Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông t...

Tài liệu Hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà nội

.DOC
93
63786
174

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU TÓM TẮT LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................... 1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM.................................................................. 1.1.1. Tín dụng ngân hàng................................................................................. 1.1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM..................................................................... 1.1.3. Nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM........................ 1.2. Một số bài học kinh nghiệm phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng ở các NHTM trên thế giới.................................................................. 1.2.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản................................................................... 1.2.2. Kinh nghiệm của Mỹ............................................................................. 1.2.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc.................................................................. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI................................................................................... 2.1. Giới thiệu tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội 26 2.1.1. Sơ lược sự hình thành, phát triển của Chi nhánh.................................. 2.1.2. Các dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh...................................................... 2.1.3. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh........................ 2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội.............. 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo Hà Nội...................... 2.2.2. Công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh............ 2.2.3. Đánh giá công tác hạn chế rủi ro tại Chi nhánh.................................... CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI................................................................................... 3.1. Mục tiêu tổng quát đến năm 2015 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.............................................................................................. 3.2. Mục tiêu tín dụng năm 2010 của NHNo&PTNT Hà Nội................. 3.3. Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hà Nội....................................................................... 3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện qui trình cho vay.................................................... 3.3.2. Tăng cường nhận biết dấu hiệu và cảnh báo rủi ro tín dụng................. 3.3.3. Hoàn thiện chính sách khách hàng........................................................ 3.3.4. Tăng cường cho vay có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh và bảo hiểm 71 3.3.5. Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng................................................. 3.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ..................... 3.3.7. Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.....................................................................................74 3.3.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Chi nhánh............................. 3.4. Một số kiến nghị.................................................................................. 3.4.1. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 78 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................ 3.4.3. Kiến nghị với Chính phủ....................................................................... KẾT LUẬN..................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................... DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBTD : Cán bộ tín dụng DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh DPC : Dự phòng chung DPCT : Dự phòng cụ thể HTX : Hợp tác xã HSX CN : Hộ sản xuất cá nhân HĐQT : Hội đồng quản trị NHNo : Ngân hàng Nông nghiệp NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng thương mại Cổ phần NHTW : Ngân hàng Trung ương PGD : Phòng giao dịch RRTD : Rủi ro tín dụng TCTD : Tổ chức tín dụng TSCĐ : Tài sản cố định XLRR : Xử lý rủi ro CIC : Trung tâm thông tin tín dụng DANH MỤC BẢNG, BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn từ năm 2006 - 2009......................................27 Bảng 2.2: Tình hình phân loại dư nợ theo các tiêu chí........................................29 Bảng 2.3: Nợ quá hạn từ năm 2006 - 2009..........................................................32 Bảng 2.4: Phân nợ quá hạn theo thời hạn cho vay...............................................33 Bảng 2.5: Nợ quá hạn phân theo đồng tiền cho vay............................................34 Bảng 2.6: Nợ quá hạn phân theo loại hình khách hàng.......................................36 Bảng 2.7: Phân loại nợ theo nhóm......................................................................37 Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ...............................................................38 Bảng 2.9: Nợ xấu phân theo loại hình khách hàng..............................................40 Bảng 2.10: Tỷ lệ dự phòng RRTD........................................................................42 Bảng 2.11: Tỷ lệ dự phòng so với nợ xấu..............................................................43 Bảng 3.1: Các mục tiêu đến năm 2010 của NHNo&PTNT Việt Nam.................60 BIỂU Biểu đồ 2.1: Dư nợ của Chi nhánh từ năm 2006 - 2009..........................................28 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. An toàn và lợi nhuận là hai mục tiêu quan trọng hàng đầu của các NHTM. Tuy nhiên, an toàn và lợi nhuận lại là hai nhân tố nằm trong tương quan tỷ lệ thuận với nhau. Lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn. Nhiều ngân hàng quá thận trọng để giữ an toàn thì không có lợi nhuận cao và ngược lại. Cùng với các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân, xu thế quốc tế hoá nền kinh tế toàn cầu đã đặt ngành ngân hàng nằm trong môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và quyết liệt. Việc lựa chọn chiến lược, giải pháp kinh doanh đảm bảo lợi nhuận, an toàn luôn đặt ra cho các NHTM. Tuy nhiên, trước sự biến động và rủi ro của môi trường kinh doanh ngày nay, các NHTM thường đặt mục tiêu an toàn kinh doanh lên trên các mục tiêu khác. Trong nội dung an toàn hoạt động kinh doanh, vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng được ngân hàng quan tâm hàng đầu. Bởi lẽ, hệ luỵ của vấn đề này chính là hiệu quả sử dụng vốn, là khả năng thanh toán của ngân hàng, uy tín của ngân hàng… và thiết thực nhất, chính là thu nhập của ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể để lại hậu quả tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có thể, đây là vấn đề bức thiết của các NHTM trong bối cảnh hiện nay. Là một trong những chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Nội là một chi nhánh cấp một loại một, có vị thế trong toàn hệ thống. Trong những năm qua, Ngân hàng No&PTNT Hà Nội đã có những thành công nhất định trong công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong một môi trường kinh doanh luôn biến động, tiềm ẩn nhiều rủi ro, Ngân hàng No&PTNT Hà Nội cũng luôn phải đối mặt và giải quyết vấn đề gặp phải trong hoạt động tín dụng. Vì những lý do khách quan cũng như chủ quan mà hiện nay, rủi ro tín dụng vẫn còn tồn tại và là một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu được Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội chú trọng. 2 Xác định vấn đề này, sau đây, học viên xin được trình bày nội dung đề tài "Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội". 2. Tình hình nghiên cứu Tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất và mang thu nhập chủ yếu về cho các ngân hàng thương mại hiện nay. Tuy nhiên, đây lại là một loại hình luôn có rủi ro. Nghiên cứu về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội đã có một số đề tài. Tuy nhiên, các đề tài trước đây mới chỉ đi vào phân tích một số mặt của hoạt động cho vay, chưa có những phân tích cũng như những giải pháp mang tính chất toàn diện, cụ thể các yếu tố tác động và gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng. Đề tài này sẽ khắc phục những hạn chế trên nhằm đưa ra những phân tích toàn diện hơn thực trạng cũng như nguyên nhân dẫn dến rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội, đồng thời sẽ đề xuất những giải pháp cho vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu. - Tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng của các Ngân hàng thương mại. - Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác hạn chế phòng ngừa rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng No&PTNT Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội và các NHTM Việt Nam 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Trong đó tập trung đi vào nghiên cứu thực trạng rủi ro tín dụng, công tác hạn chế rủi ro tín dụng, phân tích nguyên nhân những tồn tại của công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh. - Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập trung vào hoạt động cho vay của Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội trong giai đoạn năm 2006-2009. Trên cơ sở đó đưa ra giảp pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng. Do đó, theo nội dung đề tài, rủi ro tín dụng chính là rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. 3 5. Phương pháp nghiên cứu Dựa trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, đề tài sử dụng một số biện pháp như: - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích, tổng hợp - Phương pháp diễn dịch quy nạp 6. Đóng góp của luận văn - Trình bày cơ sở lý luận về vấn đề rủi ro tín dụng tại các NHTM - Phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Trong đó, đưa ra những phân tích toàn diện, sâu sắc hơn những yếu tố gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng - Đề xuất các quan điểm và một số giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. 7. Kết cấu luận văn Cùng với phần mở đầu, và kết luận, luận văn có kết cấu gồm ba chương. Trong đó: Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội Chương 3: Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội 4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.1. Tín dụng ngân hàng. 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Tín dụng được hiểu chung là mối quan hệ cho vay có hoàn trả giữa hai đối tác là người cho vay và người đi vay. Đó là sự dịch chuyển quyền sử dụng vốn tạm thời giữa người đi vay và người cho vay. Trong quan hệ tín dụng, người vay phải hoàn trả cả gốc và lãi cho người sở hữu vốn sau một thời gian thoả thuận. Quan hệ này được tạo lập dựa trên mức độ tín nhiệm của người đi vay với người cho vay (hay với ngân hàng) Theo luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, "cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác".Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho khách hàng (hay còn gọi là tín dụng ngân hàng). Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng phụ thuộc vào qui mô, thời gian và lãi suất của khoản vay. 1.1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng được phân ra nhiều loại theo các tiêu chí khác nhau. * Dựa vào thời hạn vay: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Khoản tín dụng này chủ yếu tài trợ cho nhu cầu vay vốn lưu động hoặc tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng cho hoạt động đầu tư mua sắm tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh. 5 - Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này để tài trợ cho nhu cầu xây dựng nhà xưởng, đầu tư dự án mới với quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn lâu. * Dựa vào tài sản đảm bảo: - Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là việc cấp tín dụng dựa trên việc khách hàng cam kết sử dụng tài sản của mình để trả nợ cho ngân hàng hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba khi không có khả năng trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng. - Tín dụng không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng này chỉ dựa vào uy tín của người đi vay. Do vậy, rủi ro của loại tín dụng này thường cao. * Dựa vào mục đích vay vốn: - Cho vay sản xuất kinh doanh: là hoạt động tín dụng nhằm phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh cá thể. - Cho vay tiêu dùng: phục vụ cho nhu cầu đời sống cho cá nhân, hộ gia đình. * Căn cứ vào phương thức cho vay: - Cho vay từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng, áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: là tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Khách hàng chỉ cần ký hợp đồng tín dụng một lần, xác định thời hạn của hạn mức tín dụng và những lần giải ngân tiếp theo chỉ cần giấy nhận nợ, không cần ký lại hợp đồng tín dụng với điều kiện tổng dư nợ không vượt quá hạn mức đã ký. - Cho vay đầu tư dự án: là hình thức cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. - Cho vay trả góp: thường áp dụng đối với cá nhân, để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng như mua xe, mua nhà… 6 1.1.2. Rủi ro tín dụng của NHTM 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Đặc điểm hoạt động của ngân hàng là vai trò trung gian trong nền kinh tế, hoạt động kinh doanh rất nhạy cảm, có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan. Ngoài ra, ngân hàng còn có đặc điểm đó là ngân hàng có hệ số đòn bẩy (hệ số nợ) cao. Chính vì những đặc điểm trên mà hoạt động kinh doanh của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, trong đó lớn nhất là rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng không trả nợ đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN, "rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết". Tổn thất khi khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ vốn và lãi sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng; ngân hàng vừa không thu được nợ, trong khi phải trả gốc và lãi cho nguồn vốn huy động được để cho vay. Do vậy, ngân hàng phải tìm cách huy động nguồn khác vào để bù đắp. Chi phí phát sinh này có thể là khá đắt (ngân hàng phải tìm cách huy động vốn trên thị trường liên ngân hàng hoặc đi vay tái cấp vốn…). Nếu các khoản nợ quá hạn này lớn, có thể đặt ngân hàng vào tình thế khó khăn về thanh khoản. Đồng thời, khi khách hàng trả nợ không đúng hạn, ngân hàng sẽ phải trích dự phòng rủi ro cho món vay, khoản dự phòng này sẽ làm tăng chi phí của ngân hàng. Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng luôn gây ra tổn thất cho ngân hàng, trước hết về mặt tài chính. Tín dụng là loại tài sản có chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của ngân hàng, mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng nhưng cũng là loại tài sản rủi ro lớn nhất của ngân hàng. 1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng có nhiều, tuy nhiên, dựa trên mối quan hệ trong hoạt động tín dụng (bao gồm ngân hàng, khách hàng và môi trường kinh tế 7 xã hội, chính trị, tự nhiên xung quanh), có thể chia các nguyên nhân này ra làm hai loại. Đó là: a) Nguyên nhân khách quan * Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh: Đây là những nguyên nhân vượt tầm kiểm soát của cả ngân hàng và khách hàng vay vốn, làm cho người đi vay lâm vào tình trạng khó khăn và không có khả năng trả nợ ngân hàng. Có thể thấy một số nguyên nhân chủ yếu sau: + Môi trường tự nhiên: Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế xã hội. Rủi ro mà môi trường tự nhiên gây ra cho ngân hàng đó là thiên tai. Thiên tai gây ra tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của con người, nhất là đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, làm đình trệ hoạt động sản xuất của con người. Khi người đi vay bị ảnh hưởng của thiên tai làm cho thiệt hại về tài sản, hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống…thì ngân hàng có thể không thu được hoặc không đủ nợ đã cho vay và tổn thất tín dụng sẽ phát sinh. + Môi trường kinh tế - xã hội: Ngân hàng và các khách hàng dù là cá nhân hay tổ chức kinh tế đều chịu tác động của môi trường kinh tế - xã hội. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, bền vững, các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện thuận lợi để phát triển, khi đó, rủi ro tín dụng thấp. Và ngược lại với nền kinh tế bất ổn, có nhiều biến động về chính trị, xã hội (lạm phát, thất nghiệp, kinh tế suy thoái, khủng hoảng, hay sự bất ổn của thị trường chứng khoán, bất động sản…) đều gây khó khăn cho đời sống cá nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tất yếu là ngân hàng bị ảnh hưởng. Rủi ro tín dụng cao, ngân hàng càng thắt chặt cho vay, doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh càng gặp khó khăn và những món đã giải ngân càng có nguy cơ rủi ro cao. + Môi trường pháp lý: Các chủ thể trong nền kinh tế luôn chịu tác động của hệ thống pháp luật. Hệ thống pháp luật chưa đồng bộ, chồng chéo gây khó khăn cho các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có thể dẫn đến một số rủi ro, gọi là rủi ro pháp lý. Các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh 8 hoạt động theo qui định của các chính sách kinh tế, luật pháp. Các chính sách không phù hợp, hay thay đổi sẽ gây khó khăn cho các chủ thể kinh tế này và đương nhiên là gây rủi ro cho các khoản tín dụng của ngân hàng. * Nguyên nhân thuộc về người vay. Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng ngân hàng. Bao gồm những nguyên nhân chính là: - Trình độ, năng lực yếu kém, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế dẫn đến họ không có khả năng điều hành, dự đoán các vấn đề kinh doanh. Do vậy, khi hoạt động kinh doanh gặp rủi ro, khách hàng không có khả năng chống đỡ. Mặt khác, do trình độ quản lý, điều hành yếu kém, việc quản lý tài chính và việc thực hiện phương án, dự án vay vốn không hiệu quả có thể dẫn đến khách hàng mất khả năng thanh toán. Nguyên nhân này thường dẫn đến khả năng tài chính giảm sút, thậm chí phá sản và không còn khả năng trả nợ cho ngân hàng - Sự yếu kém về tư cách đạo đức, cố tình lừa đảo, hoặc chây ỳ, không muốn trả nợ ngân hàng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Khi khách hàng đưa ra những thông tin sai lệch, không trung thực (về nhân thân, tình hình tài chính, về tài sản đảm bảo, phương án vay vốn…) thì cán bộ tín dụng có thể không phát hiện ra và khả năng bị rủi ro của món cho vay là rất lớn. Có thể nói đây là những nguyên nhân chính gây rủi ro cho ngân hàng. Yếu tố ý thức đạo đức của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc trả nợ ngân hàng. Một khách hàng có ý thức trả nợ cao thì dù có khó khăn đến mấy họ cũng cố gắng trả nợ cho ngân hàng và ngược lại, một khách hàng có thể có tiềm năng về tài chính nhưng thiếu tư cách đạo đức sẽ chây ỳ không trả nợ để chiếm dụng vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, trong quá trình thẩm định món vay, thẩm định về tư cách đạo đức, ý thức của người vay là yếu tố hết sức quan trọng. b) Nguyên nhân chủ quan Đây là những nguyên nhân thuộc về ngân hàng, bao gồm: - Sự hạn chế của chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng là toàn bộ những nội dung có liên quan đến việc cấp tín 9 dụng nói chung như: qui mô cho vay, lãi suất, thời hạn, tài sản đảm bảo, phạm vi cho vay, qui trình cho vay và các nội dung khác liên quan. Một chính sách tín dụng còn bất cập như: đề cao việc tăng doanh số cho vay hơn là chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng, quan tâm đến tài sản đảm bảo nhiều hơn là tính hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn trả nợ ngân hàng...sẽ có thể gây rủi ro tín dụng. Bởi vì, chính sách tín dụng giữ vai trò định hướng hoạt động cho vay của ngân hàng. - Do sai sót khi thực hiện quy trình cho vay Rủi ro tín dụng có thể phát sinh khi thực hiện qui trình cho vay. Những thao tác nghiệp vụ cho vay không đầy đủ, sai sót với qui trình đã đề ra có thể gây ra rủi ro cho ngân hàng như sau: + Không tuân thủ đầy đủ nội dung của qui trình cho vay. Điều này dẫn đến rủi ro rất lớn cho ngân hàng. Trong đó có những nguyên nhân chủ yếu sau: > Việc thẩm định, đánh giá về khách hàng không chính xác. Việc thẩm định khách hàng không chuẩn xác có thể bắt nguồn từ việc thu thập thông tin khách hàng không đầy đủ, kỹ lưỡng, phân tích thông tin không chính xác trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng có thể thu thập không đầy đủ hoặc không phát hiện ra những điểm bất hợp lý trong thông tin tài chính, pháp lý của khách hàng cung cấp, không thẩm định kỹ tư cách đạo đức của khách hàng, năng lực điều hành của ban lãnh đạo…điều này sẽ dẫn đến quyết định cho vay sai. Mặt khác, dữ liệu phải luôn thường xuyên được cập nhật, phản ánh thay đổi về tình hình tài chính, nhân thân…của khách hàng trong quá trình trong và sau khi cho vay. Nếu không, ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro nếu khách hàng gặp bất lợi, lúc đó khó có thể xoay chuyển được tình thế cho ngân hàng. Việc thẩm định không chính xác cũng có thể dẫn đến việc đưa ra mức cho vay không phù hợp, cao hơn hoặc thấp hơn nhu cầu thực sự, khả năng trả nợ của khách hàng, không dựa trên mức độ rủi ro của khách hàng cũng như tính hiệu quả, khả thi, mức độ rủi ro của dự án, phương án…sẽ đặt món vay đó vào tình trạng rủi ro cao. Đồng thời, không khuyến khích được khách hàng cân nhắc kỹ trước khi ra 10 quyết định đầu tư. Kết quả của việc thẩm định, đánh giá khách hàng còn thể hiện ở việc cấp giới hạn tín dụng cho khách hàng. Do đó, nếu đánh giá mức độ rủi ro không phù hợp sẽ làm tăng rủi ro cho ngân hàng. > Công tác kiểm soát sau chưa được chú trọng Công tác kiểm soát sau cho vay có vai trò rất quan trọng, việc phát hiện ra dấu hiệu rủi ro của món vay chủ yếu nằm trong khâu này. Nội dung mấu chốt của việc kiểm soát sau là kiểm soát dòng tiền của công ty (sau khi bán hàng, xuất kho), kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, kiểm tra tình trạng tài sản đảm bảo…Thông qua nội dung kiểm tra này, cán bộ tín dụng có thể phát hiện dấu hiệu có vấn đề trong khoản vay. Việc chủ quan, lơ là, không quan tâm đến việc kiểm soát sau có thể dẫn đến các khoản vay có vấn đề thực sự. Lúc ấy sẽ là quá muộn đề có thế loại bỏ được rủi ro tín dụng cho ngân hàng. + Các quyết định liên quan đến việc cho vay không chính xác như: định kỳ hạn, thời hạn trả nợ của khách hàng, nếu xác định không đúng đắn, không khoa học, có thể dẫn đến nợ quá hạn, nợ bị cơ cấu thời hạn, kỳ hạn trả nợ (kỳ hạn, thời hạn trả nợ không phù hợp với chu kỳ kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng), từ đó phát sinh các khoản nợ bị rủi ro (do khách hàng không trả nợ đúng hạn). + Việc cho vay đưa ra chủ yếu dựa vào tài sản đảm bảo. Thực tế, nhiều quyết định cho vay lại được dựa trên lý do chính là tài sản đảm bảo (chủ yếu là bất động sản), trong khi các điều kiện quan trọng khác bị bỏ qua như tính hiệu quả của phương án, tình hình tài chính, nhân thân của khách hàng... Điều này đưa ngân hàng vào tình trạng rủi ro cao. Thực tế, tài sản đảm bảo chỉ là "cứu cánh cuối cùng" của khoản nợ nhưng cũng chưa đảm bảo là giải pháp tối ưu nhất để thu hồi nợ vì biến động của giá trị tài sản đảm bảo. Nếu tại thời điểm phát mại tài sản để thu hồi nợ, bất động sản đó bị giảm giá trị thì số tiền thu hồi về thậm chí không đủ trả gốc cho ngân hàng. Ngoài ra, tính pháp lý liên quan đến tài sản không được đảm bảo như: tư cách pháp lý người bảo lãnh, người thế chấp không đảm bảo, bản thân tài sản đảm bảo (có bị tranh chấp, giả mạo hay không…) …cũng là một nguyên nhân gây rủi ro cho ngân hàng. 11 - Sự yếu kém tư cách đạo đức của cán bộ tín dụng và hạn chế trong t rình độ chuyên môn, năng lực làm việc của cán bộ. Sự hạn chế trong việc điều hành hoạt động cho vay của lãnh đạo ngân hàng. Cán bộ tín dụng không đủ năng lực, trình độ để thẩm định món vay dẫn đến việc không phát hiện ra sự thiếu trung thực, chính xác, bất hợp lý trong thông tin của khách hàng cung cấp, từ đó, nhận định và đưa ra quyết định sai. Ngoài ra, sự yếu kém trong quá trình kiểm soát sau, cán bộ cũng không phát hiện ra dấu hiệu bất thường, rủi ro cho khoản vay, không kiểm soát được dòng tiền đi ra từ ngân hàng… Đây là một nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng. Rủi ro đạo đức phát sinh khi cán bộ ngân hàng trục lợi trong quá trình tác nghiệp. Thực tế, trong một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, nhiều cán bộ tín dụng có quan hệ mờ ám với khách hàng, bị khách hàng mua chuộc... Mặc dù khách hàng không đủ tư cách hay điều kiện vay vốn những cán bộ tín dụng vẫn chấp nhận cho vay. Việc cán bộ tín dụng móc ngoặc với khách hàng để đảo nợ, vay ké; hay cấp trên, do trục lợi nên ép buộc cấp dưới phải cho vay khách hàng...đều đưa ngân hàng vào trình trạng gặp rủi ro tín dụng. Ngoài ra, sự thiếu năng lực điều hành hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động tín dụng của ban lãnh đạo cũng dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Sự hạn chế trong năng lực điều hành dẫn đến việc phổ biến, kiểm soát thực hiện chủ trương, qui định của ngân hàng về tín dụng, định hướng hoạt động cho vay, giám sát việc thực hiện qui trình cho vay, tuyển dụng, bố trí cán bộ tín dụng… không được thực hiện tốt sẽ là một trong những lý do dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng. 1.1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng Trong hoạt động cho vay, việc nhận biết dấu hiệu rủi ro của món vay chủ yếu nằm ở khâu kiểm soát sau. Một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng như sau: - Dấu hiệu về khoản vay của khách hàng 12 Một khoản cho vay có thể là dấu hiệu của rủi ro nếu có những biểu hiện sau: + Đến kỳ hạn hoặc thời hạn trả nợ nhưng khách hàng trả không đầy đủ gốc lãi, hoặc trả không đúng hạn. + Khách hàng có nhu cầu điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc xin gia hạn nợ. + Chu kì vay tăng (chủ yếu đối với món vay theo hạn mức). Những dấu hiệu này đều xuất phát từ nguyên nhân giảm sút về tài chính của khách hàng. Mặt khác, việc sử dụng tiền vay không đúng mục đích cũng sẽ là cơ sở cho việc khó thu hồi nợ hoặc thu hồi không đầy đủ cho ngân hàng - Các dấu hiệu liên quan đến khách hàng vay. + Trình độ và cách thức tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh, nhân sự của khách hàng. Trình độ và phương thức quản lý còn hạn chế làm cho bộ máy nhân sự không phát huy hết khả năng cuả mình, không khuyến khích được tinh thần hăng say làm việc của người lao động điều này có thể phát hiện thông qua thái độ làm việc của đội ngũ lao động của khách hàng. Điều này còn dẫn đến nội bộ không đoàn kết, sự mâu thuẫn nhau. Chính sự yếu kém trong trình độ quản lý sẽ gây ra phát sinh nhiều khoản chi phí không hợp lý, giảm lợi nhuận và làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp giảm sút. + Tình hình tài chính của khách hàng: > Sự giảm sút về doanh thu (thông qua việc kiểm tra tình hình tài chính, hàng tồn kho, dòng tiền vào của khách hàng…). > Sự chậm trễ trong thanh toán lương cho nhân viên. > Các hệ số thanh toán, hệ số quay vòng vốn lưu động thấp…biểu hiện khả năng thanh toán của khách hàng giảm. > Các khoản nợ của khách hàng (nợ người bán, nợ tổ chức tín dụng khác…), các khoản phải thu tăng lên…cũng là một nguyên nhân gây ra tình trạng khách hàng khó khăn về tài chính, chậm thanh toán nợ cho ngân hàng. > Có biểu hiện giảm vốn điều lệ, nguyên nhân là do lợi nhuận âm và làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. > Khách hàng chậm chễ nộp báo cáo tài chính; các số liệu trong báo cáo tài 13 chính không trung thực, thiếu chính xác, bất hợp lý. Mặc dù tăng doanh số, doanh thu bán hàng nhưng lãi thấp hoặc lỗ. Nguyên nhân của dấu hiệu này có thể là do khách hàng cố tình che dấu tình trạng khó khăn về tài chính hoặc cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. > Các tài sản có tính lỏng cao như tiền mặt, khoản phải thu ngắn hạn…giảm, làm giảm hệ số về khả năng thanh toán của khách hàng. > Thực trạng về sản xuất, kinh doanh không đạt kết quả như phương án, kế hoạch đã đưa ra. + Xuất hiện các rủi ro cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng như: giá cả mặt hàng giảm sút (so với thời điểm cho vay và thời điểm lập phương án, dự án) hay giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, khách hàng bị mất đối tác cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào hoặc tiêu thụ mặt hàng của doanh nghiệp…Mặt khác, rủi ro có thể xảy ra nếu doanh nghiệp chuyển hoặc mở rộng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng mà không thuộc chuyên môn của mình hoặc lĩnh vực có độ rủi ro cao. + Mặt khác, một cơ cấu vốn không hợp lý, sử dụng vốn sai mục đích ví dụ như: dùng vốn vay ngắn hạn để mua sắm, tài trợ cho TSCĐ, nhà xưởng...đều làm cho đồng vốn vay nằm trong khả năng rủi ro cao. + Sự vi phạm pháp luật của người đứng đầu doanh nghiệp hay khách hàng… cũng đưa ngân hàng vào tình trạng bị rủi ro tín dụng + Bên cạnh những dấu hiệu trên, ngân hàng có thể nhận biết thêm một dấu hiệu rủi ro nữa là sự biến động của giá trị tài sản đảm bảo (nhất là bất động sản) + Tác động của thiên tai, hoả hoạn gây tổn thất tài sản, ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài những yếu tố nằm trong phạm vi của doanh nghiệp còn có những yếu tố được coi là những dấu hiệu rủi ro nằm ngoài doanh nghiệp. Đó là tình trạng lạm phát, sự tăng lãi suất đầu vào, nền kinh tế lâm vào khó khăn, khủng hoảng hoặc suy thoái; sự thay đổi chính sách kinh tế gây khó khăn cho doanh nghiệp (chính sách thay đổi tiền lương, chính sách giá cả…). Sự biến động bất lợi trong ngành nghề của 14 khách hàng. Đối với doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu thì có biến động về tỷ giá hối đoái làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ hoặc không mua được ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh hoặc để thanh toán các khoản nợ cho đối tác hay ngân hàng…Những yếu tố này phát sinh cũng chính là những dấu hiệu rủi ro tín dụng. Nhận biết các dấu hiệu này rất quan trọng, giúp ngân hàng có thể phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng Để có thước đo mức độ rủi ro tín dụng, ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu đo lường. Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa nhất định trong việc phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. Từ việc lượng hoá rủi ro tín dụng bằng các chỉ tiêu, ngân hàng có căn cứ để đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, hạn chế những tổn thất cho ngân hàng. Những chỉ tiêu đó là: * Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn x 100% Tổng dư nợ Nợ quá hạn là khoản nợ phát sinh do khi đến thời hạn đã thoả thuận trên Hợp Tỷ lệ nợ quá hạn = đồng tín dụng, khách hàng không trả được. Do vậy, toàn bộ số nợ gốc của lần nhận nợ đó bị chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn là thước đo quan trọng nhất đánh giá sự lành mạnh của TCTD. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh phần trăm các khoản nợ đến hạn chưa được thanh toán đã chuyển thành nợ quá hạn trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho thấy khả năng ngân hàng bị tổn thất càng lớn (tổn thất do các chi phí phát sinh khi tìm kiếm nguồn thanh toán cho các khoản đến hạn, tổn thất do mất vốn, lãi cho vay…). Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ thuận với rủi ro tín dụng của ngân hàng. Trong quá trình phân tích mức độ rủi ro do nợ quá hạn, cần cân nhắc đến những vấn đề làm cho các chỉ tiêu này không phản ánh chính xác, đầy đủ mức độ rủi ro tín dụng. Đó là do việc xác định kỳ hạn, thời hạn trả nợ không phù hợp (với 15 chu kỳ kinh doanh, nguồn trả nợ của khách hàng) dẫn đến việc khách hàng không trả nợ đúng hạn đã thoả thuận làm phát sinh nợ quá hạn, nợ bị cơ cấu thời hạn, kỳ hạn trả nợ mà đáng lẽ ra có thể không phát sinh nếu định kỳ hạn, thời hạn trả nợ hợp lý hơn. Ngoài ra, việc cấu kết với khách hàng để giãn nợ, đảo nợ cũng che dấu được việc phát sinh nợ quá hạn, nhưng thực chất những món vay này đều hàm chứa rủi ro cho ngân hàng. Các vấn đề này càng nhiều thì càng làm tăng "sai số" của các chỉ tiêu trên trong việc phản ánh rủi ro tín dụng của ngân hàng. * Tỷ lệ các khoản nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay: Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu x 100% Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3, đến nhóm 5. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cũng là chỉ tiêu nhằm đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao, rủi ro của ngân hàng càng cao và ngược lại. Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng khá tốt. * Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay trong kỳ: Tỷ lệ dự phòng RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập Tổng dư nợ x 100% Dự phòng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tín dụng theo cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của ngân hàng. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể (được trích theo tỷ lệ phần trăm trên dư nợ gốc sau khi khấu trừ phần trăm giá trị tài sản đảm bảo trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ) và dự phòng chung (được trích theo tỷ lệ phần trăm trên tổng dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4). Chỉ tiêu này càng cao phản ánh mức rủi ro tín dụng của ngân hàng cao, cũng thể hiện sự chuẩn bị của ngân hàng đối với các khoản vay không đủ tiêu chuẩn, các khoản nợ xấu và sự chuẩn bị đối phó với trường hợp khó khăn về tài chính khi chất lượng các khoản vay bị giảm sút. * Các chỉ tiêu khác 16 Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, ngân hàng còn dùng rất nhiều chỉ tiêu khác để đánh giá rủi ro tín dụng như: tính đa dạng hoá của tín dụng, chấm điểm khách hàng… - Điểm khách hàng: Thông qua các chỉ tiêu về tài chính, hiệu quả phương án, dự án vay vốn, năng lực quản lý của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, tình hình quan hệ tín dụng, việc thanh toán với ngân hàng … ngân hàng sẽ lập một bộ hồ sơ khách hàng và dựa vào những tiêu chí phân loại khách hàng để xếp loại và chấm điểm. Khách hàng loại A hoặc điểm cao, rủi ro tín dụng thấp, loại C hoặc điểm thấp, rủi ro cao. Căn cứ vào việc chấm điểm, xếp loại này, ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng khác nhau đối với từng loại khách hàng. VD, đối với khách hàng có điểm xếp hạng cao hoặc loại A, có thể thực hiện cho vay ưu đãi về lãi suất, phí…, cho vay tín chấp, tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng...và ngược lại, đối với khách hàng xếp loại C, thu hẹp tín dụng, thực hiện cho vay có tài sản đảm bảo, thu hồi nợ... - Tính kém đa dạng của tín dụng Để giảm thiểu rủi ro tín dụng, đa dạng hoá là biện pháp cần làm. Việc đa dạng hoá rủi ro tín dụng có thể được thực hiện thông qua việc đa dạng hoá đối tượng cho vay, nhóm khách hàng, ngành nghề cho vay...Bởi lẽ, nếu tập trung vào một đối tượng, một nhóm khách hàng...nếu có vấn đề bất trắc xảy ra, rủi ro, tổn thất sẽ là rất lớn. Ngày nay, nhiều NHTM sử dụng phương pháp chấm điểm xếp loại khách hàng, dựa trên các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu về ngành nghề, năng lực lãnh đạo, tình hình trả nợ, quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng…để đo lường rủi ro tín dụng. Dựa trên số điểm có được, ngân hàng có chính sách cụ thể đối với các khách hàng khác nhau, phù hợp với mức độ rủi ro đo lường và phân tích được. 1.1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các rủi ro khác của ngân hàng, (rủi ro tín dụng thường lớn là rủi ro quan trọng nhất đối với các ngân hàng châu Á, chiếm tới 60% so với rủi ro khác: rủi ro con người, công nghệ, uy tín, rửa tiền chỉ chiếm 20%, rủi ro thị trường: rủi ro lãi suất, ngoại hối, giá hàng hoá…
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan