luận án tiến sỹ của tác giả Nguyễn Thị Diễn, năm 2013 về “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp cho công nghiệp hóa đến sinh kế của các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên”. Luận án này phân tích tác động của việc thu hồi đất nông nghiệp để phát triển KCN, cụm công nghiệp đến sinh kế của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. Kết quả nghiên cứu cho thấy sau khi thu hồi đất nông nghiệp cở sở hạ tầng địa phương được nâng lên, tỉ lệ hộ nghèo giảm đi đáng kể, thu nhập bình quân đầu người tăng. Tuy nhiên việc thu hồi đất cũng đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc làm, an ninh lương thực của các hộ nông dân cũng như của địa phương. 5 Nguyễn Kim Hoa (2008) “Tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ cấu lao động và việc làm của hộ gia đình”Tạp chí Xã hội học, số 1, tr39 . Bài viết cho thấy đô thị hóa đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động và việc làm của các hộ gia đình đang làm nghề nông nghiệp chuyển sang những nghề phi nông nghiệp. Đô thị hóa đã tạo ra những điều kiện cho lao động của các hộ gia đình phát huy được tính chủ động tự tìm việc làm cho mình, có nhiều cơ hội để tiếp cận và phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp và họ sử dụng nguồn vốn xã hội có hiệu quả hơn. Lê Hiếu (2012)[14] “Về vấn đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa”, Tạp chí Quản lý nhà nước số 7, tr 34. Toàn bộ bài viết tác giả đã đưa ra các số liệu thống kê về số lượng đất bị thu hồi, số lượng người nông dân bị mất việc làm, từ đó tác giả đi đến kết luận vấn đề việc làm và thu nhập của những người bị thu hồi đất đnag là vấn đề bức xúc tác động tới sự phát triển bền vững của đất nước . Qua thực trạng trên tác giả cũng đưa ra một số khuyến nghị như lập quy hoạch các khu đô thị, công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch tổng thể, phải có chính sách bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng nhằm giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các bên, có chính sách giúp người thu hồi đất chuyển đổi nghề nghiệp, quan tâm giải quyết việc làm ở nông thôn. Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tiến Trí, năm (2013) [12] về vấn đề “Giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”. Trong luận văn này tác giả đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận, thực tiễn liên quan đến lao động, việc làm và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất, đồng thời rút ra những kinh nghiệm về giải quyết việc làm ở một số địa phương có thể áp dụng trên huyện, phân tích và đánh giá thực trạng công tác giải quyết việc làm vùng thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoài 6 Đức. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất trong thời gian tới và những năm tiếp theo. Cuốn sách “Việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ” của TS. Trần Đình Chín, ThS. Nguyễn Dũng Anh (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia năm 2014. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, đề cập đến những cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa; phân tích thực trạng chất lượng lao động, việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở vùng kinh tế trọng điểm Trung Bộ với những hạn chế và một số vấn đề đặt ra. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất ở khu vực kinh tế trọng điểm Trung Bộ trong thời gian tới. Nhìn chung các công trình đã có những cách tiếp cận khác nhau trực tiếp hoặc gián tiếp đến vấn đề giải quyết việc làm cho người nông dân bị thu hồi đất đó là vấn đề không chỉ riêng một địa phương hay một khu vực nào mà đang diễn ra ở trên tất cả mọi miền đất nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các công trình trên đã nêu lên tương đối sát với thực tế về những tồn tại và khó khăn của người dân hiện nay trong quá trình bị thu hồi đất. Tại mỗi thời điểm cách tiếp cận và quy mô khác nhau sẽ có những thực trạng và giải pháp khác nhau. Trên cở sở đó tác giả tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên sâu, cụ thể trên địa bàn xã Điềm Thụy về hành vi tìm kiếm việc làm và những yếu tố tác động đến quá trình tìm kiếm việc làm và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Thực trạng hành vi tìm kiếm việc làm và những yếu tố tác động đến quá trình này của những hộ gia đình bị thu hồi đất 7 trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình. Từ đó đưa ra những kiến nghị giúp người lao động tìm được việc làm hiệu quả hơn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình. - Tìm hiểu những yếu tố ảnh hưởng trong quá trình tìm kiếm việc làm của những hộ gia đình. Từ đó đưa ra những đề xuất những kiến nghị nhằm giải quyết có hiệu quả hơn việc làm đối với những hộ bị thu hồi đất trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những hộ dân bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy, huyện Phú Bình trong 2 năm 2016 - 2017. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy hiện nay như thế nào. Các hộ gia đình đã vận dụng các nguồn lực sinh kế như thế nào để tìm kiếm việc làm. - Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm hay tự tạo việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất. 5.2. Giả thuyết nghiên cứu - Đa số hộ gia đình bị thu hồi đất đều tìm được hay tự tạo việc làm, không có ai bị thất nghiệp. Các hộ gia đình đã vận dụng linh hoạt các nguồn lực sinh kế vốn có, đang biến đổi, chuyển hóa để tìm kiếm hay tự tạo việc làm. - Quá trình tìm kiếm việc làm của hộ gia đình còn chịu ảnh hưởng của quá trình công nghiệp hóa, cùng với các yếu tố của nền kinh tế thị trường và chính sách của nhà nước. 8 5.3. Khung phân tích Hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất dựa vào lý thuyết sự lựa chọn hợp lý và khung sinh kế bền vững để phân tích. Quá trình đất bị thu hồi đã tác động đến hành vi tìm kiếm hay tự tạo việc làm của hộ gia đình. + Biến số độc lập - Hộ gia đình bị thu hồi đất. - Nguồn lực sinh kế gồm: Vốn xã hội, vốn con người, vốn kinh tế, vốn vật chất, vốn tài chính. + Biến số phụ thuộc Biến số phụ thuộc ở đây là “hành vi tìm kiếm việc làm” bao gồm 2 yếu tố tìm kiếm việc làm và đặc điểm công việc. - Tìm kiếm việc làm gồm các yếu tố: Kênh thông tin tìm kiếm việc làm và sự hỗ trợ tìm kiếm việc làm. - Đặc điểm công việc gồm: Thu nhập và chuyên môn, nơi làm việc. 9 - Thể chế Tìm kiếm việc Công nghiệp hóa và Thu hồi đất làm Các nguồn lực đang biến đổi và chuyển hóa Con người Xã hội Tự nhiên (đất đai) Vật chất Tài chính Lựa chọn hợp lý và Hành vi tìm kiếm việc làm Kênh thông tin Sự hỗ trợ trong tìm kiếm việc làm Đặc điểm công việc Thu nhập Chuyên môn Nơi làm việc Thị trường 5.4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu được dùng để thực hiện nghiên cứu này là: Phương pháp phân tích tài liệu; phương pháp điều tra bảng hỏi. Cụ thể như sau: - Phương pháp phân tích tài liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp là việc biên soạn lại các thông tin có sẵn trong các tài liệu hay nói cách khác là xem xét các thông tin có sẵn trong các tài liệu để rút ra các thông tin cần thiết, có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Trong luận văn này, tác giả sử dụng các nguồn tài liệu như: các văn bản quy phạm pháp luật, các công trình nghiên cứu, các bài báo, bài tạp chí liên quan đến vấn đề tìm kiếm việc làm. Từ đó phát triển thêm các hướng nghiên cứu mới hoặc nghiên cứu tại các khu vực mà chưa được các nghiên cứu khác đề cập tới. 10 - Phương pháp điều tra bảng hỏi Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên 120 hộ gia đình và sử lý bằng phần mềm spss 20.0. Phương pháp điều tra trực tiếp phỏng vấn các hộ gia đình. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Vận dụng những phạm trù, khái niệm, phương pháp nghiên cứu và các lý thuyết xã hội học vào việc mô tả, giải thích các vấn đề về giải quyết việc làm cho hộ gia đình bị thu hồi đất. Nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất trên địa bàn xã Điềm Thụy để từ đó giúp cho chính quyền địa phương các cấp đưa ra những giải pháp giải quyết việc làm cho người dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn làm rõ thực trạng hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất và những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tìm kiếm việc làm. Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với hộ gia đình bị thu hồi đất. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, trong luận văn này, chương 1 sẽ trình bày cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài, trong đó có các định nghĩa và thao tác hóa khái niệm làm việc, giới thiệu các tiếp cận lý thuyết và địa bàn nghiên cứu. Chương 2: Trình bày kết quả nghiên cứu gồm: Thực trạng việc làm và hành vi tìm kiếm việc làm của hộ gia đình bị thu hồi đất. Chương 3: Các yếu tố ảnh hướng đến hành vi tìm kiếm việc làm. Kết luận và kiến nghị 11 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là vấn đề được nghiên cứu và đề cập dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Cùng với sự phát triển của xã hội, quan niệm về việc làm cũng được nhìn nhận một cách khoa học, đầy đủ và đúng đắn hơn. Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra quan niệm : Người có việc làm là người làm một việc gì đó, có được trả tiền công, lợi nhuận hoặc những người tham gia các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình không nhận được tiền công hay hiện vật Ở Việt Nam, quan niệm về việc làm được quy định trong Bộ luật lao động sửa đổi bổ sung năm (2012) [17]. Tại Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động quy định “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy việc làm được hiểu đầy đủ như sau: “Việc làm là hoạt động lao động của con người nhằm mục đích tạo ra thu nhập đối với cá nhân, gia đình hoặc lợi ích cho bản thân gia đình không bị pháp luật cấm, bao gồm: Những người làm các công việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật (gọi là việc làm có trả công). Những người làm các công việc tự làm hoặc các công việc gia đình để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia đình nhưng không được trả công bằng hiện vật cho công việc đó (gọi là việc làm không được trả công). Việc làm gồm có việc làm chính thức và việc làm phi chính thức: Việc làm chính thức là công việc chính mang lại thu nhập chính và những thu nhập về của cải vật chất cho bản thân và gia đình. 12 Việc làm phi chính thức là những công việc làm thêm ngoài công việc chính. Chẳng hạn đối với những người nông dân, việc chính của họ là sản xuất nông nghiệp trong mùa vụ, còn việc làm không chính thức là những việc làm trong lúc nông nhàn. 1.1.2. Khái niệm hành vi tìm kiếm việc làm Để hiểu khái niệm hành vi tìm kiếm việc làm, trước tiên cần điểm qua các luận điểm xoay quanh khái niệm hành vi, Marx Weber cho rằng “hành vi xã hội là điểm xuất phát của mọi quá trình xã hội”. Theo Parson “hành vi cá nhân tuyệt nhiên không phải sản phẩm của một sự tùy tiện hay một sự tự do tuyệt đối.. nó diễn ra trong quá trình xã hội hóa nhưng không phải hệ quả máy móc của xã hội hóa, nó còn dựa vào những ý định động cơ của chủ thể hành vi, cũng như vào những phương tiện hành vi của chủ thể” “hành vi cá nhân đều bao hàm những yếu tố bất biến của những bối cảnh văn hóa. Quan điểm của Homans về hành vi lựa chọn duy lý cho rằng “con người là một chủ thể duy lý trong việc xem xét và lựa chọn hành động nào để đem lại phần thưởng lớn nhất và có giá trị nhất…giá trị của kết quả, giá trị của phần thưởng và cả sự mong đợi của mỗi cá nhân bắt nguồn từ hệ chuẩn mực xã hội, từ phong tục, tập quán, truyền thống. Theo từ điển Xã hội học của G.Endruweit và G. Trommsdorff đã tổng hợp các giả thuyết về những quy luật chung của hành vi, trong đó khẳng định “ Những phương thức hành vi đã học thuộc, đã chứng tỏ có lợi, sẽ trở thành thói quen vì lý do giảm trách nhiệm năng lực nhận thức, tránh áp lực quyết định quá lớn”. Những hành vi thường xuyên được hình thành qua các quá trình trao đổi, sẽ chuyển thành cơ cấu và thể chế xã hội. (hình thành cơ cấu, thế chế hóa) [29, tr.193]. Các biến số tác động đến hành vi: (1) Mong đợi - hành vi của cá nhân phụ thuộc vào những điều mong đợi nhất định đã học được; (2) Các quá trình so sánh - sự đánh giá cái được và cái mất phụ thuộc vào việc so sánh với những sự kiện 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan