Hạch toán tài sản cố định tại công ty TNHH Tân Bình
LỜI NÓI ĐẦU
LI
Cơ chế thị trường luôn biến đổi, luôn xảy ra sự cạnh tranh và sự hoàn thiện
liên tục của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình để tạo nên sức
mạnh cạnh tranh đứng vững trên thị trường.
Tài sản cố định là tư liệu lao động cần thiết để tiến hành quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng
nhu cầu thị trường.
Như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng TSCĐ một cách hợp lý khoa
học tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Qua
đó, thể hiện được sự nổ lực, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng đó, tôi chọn đề tài: “Hạch toán tài sản cố định
tại công ty TNHH Tân Bình” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Nội dung đề tài gồm 5 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài.
Chương II: Tình hình cơ bản của Công Ty TNHH Tân Bình
Chương III: Thực trạng công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công
ty TNHH Tân Bình.
Chương IV: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công
ty TNHH Tân Bình.
Chương V: Kết luận và kiến nghị.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị ở bộ phận kế toán, cảm
ơn sự chỉ dạy nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt cảm ơn Thầy
Hoàng Giang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do
trình độ chuyên môn bước đầu và thời gian thực tập có hạn, nên trong quá trình thực
tập và chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ bảo
của thầy để đề tài hoàn thiện hơn.
Bắc Trà My, tháng 11 năm 2006
Sinh viên thực tập
1
Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài
1. Cơ sở lý luận.
1.1 Lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ
1.1.1. Khái niệm tài sản cố định
TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể tồn tại
dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất
định của quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Tiêu chuẩn về thời gian sử dụng TSCĐ là trên 1 năm.
Tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ, tùy theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ
quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, mà được quy định một cách cụ thể. Tiêu
chuẩn về giá trị của TSCĐ theo quy định của Việt Nam hiện nay là 10 triệu đồng trở
lên.
1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ có ba đặc điểm sau:
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái hiện
vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần và chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ khoa
học kỹ thuật.
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ
TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật lẫn giá trị.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp
thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu
tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng tính toán phân
bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ, phản ánh
chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán chi phí sữa chữa TSCĐ.
2
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá
lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở
doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định:
1.2.1. Phân loại TSCĐ:
1.2.1.1 Phân loại theo hình thái biểu diễn:
Được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có giá trị lớn
và có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như: vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,…
- TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng
phát minh sáng chế, chi phí lợi thuế thương mại …
1.2.1.2 Phân loại theo quyền sở hữu
Được chia thành hai loại:
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn
vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay …
- TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định
theo hợp đồng đã ký kết.
1.2.1.3 Phân loại theo nguồn hình thành
Được chia thành hai loại:
- TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- TSCĐ được hình thành từ nợ phải trả.
1.2.1.4 Phân loại theo công dụng
Được chia thành bốn loại:
- TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp va an ninh quốc phòng.
- TSCĐ chờ xử lý.
- TSCĐ nhận giữ hộ hoặc của Nhà nước.
1.2.2 Đánh giá TSCĐ
3
Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ
được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
Đối với TSCĐ hữu hình:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua ngoài: là toàn bộ chi phí từ khi mua đến khi
TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, chi
phí vận chuyển bốc dở, lắp đặt chạy thử.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình do xây dựng cơ bản bàn giao bao gồm: giá xây
dựng cơ bản theo dự toán được duyệt vào các chi phí sản xuất khác.
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình thuộc góp vốn liên doanh của đơn vị khác gồm:
TSCĐ do các bên góp vốn tham gia liên doanh đánh giá và chấp nhận đi vào góp vốn
liên doanh và các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử.
- Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình và tổng số tiền chi trả hoặc
chi phí thực tế phát sinh về thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất kinh doanh về
công tác nghiên cứu phát triển, mua đặt quyền nhượng bán bằng phát minh sáng chế.
1.2.2.2. Đánh giá theo giá trị còn lại TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá theo công thức:
Giá trị còn lại của
= Nguyên giá TSCĐ TSCĐ trên sổ kế toán
Số khấu hao lũy kế
của TSCĐ
Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ
cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại
được điều chỉnh theo công thức:
Giá trị còn lại của
Giá trị còn lại TSCĐ
Đánh giá lại của TSCĐ
TSCĐ sau
= trước khi đánh giá x
Nguyên giá TSCĐ
khi đánh giá lại
lại
Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại cũng có thể xác định bằng giá trị
thực tế còn lại theo thời gian căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ.
1.3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ
1.3.1. Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình
1.3.1.1. Các trường hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm TSCĐ hữu hình (kể cả mua mới hoặc mua
TSCĐ cũ đã sử dụng), do đầu tư xây dựng cơ bản, công trình hoặc hạng mục công
trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, do nhận vốn góp của
các bên tham gia liên doanh bằng TSCĐ hữu hình, do nhận lại TSCĐ hữu hình trước
đây đã góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, do nhận TSCĐ là công trình phụ trợ,
nhà ở tạm, TSCĐ được cấp hoặc được biếu tặng.
4
TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi
kiểm kê, điều động nội bộ, tháo dở một hoặc một số bộ phận, đem góp vốn liên
doanh, cho thuê tài chính,…
1.3.1.2- Tài khoản sử dụng
TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”
- Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng,
giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên
giá.
- Kết cấu:
+ Bên nợ:
• Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận góp vốn của bên tham gia liên doanh, được
cấp, được biếu tặng, viện trợ …
• Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp, trang
bị thêm.
•
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do đánh giá lại.
+ Bên có:
• Nguyên giá của TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn
liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác.
•
Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo dở một hoặc một số bộ phận.
•
Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ.
+ Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp.
TK 211 “TSCĐ hữu hình” có 6 TK cấp 2:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc.
TK2113: Máy móc thiết bị.
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý.
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2218: TSCĐ hữu hình khác.
5
1.3.1.3. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH
TK 111, 112, 331
TK 211
Mua TSCĐ (PP khấu trừ)
TK 811
Thanh lý nhượng bán TSCĐ
TK 1332
dùng vào HĐSX
TK 214
Mua TSCĐ (Không chịu thuế GTGT)
TK331
TK133
TK 466
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm
dùng vào hoạt động sự nghiệp
TK 214
TSCĐ thuê dùng và HĐKD
TK242
TK635
TK 138
TK211
TK214
Người có lỗi phải bồi thường
TK 411
Trao đổi TSCĐ tương tự
TK131
Được phép ghi giảm vốn
TK1332
TK 811
DN chịu tổn thất
TK 446
Trao đổi TSCĐ không tương tự
TK111,112,331
TK213
TSCĐ thiếu dùng vào HĐSN
TK 214
Mua TSCĐ gắn liền với quyền sử dụng đất
TK133
TK 4313
TSCĐ thiếu dùng vào HĐ
TK711
phúc lợi
TK 1381
Nhận TSCĐ được biếu tặng
TK 214
TK241
TSCĐ thiếu chưa rõ
Đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
nguyên nhân
TK 144, 244
TSCĐ mang đi cầm cố
1.4. Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình
6
1.4.1. Các trường hợp tăng giảm TSCĐ vô hình
- Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị.
- Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng,
quyền sử dụng đất (thuê đất).
- Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu
dài của doanh nghiệp.
- Tăng TSCĐ vô hình do phải trả chi phí về lợi thế thương mại.
- Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình (phát minh, sáng chế,
nhãn hiệu, lợi thế thương mại).
- Các trường hợp tăng khác như nhận lại vốn liên doanh, được cấp phát, biếu
tặng…
- Giảm TSCĐ vô hình do nhượng bán.
- Giảm do các trường hợp khác như góp vốn liên doanh, trả lạivốn góp liên
doanh…
1.4.2. Tài khoản sử dụng
TK 213 “tài sản cố định vô hình”.
- Công dụng: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm
của toàn bộ TSCĐ vô hình theo nguyên giá.
- Kết cấu:
•
Bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng.
•
Bên có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm.
•
Số dư bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở doanh nghiệp.
TK 213 “tài sản cố định vô hình” có 6 tài khoản cấp 2:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp.
TK 2133: Bằng phát minh, sáng chế.
TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển.
TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại.
TK 2138: Phương pháp hạch toán.
7
1.4.3. Phương pháp hạch toán
Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ VÔ HÌNH
TK 111, 112,331
TK 213
TK 821
Nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình
Mua TSCĐ vô hình (1)
Mua TSCĐ vô hình
TK 133
(2)
TK 214
Giá trị hao mòn
TK 411
TK 721
Nhận vốn liên doanh, vốn cổ phần
Thu nhượng bán TSCĐVH (4)
bằng TSCĐ vô hình
TK111,112,331
Thu nhượng bán TSCĐVH (5)
TK 241
CP thành lập chuẩn bị SX
TK 111,112,131
TK 3331
K/C CP thành lập
chuẩn bị SX
Chú ý: (2) (5) cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(1) (4) cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
1.5. Hạch toán hao mònTSCĐ
1.5.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ
* Có 2 loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình
-
Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát,
bị ăn mòn, bị hư hỏng toàn bộ phận.
-
Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỷ thuật
đã sản xuất ra TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và
với chi phí ít hơn.
* Khấu hao TSCĐ: là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn
được tính vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại
TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn, không sử dụng được nữa.
Khấu hao TSCĐ phải được trích hằng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối
tượng sử dụng. Mức khấu hao được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao
tháng này
=
Mức khấu hao
tháng trước
+
Mức khấu hao
tăng trong tháng
-
Mức khấu hao
giảm trong tháng
8
1.5.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ
Trưởng tài chính về việc ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao thì có 3
phương pháp trích khấu hao.
1.5.2.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Mức khấu hao trung
bình hằng năm
Mức khấu hao trung
bình hằng năm
NG của TSCĐ
=
=
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao TSCĐ hàng năm
12
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh
nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng
để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm và
phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật và vườn cây lâu năm, doanh nghiệp
phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
1.5.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
x
của TSCĐ
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
=
Tỷ lệ KHTSCĐ theo
PP đường thẳng
Tỷ lệ KHTSCĐ theo
PP đường thẳng
=
x
Hệ số
điều chỉnh
1
Thời gian SD của TSCĐ
x
100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t<= 4 năm)
1,5
Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t <= 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm)
2,5
1.5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm
9
Mức KH trong tháng
(năm) của TSCĐ
=
Số lượng SPSX ra
trong tháng (năm)
=
NG TSCĐ
Sản lượng theo công thức thiết kế
x
Thuế trích KH bình
quân cho 1 đơn vị
Trong đó:
Mức trích KH bình
quân cho 1 SP
1.5.3. Hạch toán hao mòn TSCĐ
1.5.3.1. Tài khoản sử dụng
TK 214 “Hao mòn TSCĐ”
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá
trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm, hao mòn TSCĐ khác.
Kết cấu:
• Bên nợ: giá trị hao mòn TSCĐ
• Bên có: giá trị hao mòn TSCĐ
• Số dư có: giá trị hao mòn TSCĐ hiện có tại đơn vị.
TK 214 “hao mòn TSCĐ” có 3 tài khoản cấp 2 sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình.
TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình.
1.5.3.2. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ
TK 112,153,334
TK 627,641,642
Tự sửa chữa TSCĐ với giá trị nhỏ
TK 142
Tự sửa chữa TSCĐ với giá trị lớn
Phân bổ CPSX thường xuyên TSCĐ
TK 112,331
Thuê ngoài SC với giá trị lớn
Chi phí sửa chữa thường xuyên có giá trị lớn
1.6. Hạch toán sữa chữa TSCĐ
1.6.1. Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ
10
1.6.1.1. Khái niệm:
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết
hoặc bộ phận hư hỏng nhỏ, nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của TSCĐ cho
đến khi sửa chữa lớn.
- Sửa chữa thường xuyên TSCĐ có đặc điểm:
• Sửa chữa theo yêu cầu thực tế bảo dưỡng thường xuyên, thời gian sửa
chữa ngắn.
• Sửa chữa TSCĐ có tính chất đều đặn giữa các chu kỳ sản xuất.
Chi phí cho công tác sửa nhỏ nên kinh phí sửa chữa phản ánh trực tiếp vào chi
phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
1.6.1.2. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN
TK 152,111,112,334
TK 142
Phát sinh chi phí SCTX (nếu có)
TK 627,641,642
Phân bổ chi phí SCTX
Tập hợp chi phí SCTX phát sinh
TK 331
Chi phí SCTX
Giao thầu SCTX
TK 133
Thuế GTGT
1.6.2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ
1.6.2.1. Khái niệm:
Sửa chữa lớn TSCĐ là việc sửa chữa thay thế những bộ phận quan trọng chủ
yếu của TSCĐ nhằm phục hồi năng lực ban đầu của TSCĐ. Sửa chữa lớn TSCĐ có
các đặc điểm sau:
• Công tác sửa chữa phải theo dự toán và kế hoạch được lập, thời gian
sửa chữa thường dài và tài sản phải ngừng hoạt động.
• Chi phí sửa chữa lớn phải phân bổ nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nhằm
ổn định giá thành sản phẩm sản xuất.
1.6.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 214 “Xây dựng cơ bản dở dang”
11
Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản,
chi phí sửa chữa TSCĐ và tình hình quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình,
quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp.
1.6.2.3. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
TK 152,153,334
TK 241
TK 335
Kết chuyển
Chi phí SCL phát sinh
TK 627,641,642
Trích trước chi phí SCL
Chi phí SCL
TK 331
TK 142,242
Giao thầu SCL
K/C chi phí SCL
Phân bổ CPSCL
TK 133
Thuế GTGT
1.7. Hạch toán thuê TSCĐ
1.7.1. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính
1.7.1.1. Đặc điểm TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của bên cho thuê nếu
hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau:
- Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận hai bên.
- Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế
TSCĐ tại điểm mua.
- Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để
khấu hao tài sản cố định cho thuê.
- Tổng số tiền thuê một loại quy định trong hợp đồng thuê ít nhất phải tương
đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường tại thời điểm thuê, trong quá trình
thuê, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ như của đơn vị
và phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. Định kỳ trả tiền thuê lãi cho
bên thuê.
1.7.1.2. Tài khoản sử dụng:
TK 212 “Tài sản cố định cho thuê tài chính”
12
Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu TK 212:
Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng lên.
- Do đi thuê TSCĐ
Bên có: - Nguyên giá thuê TSCĐ giảm xuống.
- Do trả lại TSCĐ khi hết hạn hợp đồng.
- Do chuyển quyền sở hữu khi hết hạn hợp đồng.
Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
1.7.1.3. Phương pháp hạch toán
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH
TK 111,112
TK 142
TK 212
CP trả trước
Phát sinh chi phí
TK 214
TK 632,641,642
Kết thúc thời hạn thuê Trích khấu hao
nếu trả tài sản
Chi phí PS tại thời điểm ghi nhận
TSCĐ thuê TC
(định kỳ)
TK 244
TK 2141
Ký quỹ, ký cược
Kết chuyển
Hao mòn
TK 342
Trả trước tiền thuê
TK 211
GTHL của khoản tiền thuê
Nợ gốc trả tiền này
TK 315
Nợ gốc đến
Nếu mua lại
Hạn trả
TSCĐ thuê TC
Nợ gốc trả kỳ này
NG
TSCĐHH
Chi phí liên quan
1.7.2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
1.7.2.1. Khái niệm:
TSCĐ thuê hoạt động là doanh nghiệp thuê TSCĐ về trong thời gian ngắn nhằm
thực hiện 1 phần việc trong quá trình HĐSXKD của đơn vị. Sau đó trả lại cho bên đi
thuê. Kế toán chỉ phản ánh tiền thuê TSCĐ và TSCĐ thuê hoạt động không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho thuê.
13
1.7.2.2. Phương pháp hạch toán:
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
(Bên cho thuê)
TK 111,112,331
TK 142,242
Chi phí PS liên quan đến thuê hoạt động
TK 627
Phân bổ chi phí định kỳ
Ghi nhận ngay chi phí khi phát sinh
TK 214
Đầu kỳ, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động
TK 511
TK 3387
Định kỳ kết chuyển doanh thu
TK 111,112
Doanh thu chưa thực hiện
Tiền cho thuê nhận trước
Doanh thu cho
Thuê hoạt động
nhiều kỳ
TK 3331
Thuế GTGT
TK 131
Tổng phải thu
Thu tiền cho thuê hoạt động
Thuế GTGT
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ
(Bên đi thuê)
TK 111,112,331
TK 632,627,641,642
Chi phí tiền thuê hoạt động phải trả
TK 142,242
Trả trước tiền thuê hoạt dộng
Phân bổ tiền thuê đã trả trước
Vào chi phí SXKD
TK 1332
Thuế GTGT
14
2.Cơ sở thực tiễn.
TSCĐ là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp, là điều kiện cơ bản để tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội. Chính vì thế việc
quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả không những quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Trong quá trình hội nhập nền kinh tế hiện nay, vấn đề đặt ra một cách cấp
bách là các doanh nghiệp phải nhanh chóng đầu tư đổi mới trang thiết bị, làm cơ sở
để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo một chỗ đứng vững chắc của
doanh nghiệp trên thương trường. Vấn đề này càng trở nên bức thiết đối với các
doanh nghiệp nhà nước, khi mà các doanh nghiệp này đang thực hiện chủ trương
chuyển đổi theo xu hướng độc lập ngày càng cao. Do vậy mỗi doanh nghiệp nhà
nước cần kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp bởi
những tồn tại của cơ chế thời bao cấp.
Như vậy trong chương 1 đã trình bày một cách khá hoàn chỉnh nội dung, lý
luận về công tác hạch toán TSCĐ, bao gồm các khái niệm liên quan, nội dung hạch
toán các nghiệp vụ chủ yếu................
15
Chương 2: Tình hình cơ bản của công ty TNHH Tân
Bình
2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.1. Quá trình hình thành
Công ty TNHH Tân Bình là một Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt
động theo pháp luật, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty có khuôn dấu và tài khoản
riêng, chịu trách nhiệm đối với tài khoản riêng của mình, mở tại khoản giao dịch tại
Ngân hàng do mình lựa chọn.
Giấy phép kinh doanh hàng nghề số 0033525 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Nam-Đà Nẵng (cũ) cấp ngày 11/6/1996 (kèm theo giấy phép kinh doanh và quyền sở
hữu). Được xây dựng trên địa bàn thị xã Tam kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam và chính thức
mang tên Công ty TNHH Tân Bình với số vốn ban đầu là 2.600.000.000đ.
Đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
ngày 13/6/1996, giấy phép kinh doanh số 051678. Được phép hành nghề xây dựng từ
tháng 07/1996.
2.1.2. Quá trình phát triển
Tuy là Công ty tư nhân, thành lập vào những năm nền kinh tế thị trường mới
mở cửa với số vốn ban đầu chưa đáng kể nhưng qua nhiều năm hoạt động cho đến
nay, Công ty TNHH Tân Bình đã đạt được hiệu quả đem lại lợi nhuận cao với số
vốn hiện nay cũng tương đối ổn định và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Có thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu kinh tế sau:
Cơ cấu vốn và tình hình phân bổ nguồn vốn kinh doanh qua các năm:
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Vốn CĐ
1.138.618.825
1.565.111.058
1.286.546.445
Vốn LĐ
17.759.897.178
22.754.840.128
27.583.752.388
Tổng vốn KD
18.898.516.003
24.319.951.186
28.870.298.833
Doanh thu
10.176.722.600
15.214.814.225
18.363.300.342
Lợi nhuận
219.226.276
306.311.477
593.778.640
Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty hằng năm không
ngừng tăng lên, đây là điều kiện để Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, địa bàn hoạt động, mỗi năm kết cấu nguồn vốn thay đổi và tăng lên rõ,
16
trong đó vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao hơn so với vốn cố định, chiều tổ công ty có
biện pháp tốt trong việc quản lý và sử dụng.
* Chỉ tiêu về lao động
Con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của công ty, vì vậy mà Công
ty không ngừng nâng cao trình độ kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và đào
tạo công nhân có tay nghề cao. Cho đến nay Công ty đã có 90% công nhân viên, trong
đó:
Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật: 138 người.
- Công nhân trực tiếp: 768 người.
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.2.1. Chức năng:
Chức năng của công ty là kinh doanh xây dựng các công trình
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng giao thông và thủy lợi.
- Xây lắp các công trình điện <35kv.
- Khảo sát thiết kế các công trình điện <35kv.
Thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, chú trọng đầu tư
cao, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng và sức cạnh
tranh với công ty khác.
2.2.2. Nhiệm vụ:
Tìm ra các đối tác, ký kết các hợp đồng kinh tế tham gia đấu thầu các công
trình, mở rộng liên kết các cơ sở kinh doanh và chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh
tế vào việc phát triển chung cho nền kinh tế đất nước.
Xây dựng, tổ chức, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý bồi
dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện việc phân
phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong
Công ty.
Nhận hợp đồng xây dựng công nghiệp, công trình dân dụng và sức chịu nhà ở,
xây lắp các công trình giao thông, thủy lợi, đường dây và trạm biến áp từ 35kv trở
xuống.
2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty.
Để xây lắp một công trình , phải trải qua các giai đoạn, cụ thể:
* Giai đoạn 1
- Lập chứng từ kinh tế kỹ thuật
- Khảo sát thiết kế dự án
17
- Xin cấp vốn
* Giai đoạn 2
- Khảo sát mặt bằng thi công
- Nghiên cứu hồ sơ dự án thiết kế
- Lập chi tiết tiến độ thi công cho từng bộ phận
* Giai đoạn 3
- Giải tỏa mặt đường
- Tiến hành giác móng
- Xây lắp
- Tổng hợp khối lượng, làm hồ sơ quyết toán, nghiệm thu bàn giao công trình.
* Tổ chức sản xuất của Công ty bao gồm 2 bộ phận
- Bộ phận sản xuất chính: là các đội thi công xây lắp của Công ty, tiến hành thi
công công trình được giao khoán cho các đội trực tiếp thi công, tự hạch toán và chịu
trách nhiệm về kết quả thi công của mình.
- Bộ phận phục vụ sản xuất: là bộ phận phục vụ cho bộ phận sản xuất chính
với nhiệm vụ cung ứng vật tư để hoàn thành công trình.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
CÔNG TY
BỘ PHẬN SẢN
XUẤT CHÍNH
BỘ PHẬN PHỤC VỤ
SẢN XUẤT CHÍNH
CUNG ỨNG VẬT TƯ
CÁC ĐỘI XÂY LẮP
CÔNG TRÌNH
2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty.
2.3.2.1. Thuận lợi
- Sau 10 năm hoạt động, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện
công nhân đủ mạnh, từng bước nhận thầu nhiều công trình có quy mô lớn. Hoạt
động của Công ty không chỉ ở thị xã mà còn đi đến nhiều huyện như Trà My, Thăng
Bình, Điện Bàn,… Tất cả các công trình do Công ty đảm nhiệm đều đảm bảo chất
lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tạo niềm tin và sự tín nhiệm cho khách hàng.
- Cán bộ lãnh đạo Công ty là những người công tác lâu năm trong ngành, trình
độ chuyên môn vững vàng có tinh thần trách nhiệm, năng động trong công việc. Toàn
18
thể công nhân đoàn kết cùng quyết tâm xây dựng Công ty ngày càng đi lên và đứng
vững trên thị trường.
2.3.2.2. Khó khăn
Ngành sản xuất của Công ty mang tính lưu động, tiếnhành ngoài trời nên thời
tiết là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình, về mùa mưa gây trở ngại
rất lớn đến tiến độ thi công, gây chậm trễ làm chi sản phẩm dễ hư hỏng.
Giá cả nguyên vật liệu cũng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến tiến độ thi
công, trong những năm gần đây, giá cả thường xuyên biến động gây khó khăn cho
việc ký kết hợp đồng tiếp theo.
2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty.
2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Ban GĐ điều hành
P.TC-HC
P. Kỹ
thuật
P.KT-VT
P.Tài vụ
BCH công trình
Tổ xe máy thi
công
ĐXD 1
Tổ nề
hồ
ĐXD 2
Tổ hoàn
thiệ
n
tran
g trí
Đội kỹ sư quản
lý trực tiếp
ĐXD 3
Tổ mộc
coffa
Tổ cơ khí
ĐXD 4
Tổ điện
nướ
c
Tổ GCLĐ
cốt
thép
ĐXD 5
Kho vật
tư
2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
19
Giám đốc:
Là một kỹ sư, chỉ huy trưởng công trình, chịu trách nhiệm chung trên toàn bộ
công trình, thay mặt công ty làm việc với giám sát tư vấn và chủ đầu tư công trình để
đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật của công trình.
Phân công cho các bộ phận trực tiếp quản lý thực hiện tốt các bước đầu tổ
chức và thực hiện thi công công trình đúng tiến độ, kỹ thuật đảm bảo an toàn lao
động, vệ sinh môi trường.
Phòng tổ chức hành chính:
Làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý lưu trữ hồ sơ công văn và các công tác
hành chính.
Phòng kỹ thuật vật tư:
Tham mưu về tình hình vật tư, có trách nhiệm xác định nhu cầu vật tư, mua
sắm quản lý cấp phát kịp thời vật tư, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, thanh
quyết toán vật tư giữa các đơn vị Công ty.
Phòng kế toán tài vụ:
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính trên
cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh thường xuyên liên tục và cung cấp kịp thời thông tin trong quá trình
sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban chỉ huy Công trình:
Gồm các kỹ sư đội ngũ trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật, điều hành các đội
tiến hành thi công xây lắp, xây lắp điện, xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây
dựng giao thông cầu đường. Trong quá trình thi công, ban chỉ huy công trường sẽ
thường xuyên liên lạc trực tiếp với các đội ngũ kỹ sư giám sát trực tiếp tại hiện
trường để kiểm tra thi công. Ngoài những nhiệm vụ được thi công BCH công trường
được giám đốc ủy quyền những vấn đề mang tính chất chủ quan trực tiếp đến quá
trình kinh doanh của Công ty.
20
- Xem thêm -