Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạch toán thuế giá trị gia tăng...

Tài liệu Hạch toán thuế giá trị gia tăng

.DOC
56
98
88

Mô tả:

SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Lời mở đầu Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Thuế là công cụ tác động đến đầu tư, lãi suất, tiết kiệm… Trong các loại thuế, thuế giá trị gia tăng đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Thuế giá trị gia tăng có nguồn gốc từ thuế doanh thu được nghiên cứu, áp dụng từ sau Đại chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918) nhắm động viên sự đóng góp rộng rải của quần chúng nhân dân cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, để nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh.Tại Việt Nam Luật thuế GTGT đã được Quốc hội khoá IX thông qua tại kỳ họp thứ 11 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 và gọi là thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT). Việt Nam chọn thuế giá trị gia tăng là một sự lựa chọn đúng đắn để khuyến khích quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng trưởng kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế. Đối với các doanh nghiệp, trong công tác hạch toán kế toán nói riêng, việc áp dụng Luật thuế mới đã dẫn đến những thay đổi đáng kể trong hầu hết các phần hành của công tác kế toán. Trong quá trình thực hiện về cách tính và hạch toán thuế GTGT có không it những vấn đề nảy sinh, như hạch toán không trung thực, sử dụng chứng từ kế toán tuỳ tiện,...Các vấn đề này đã được Đảng, Chính phủ, các cơ quan nhà nước và toàn thể xã hội quan tâm, đã có nhiều văn bản chỉ đạo hướng dẫn việc thực hiện chế độ kế toán trong các doanh nghiệp. Nhưng thực tế có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến hệ thống chính sách nói chung và chế độ kế toán nói riêng còn nhiều sơ hở và chưa thống nhất. Điều đó đòi hỏi phải có hệ thống kế toán khoa học, tính pháp lí cao và được chấp hành nghiêm túc để tổ chức công tác kế toán tốt đảm bảo cho việc cung cấp thông tin chính xác, phục vụ tốt cho công tác kiểm tra, kiểm soát tính thuế đúng và đủ của doanh nghiệp . Thực tế đặt ra cho chóng ta là phải nghiên cứu, đánh giá thực trạng thuế GTGT, phát hiện những bất cập của loại thuế để đề ra hướng hoàn thiện. SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Phần I. Cơ sở lý luận về thuế GTGT I Những vấn đề chung 1 Khái niệm Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 2 Đối tượng chịu thuế Theo Điều 2 của Luật thuế GTGT: hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam không kể hàng hoá dịch vụ được sản xuất cung ứng từ trong nước hay nhập khẩu, là đối tượng chịu thuế GTGT. 3 Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT. Như vậy bản chất của thuế GTGT là loại thuế gián thu, định trên khoản giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản suất, lưu thông đến tiêu dùng. Thực chất sủa loại thuế này là đánh vào sự tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ở đây chính là người tiêu dùng, các nhà sản xuất kinh doanh chỉ là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng. Thông qua việc ban hành và áp dụng các loại thuế, Nhà nước tập trung được một phần của cải xã hội vào ngân sách Nhà nước. Nhà nước ấn định các thứ thuế áp dụng cho các thể nhân và pháp nhân trong xã hội. Việc các đối tượng nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đã tạo ra nguồn thu cơ bản cho ngân sách Nhà nước. 4 Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất 4.1 Giá tính thuế Theo Luật thuế GTGT) Giá tính thuế GTGT được quy định như sau: (1) Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế nhập khẩu. (2) Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. (3) Đối với hàng hoá cho thuê tài sản là số tiền thuê thu từng kỳ. (4) Đối với hàng hoá trả theo phương thức trả góp là giá bán của hàng hoá tính theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ. (5) Đối với gia công hàng hoá là giá gia công (6) Đối với hàng hoá, dịch vụ khác là do Chính phủ quy định. Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh số mua, bán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá chính thức do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định giá tính thuế. (7) Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu sản xuất, kinh doanh trong nước là giá bán đó cú thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT; ở khâu nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng thuế nhập khẩu (nếu có) cộng thuế tiêu thụ đặc biệt. 4.2 Thuế suất GTGT Thuế GTGT có 3 mức thuế suất là 0%, 5%, 10% . Trong đó: - Mức thuế 0% đối với hàng xuẩt khẩu. - Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết yếu phục vụ dân sinh, các mặt hàng thiết yếu hiện đang chịu thuế doanh thu với thuế suất thấp như: nước, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc chữa bệnh, thiết bị và dụng cụ y tế, giáo cụ để giảng dạy và học tập, đồ chơi trẻ em, sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,... - Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ phổ thông trong đời sống kinh tế xã hội.Trong đó, thuế suất 0% áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, bao SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT gồm xuất khẩu ra bên ngoài nước và xuất khẩu vào các khu chế xuất, mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu, Thuế suất 10% là thuế suất áp dụng phổ biến cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ. Trước đây còn có mức thuế suất 20% mang tính chất điều chỉnh nhưng hiên nay đã bỏ và chỉ còn có 3 mức thuế trên. 5 Phương pháp tính thuế GTGT Theo luật thuế GTGT thì các doanh nghiệp có thể tính thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, 5.1 Phương pháp khấu trừ thuế Số thuế phải nộp = thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào Thuế GTGT đầu ra= Giá tinh thuế của hàng hoá, dịch vụ bán ra x tỷ suất thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu 5.2 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Số thuế phải nộp = GTGT của hàng hoá, dịch vụ thuế suất thuế GTGT GTGT bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng cho cá nhân, sản xuất kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. 6 Khấu trừ thuế GTGT đầu vào 6.1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT (1) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. (2) Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng đồng thời cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. (3) Thuế đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, thời gian kê khai tối đa là ba tháng, kể từ thời điểm kê khai thuế của tháng phát sinh; đối với tài sản cố định, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Nhà nước. (4) Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải được cơ quan hải quan xác nhận là hàng hoá đó được xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu; phải có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên nước ngoài; phải được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa hàng hoá xuất khẩu với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số trường hợp thanh toán đặc biệt. Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào. (5) Việc khấu trừ thuế đầu vào đối với một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. 6.2) Căn cứ xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hoá đơn GTGT hoặc có hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế. 7 Hóa đơn chứng từ 7.1) Việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT 7.2) Các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế phải sử dụng hoá đơn GTGT và ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định, trong đó ghi rõ giá bán, các khoản pụ thu, phí thu thêm, khoản thuế GTGT, giá thanh toán. Trong trường hợp hoá đơn không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT được xác định bằng giá thanh toán theo hoá đơn nhân với thuế suất thuế GTGT. Đối với các loại tem, vé được coi là chứng từ thanh toán đã in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vộ đú đó bao gồm thuế GTGT. 8 Đăng ký nộp thuế GTGT (Điều 12 Luật thuế GTGT) 8.1) Cơ sở kinh doanh kể cả các cơ sở trực thuộc của cơ sở kinh doanh đó phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập, thời gian đăng ký chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận kinh doanh. Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh, cơ sở kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản hoặc thay đổi kinh doanh. 8.2) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT nếu thực hiện đầy đủ chế độ chứng từ, hoá đơn, sổ kế toán, tự nguyện đăng ký áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì cơ quan thuế xem xét để thực hiện. 9 Kê khai thuế (Điều 13 Luật thuế GTGT) 9.1) Cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT từng tháng và nộp tờ khai thuế cho cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không phát sinh thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. 9.2) Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hoá. SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT 9.3) Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi. 9.4) Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp theo mức thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó mà cơ sở sản xuất kinh doanh. Bộ tài chính quy định mẫu tờ khai thuế và hướng dẫn việc kê khai 10 Nộp thuế (Điều 14 Luật thuế GTGT) Thuế GTGT được nộp vào ngân sách Nhà nước (NSNN) theo quy định sau: 10.1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào NSNN theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá 25 ngày của tháng tiếp theo. 10.2) Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế nhập khẩu. 10.3) Trong kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tiếp theo. Trong trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dàn hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ. 10.4) Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam 10.5) Chính phủ quy định cụ thể thủ tục kê khai, nộp thuế phù hợp với yêu cầu cải cách thủ tục hàng chính, nâng cao ý thức trách nhiệm của cơ sở kinh doanh SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT trước pháp luật, đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật của cơ quan thuế, bảo đảm quản lý thu thuế chặt chẽ có hiệu quả. 11 Quyết toán thuế (Điều 15 Luật thuế GTGT) Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thực hiện lập và gửi tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm (mẫu số 01/GTGT) cho cơ quan thuế. Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày kể từ ngày 31/12 của năm điều chỉnh. Số liệu điều chỉnh thuế GTGT trên tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm cơ sở kinh doanh sử dụng để điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT tháng 2 năm sau. Trường hợp cơ sở kinh doanh lậptờ khai điều chỉnh chậm so với thời gian quy định nêu trên, thì cơ sở kinh doanh điều chỉnh vào tờ khai thuế GTGT của tháng cơ sở kinh doanh hoàn thành tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm. Cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; chuyển đổi hình thức công ty thực hiện kê khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT và tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm theo mẫu số 11/GTGT gửi cho cơ quan Thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; chuyển đổi hình thức công ty. Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu trên tờ khai điều chỉnh thuế GTGT năm, cơ sở kinh doanh báo cáo sai để trốn, lậu thuế sẽ bị phạt theo quy định của pháp luật. 12 Hoàn thuế (Điều 16 Luật thuế GTGT) Việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau: 12.1) Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế hàng quý nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của cỏc thỏng trong quý lớn hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định theo Điểm C khoản 1 Điều 10 Luật thuế GTGT. SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT 12.2) Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản có số thuế nộp thừa. 12.3) Quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và các điều ước quốc tế mà Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Bộ Tài Chính quy định cụ thể thủ tục và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo quy định tại Điều 11 Luật thuế GTGT. II Kế toán thuế GTGT 1Hoạch tóan thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế 1.1 Hạch toán thuế GTGT đầu vào. 1.1.1 Nguyên tắc hạch toán TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ. - TK 133 chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT - Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản suất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. - Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào TK 133. Cuối kỳ kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. - Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thỡ tớnh vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào kỳ kế toán sau. - Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng các nguồn kinh phí khỏc thỡ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào TK 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào. - Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dựng hoỏ đơn, chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải...) ghi giá thanh toán là giỏ đó cú thuế GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đó cú thuế để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính được quy định tại Điểm 10, Mục I, phần B. Thông tư số 89/1998/ TT/ BTC ngày 27/6/1998 của Bộ tài chính. - Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá đơn, căn cứ vào bảng kê thu mua hàng hoá nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % tớnh trờn giá trị hàng hoá mua vào theo quy định trong chế độ thuế GTGT. - Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của thỏng đú. - Nếu số thuế GTGT được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của thỏng đú, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định. 1.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ. Bên Nợ: Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: + Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ + Xử lý số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ + Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại Số Dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào còn được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả. SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT TK 133 có hai tài khoản cấp 2: + TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ” dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. + TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định” dùng để phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sẩn xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. 1.1.3 Hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. 1. Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hoá chịụ thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ đã bao gồm cả chí phí thu mua vận chuyển, kho bãi như sau : Nợ TK 152 :Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153 :Công cô, dụng cô Nợ TK 156 :Hàng hoá Nợ TK 211 :TSCĐ hữu hình Nợ TK 213 :TSCĐ vô hình Nợ TK 611 : Mua hàng (nếu doanh nghiệp sử dùng phương Pháp kiểm kê định kì ) Nợ TK133 : Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK :111, 112, 331, … ( Tổng giá thanh toán ) 2. Khi mua vật tư, dịch vụ dùng ngày vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá. dịch vô, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB chịu thuế GTGT. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT và phản ánh thuế GTGT đầu vào, ghi : Nợ các TK : 621, 623, 627. 641, 642, 241, 142, 242…(theo giá Chưa có VAT ) SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Nợ TK : 133 (Thuế GTGT được khấu trừ ) Có các TK : 111, 112, 331, … ( Tổng giá thanh toán ) 3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay, hoặc gửi bán chịu thuế GTGT không qua kho bãi Nợ TK :157 hàng gửi bán chưa có thuế GTGT Nợ TK :632 Gía vốn chưa có thuế GTGT Nợ TK :133 Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK :111, 112, 331 …. Tổng giá thanh toán 4. Khi nhập khẩu hàng hoá, nhập kho vật tư, hàng hoá tiếp nhận TSCĐ nhập khẩu Nợ TK :152 Nguyên liệu, vật liệu( Gía chưa có thuế GTGT nhập khẩu đã bao gồm thuế nhập khẩu ) Nợ TK : 156 Hàng hoá ( Gía chưa có thuế GTGT nhập khẩu đã bao gồm Thuế nhập khẩu ) Nợ TK : 211 TSCĐ hữu hình ( Gía chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu đã bao gồm thuế nhập khẩu ) Có TK : 3333 Thuế xuất, nhập khẩu Có TK : 111, 112, 311, …. - Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Nợ TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK: 33312 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước - Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, hạt động văn hoá, phóc lợi …được trang trải bằng nguồn kinh phí khác thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu được tính như sau : Nợ TK :152 nguyên liệu, vật liệu ( Gía có thuế GTGT hàng nhập khẩu và Thuế nhập khẩu ) Nợ TK: 156 Hàng hoá (Gía có thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu) SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Nợ TK :211 TSCĐ hữu hình (Gía có thuế GTGT hàng nhập khẩu và thuế Nhập khẩu ) Có TK : 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 5. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện tính thuế GTGT, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí khác, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng qũy phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT không được khấu trừ và không được và không được hoạch toán vào tài khoản 133. Số thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào ghi Nợ các TK : 152, 153, 211, 156 ( Tổng giá thanh toán ) Có TK : 111, 112, 331, … ( Tổng giá thanh toán ) 6. Hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù ( như tem bưu điện, vé cước vận tải, . . ) Ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vô mua vào đã có thuế để xác định gía không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Nợ TK :152 Nguyên liệu, vật liệu ( Gía có thuế GTGT ) Nợ TK : 623, 627, 641, 642 ……. . ( Gía có thuế GTGT ) Nợ TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK : 111, 112, 331 7. Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu trực tiếp nuôi trồng đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác . a, Giai đoạn đầu tư chưa khai thác khi mua hàng hoá, dịch vụ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, mà thuế GTGT đầu vào nếu có phải tính vào giá trị vật tư, TSCĐ , chi phí hoạt động ghi Nợ TK :152, 153, 211, 627, 642, . . ( Gía có thuế GTGT ) Có TK :111, 112, 331, … SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT b, Giai đoạn khai thác sản phẩm nuôi trồng, đánh bắt được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vô mua vào trong giai đoạn này, ghi : Nợ TK : 152, 153, 156, 211 (giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK : 111, 112, 331, … 8. Hàng hoá bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì số thuế GTGT của số hàng hoá này được tính vào giá trị của số hàng hoá đã bị thiệt hại, không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nép, ghi : Nợ TK : 152, 1556, 211, 632, … Có TK : 133 Thuế GTGT được khấu trừ 9, Khi doanh nghiệp nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, căn cứ vào chứng từ nộp thuế GTGT, ghi Nợ các TK 152, 153, 156, 211 giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331 Phải thanh toán với người bán giá thanh toán bao gồm cả Thuế GTGT đã nộp thay Có các TK 11, 112 Trường hợp nộp thuế GTGT thay, khi nộp thuế thay Khi thanh toán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đã cung cấp hàng hoá, dịch vô, ghi : Nợ TK 331 Phải thanh toán với người bán Gía thanh toán bao gồm cả Thuế GTGT đã nộp thay Có các TK 111, 112, 10. Trường hợp hàng mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do mất phẩm chất, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi : Nợ các TK : 111, 112, 311 Tổng giá thanh toán SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Có TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào hàng mua tTrả lại hoặc được giảm giá Có các TK 152, 153, 156, 211 Gía mua chưa có thuế GTGT 11. Đối với hàng hoá, dịch vô, TSCĐ sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán được thuế đầu vào được khấu trừ, thì . a, Sè thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kì được hạch toán vào TK 133thuế GTGT được khấu trừ, ghi : Nợ các TK : 152, 153, 156, 211 Gía mua chưa có thuế GTGT Nợ các TK :133 thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 311, … b, Cuối kì kế toán phải xác định sè thuế GTGT được khấu trừ theo tỉ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra, đối với thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kì, ghi Nợ các TK : 333 thuế GTGT phải nép nhà nước Có TK : 133 thuế GTGT được khấu trừ c, Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo trường hợp cụ thể . Số thuế GTGT không được khấu trừ trong kì tính vào giá vốn hàng bán trong kì, ghi : Nợ các TK : 632 giá vốn hàng bán Có TK : 133 thuế GTGT được khấu trừ - Trường hợp sè thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kì tương ứng với doanh thu trong kì, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán của kì kế toán sau, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kì tính vào giá vốn của kì kế toán sau, ghi : Nợ các TK : 142 Chi phí trả trước Có TK : 133 thuế GTGT được khấu trừ SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT - Khi tính số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kì kế toán sau, ghi Nợ TK : 632 Có TK : 142 1.2 Hạch toán thuế GTGT đầu ra 1.2.1 Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331-“thuế GTGT phải nộp” Bên Nợ: - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ - Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN - Số thuế GTGT được giảm trừ và số thuế GTGT phải nộp - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Bên Có: - Thuế GTGT đầu ra + Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ +Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ dùng dể trao đổi, biếu, tặng, sử dụng nội bộ + Số thuế GTGT phải nộp của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bẩt thường - Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu. Số dư bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN TK 3331 có hai TK cấp hai: - TK 3331(1) - thuế GTGT đầu ra: dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, còn phải nộp của hàng hoá, dịch vụ , sản phẩm tiêu thụ. - TK 3331(2) - thuế GTGT hàng nhập khẩu: dùng để phản ánh số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu 1.2.2 Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra. a) Khi bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ (chưa có thuế GTGT), ghi: Nợ TK 111, 112, 131…(tổng giá thanh toán) SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Có TK 3331(1) - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 512 – doanh thu nội bộ (giá chưa có thuế GTGT) b) Khi bán hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là giá thanh toán (giá đã có thuế), ghi: Nợ TK 111, 112, 131…. Có TK 511, 512 (tổng giá thanh toán) c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ sử dụng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế (chứng từ đặc thù như tem bưu điện, vé cước vận tải, vé sổ số kiến thiết…) căn cứ vào giá thanh toán xác định doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế và thuế GTGT theo công thức: Giá chưa có giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem) = thuế GTGT 1+(%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó Thuế GTGT phải nộp = Giá chưa có thuế GTGT x thuế suất thuế GTGT Sau khi tính được doanh thu bán hàng là giá chưa có thuế GTGT và thuê GTGT kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131… tổng giá thanh toán Có TK 511- doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp d) Đối với cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá cung ứng dịch vụ cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng, căn cứ vào bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ (Theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo thông tư số 89/1998/TTĐB-BTC ngày 27-6-1998) kế toán tính doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo quy định,ghi: Nợ TK 111, 112 SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Có TK 3331(1) - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – doanh thu bán hàng e) Đối với trường hợp cho thuê tài sản theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ là giá cho thuê chưa có thuế và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112 (tổng số tiền nhận trước) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 511 – doanh thu bán hàng (tiền thu chưa có thuế GTGT) f) Đối với trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp (hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) kế toán xác định doanh thu bán hàng là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT và thuế GTGT, ghi: Nợ TK 111, 112, 131… Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp g) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ (giá tinh thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm các hoạt động này) căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm sử dụng nội bộ g.1) Trường hợp sẩn phẩm, hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) sủ dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ được khấu trừ, ghi: - Doanh thu (tính theo chi phí để sản xuất ra sản phẩm Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung Nợ TK 641- chi phi bán hàng Nợ TK 642- chi phi quản llý doanh nghiệp Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ - Thuế GTGT phải nộp(được khấu trừ tính theo giá bán của sản phẩm Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp g.2) Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) sử dụng nội bộ dùng vào hoạt động sản xuất , kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ sử dụng nội bộ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc chi bằng nguồn kinh phí, ghi: Nợ TK 641, 642, (chi phí sản xuất ra sản phẩm cộng với thuế GTGT phải nộp) Nợ TK 431 - quỹ khen thưởng phúc lợi Nợ TK 161 – chi sự nghiệp Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – doanh thu bán hàng nội bộ h) Trường hợp trả lương cho công nhân sản phẩm, hàng hoá, giỏ tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạtt động này, ghi: Nợ TK 334 - phải trả công nhân viên (giá có thuế thuế GTGT) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 512 – doanh thu nội bộ (giá bán chưa có thuế i) Trường hợp bán hàng theo phương thức đổi hàng thì giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. i.1) Nếu bán hàng (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi; - Doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng, căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa hàng đi trao đổi, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT phải nộp của hàng hoá đưa đi đổi: Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (giá có thuế GTGT) Có TK 511 – doanh thu bán hàng (giá chưa có thuế GTGT) SV : Lê Thị Thủy - Mã SV: BH220764 Đề án: Bàn về hoạch toán thuế GTGT Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp của hàng đưa đi đổi - Khi nhận được hàng trao đổi căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu nhập kho, kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hàng đổi về: Nợ TK 152, 153, 156. Có TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (cửa hàng đổi về) Có TK 131 - phải thu khách hàng - Trường hợp giá trị hàng hoá và thuế GTGT đầu vào của hàng đổi về lớn hơn giá bán (chưa có thuế GTGT) và thuế GTGT phải nộp của hàng đưa đi đổi, khi khách hàng trả tiền thêm ghi; Nợ TK 111, 112. Có TK 131 - phải thu khách hàng i.2) Nếu bán hàng hoá, dịch vụ (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế) đổi lấy hàng hoá để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ đổi về sẽ được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị hàng hoá, dịch vụ đổi về: - Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa hàng đi trao đổi, kế toán phản ánh doanh thu và thuế GTGT phải nộp của hàng mang đi trao đổi: Nợ TK 131 - phải thu khách hàng (giá có thuế GTGT) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp của hàng mang đi trao đổi Có TK 511 – doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế GTGT) - Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận hàng trao đổi, phiếu nhập kho, kế toán phẩn ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT đầu vào không được tính khấu trừ. Nợ TK 152, 153, 156. (tổng giá thanh toán) Có TK 131 - phải thu khách hàng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan