Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Hạch toán tài sản cố định tại công ty tnhh tân bình...

Tài liệu Hạch toán tài sản cố định tại công ty tnhh tân bình

.PDF
61
363
138

Mô tả:

Hạch toán tài sản cố định tại công ty TNHH Tân Bình
LỜI NÓI ĐẦU LI Cơ chế thị trường luôn biến đổi, luôn xảy ra sự cạnh tranh và sự hoàn thiện liên tục của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Tài sản cố định là tư liệu lao động cần thiết để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường. Như vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sử dụng TSCĐ một cách hợp lý khoa học tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Qua đó, thể hiện được sự nổ lực, trình độ quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, tôi chọn đề tài: “Hạch toán tài sản cố định tại công ty TNHH Tân Bình” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.  Nội dung đề tài gồm 5 chương:  Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài.  Chương II: Tình hình cơ bản của Công Ty TNHH Tân Bình  Chương III: Thực trạng công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Tân Bình.  Chương IV: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty TNHH Tân Bình.  Chương V: Kết luận và kiến nghị. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị ở bộ phận kế toán, cảm ơn sự chỉ dạy nhiệt tình của thầy cô giáo trong khoa kế toán, đặc biệt cảm ơn Thầy Hoàng Giang đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn bước đầu và thời gian thực tập có hạn, nên trong quá trình thực tập và chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy để đề tài hoàn thiện hơn. Bắc Trà My, tháng 11 năm 2006 Sinh viên thực tập 1 Chương I: Cơ sở khoa học của đề tài 1. Cơ sở lý luận. 1.1 Lý luận chung về công tác hạch toán TSCĐ 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định TSCĐ là những tài sản có thể có hình thái vật chất cụ thể và cũng có thể tồn tại dưới hình thái giá trị được sử dụng để thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định của quá trình sản xuất kinh doanh, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tiêu chuẩn về thời gian sử dụng TSCĐ là trên 1 năm. Tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ, tùy theo điều kiện kinh tế, yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế trong từng thời kỳ nhất định, mà được quy định một cách cụ thể. Tiêu chuẩn về giá trị của TSCĐ theo quy định của Việt Nam hiện nay là 10 triệu đồng trở lên. 1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ TSCĐ có ba đặc điểm sau: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ. Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần và chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ hữu hình bị hao mòn vô hình trong quá trình sử dụng do các tiến bộ khoa học kỹ thuật. 1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ TSCĐ phải được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật lẫn giá trị. Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm đầu tư, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. - Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng tính toán phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh. - Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ. 2 - Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ, tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp. 1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định: 1.2.1. Phân loại TSCĐ: 1.2.1.1 Phân loại theo hình thái biểu diễn: Được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình - TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động có hình thái vật chất, có giá trị lớn và có thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như: vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,… - TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí lợi thuế thương mại … 1.2.1.2 Phân loại theo quyền sở hữu Được chia thành hai loại: - TSCĐ tự có: là những TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay … - TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết. 1.2.1.3 Phân loại theo nguồn hình thành Được chia thành hai loại: - TSCĐ được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu. - TSCĐ được hình thành từ nợ phải trả. 1.2.1.4 Phân loại theo công dụng Được chia thành bốn loại: - TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. - TSCĐ sử dụng cho phúc lợi, sự nghiệp va an ninh quốc phòng. - TSCĐ chờ xử lý. - TSCĐ nhận giữ hộ hoặc của Nhà nước. 1.2.2 Đánh giá TSCĐ 3 Căn cứ vào đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng TSCĐ được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. 1.2.2.1. Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ Đối với TSCĐ hữu hình: + Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua ngoài: là toàn bộ chi phí từ khi mua đến khi TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm: giá mua, thuế nhập khẩu, thuế trước bạ, chi phí vận chuyển bốc dở, lắp đặt chạy thử. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình do xây dựng cơ bản bàn giao bao gồm: giá xây dựng cơ bản theo dự toán được duyệt vào các chi phí sản xuất khác. + Nguyên giá TSCĐ hữu hình thuộc góp vốn liên doanh của đơn vị khác gồm: TSCĐ do các bên góp vốn tham gia liên doanh đánh giá và chấp nhận đi vào góp vốn liên doanh và các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử. - Đối với TSCĐ vô hình: Nguyên giá TSCĐ vô hình và tổng số tiền chi trả hoặc chi phí thực tế phát sinh về thành lập doanh nghiệp, chuẩn bị sản xuất kinh doanh về công tác nghiên cứu phát triển, mua đặt quyền nhượng bán bằng phát minh sáng chế. 1.2.2.2. Đánh giá theo giá trị còn lại TSCĐ Giá trị còn lại của TSCĐ được đánh giá theo công thức: Giá trị còn lại của = Nguyên giá TSCĐ TSCĐ trên sổ kế toán Số khấu hao lũy kế của TSCĐ Trường hợp nguyên giá TSCĐ được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ cũng được xác định lại. Thông thường giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại được điều chỉnh theo công thức: Giá trị còn lại của Giá trị còn lại TSCĐ Đánh giá lại của TSCĐ TSCĐ sau = trước khi đánh giá x Nguyên giá TSCĐ khi đánh giá lại lại Giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại cũng có thể xác định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời gian căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ. 1.3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ 1.3.1. Hạch toán tăng giảm TSCĐ hữu hình 1.3.1.1. Các trường hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình TSCĐ hữu hình tăng lên do mua sắm TSCĐ hữu hình (kể cả mua mới hoặc mua TSCĐ cũ đã sử dụng), do đầu tư xây dựng cơ bản, công trình hoặc hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành đã bàn giao đưa vào sử dụng, do nhận vốn góp của các bên tham gia liên doanh bằng TSCĐ hữu hình, do nhận lại TSCĐ hữu hình trước đây đã góp vốn liên doanh với các đơn vị khác, do nhận TSCĐ là công trình phụ trợ, nhà ở tạm, TSCĐ được cấp hoặc được biếu tặng. 4 TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, điều động nội bộ, tháo dở một hoặc một số bộ phận, đem góp vốn liên doanh, cho thuê tài chính,… 1.3.1.2- Tài khoản sử dụng TK 211 “Tài sản cố định hữu hình” - Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. - Kết cấu: + Bên nợ: • Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm, xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, nhận góp vốn của bên tham gia liên doanh, được cấp, được biếu tặng, viện trợ … • Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do cải tạo nâng cấp, trang bị thêm. • Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ hữu hình do đánh giá lại. + Bên có: • Nguyên giá của TSCĐ giảm do nhượng bán, thanh lý hoặc mang góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác. • Nguyên giá của TSCĐ giảm do tháo dở một hoặc một số bộ phận. • Điều chỉnh giảm nguyên giá do đánh giá lại TSCĐ. + Số dư bên nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có của doanh nghiệp. TK 211 “TSCĐ hữu hình” có 6 TK cấp 2: TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc. TK2113: Máy móc thiết bị. TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn. TK 2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý. TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm. TK 2218: TSCĐ hữu hình khác. 5 1.3.1.3. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TSCĐ HỮU HÌNH TK 111, 112, 331 TK 211 Mua TSCĐ (PP khấu trừ) TK 811 Thanh lý nhượng bán TSCĐ TK 1332 dùng vào HĐSX TK 214 Mua TSCĐ (Không chịu thuế GTGT) TK331 TK133 TK 466 Thanh lý, nhượng bán TSCĐ Mua TSCĐ theo phương thức trả chậm dùng vào hoạt động sự nghiệp TK 214 TSCĐ thuê dùng và HĐKD TK242 TK635 TK 138 TK211 TK214 Người có lỗi phải bồi thường TK 411 Trao đổi TSCĐ tương tự TK131 Được phép ghi giảm vốn TK1332 TK 811 DN chịu tổn thất TK 446 Trao đổi TSCĐ không tương tự TK111,112,331 TK213 TSCĐ thiếu dùng vào HĐSN TK 214 Mua TSCĐ gắn liền với quyền sử dụng đất TK133 TK 4313 TSCĐ thiếu dùng vào HĐ TK711 phúc lợi TK 1381 Nhận TSCĐ được biếu tặng TK 214 TK241 TSCĐ thiếu chưa rõ Đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành nguyên nhân TK 144, 244 TSCĐ mang đi cầm cố 1.4. Hạch toán tăng giảm TSCĐ vô hình 6 1.4.1. Các trường hợp tăng giảm TSCĐ vô hình - Tăng TSCĐ vô hình trong quá trình thành lập, chuẩn bị. - Tăng TSCĐ vô hình do bỏ tiền mua bằng phát minh, sáng chế, đặc nhượng, quyền sử dụng đất (thuê đất). - Tăng TSCĐ vô hình do đầu tư nghiên cứu, phát triển nhằm phục vụ lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. - Tăng TSCĐ vô hình do phải trả chi phí về lợi thế thương mại. - Tăng do nhận vốn góp, vốn cổ phần bằng TSCĐ vô hình (phát minh, sáng chế, nhãn hiệu, lợi thế thương mại). - Các trường hợp tăng khác như nhận lại vốn liên doanh, được cấp phát, biếu tặng… - Giảm TSCĐ vô hình do nhượng bán. - Giảm do các trường hợp khác như góp vốn liên doanh, trả lạivốn góp liên doanh… 1.4.2. Tài khoản sử dụng TK 213 “tài sản cố định vô hình”. - Công dụng: TK này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình theo nguyên giá. - Kết cấu: • Bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. • Bên có: nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. • Số dư bên nợ: nguyên giá TSCĐ vô hình hiện còn ở doanh nghiệp. TK 213 “tài sản cố định vô hình” có 6 tài khoản cấp 2: TK 2131: Quyền sử dụng đất TK 2132: Chi phí thành lập doanh nghiệp. TK 2133: Bằng phát minh, sáng chế. TK 2134: Chi phí nghiên cứu, phát triển. TK 2135: Chi phí về lợi thế thương mại. TK 2138: Phương pháp hạch toán. 7 1.4.3. Phương pháp hạch toán Nguyên giá TSCĐ vô hình là tổng số tiền chi trả SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TĂNG GIẢM TSCĐ VÔ HÌNH TK 111, 112,331 TK 213 TK 821 Nhượng bán, thanh lý TSCĐ vô hình Mua TSCĐ vô hình (1) Mua TSCĐ vô hình TK 133 (2) TK 214 Giá trị hao mòn TK 411 TK 721 Nhận vốn liên doanh, vốn cổ phần Thu nhượng bán TSCĐVH (4) bằng TSCĐ vô hình TK111,112,331 Thu nhượng bán TSCĐVH (5) TK 241 CP thành lập chuẩn bị SX TK 111,112,131 TK 3331 K/C CP thành lập chuẩn bị SX Chú ý: (2) (5) cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (1) (4) cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp 1.5. Hạch toán hao mònTSCĐ 1.5.1. Khái niệm về hao mòn và khấu hao TSCĐ * Có 2 loại hao mòn: hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình - Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng toàn bộ phận. - Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kỷ thuật đã sản xuất ra TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và với chi phí ít hơn. * Khấu hao TSCĐ: là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ đã hao mòn được tính vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nhằm thu hồi vốn đầu tư để tái tạo lại TSCĐ khi TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn, không sử dụng được nữa. Khấu hao TSCĐ phải được trích hằng tháng để phân bổ vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Mức khấu hao được xác định theo công thức sau: Mức khấu hao tháng này = Mức khấu hao tháng trước + Mức khấu hao tăng trong tháng - Mức khấu hao giảm trong tháng 8 1.5.2. Phương pháp tính khấu hao TSCĐ Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 của Bộ Trưởng tài chính về việc ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao thì có 3 phương pháp trích khấu hao. 1.5.2.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng Mức khấu hao trung bình hằng năm Mức khấu hao trung bình hằng năm NG của TSCĐ = = Thời gian sử dụng Mức khấu hao TSCĐ hàng năm 12 Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được trích khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật và vườn cây lâu năm, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. 1.5.2.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ = Giá trị còn lại x của TSCĐ Tỷ lệ khấu hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao nhanh = Tỷ lệ KHTSCĐ theo PP đường thẳng Tỷ lệ KHTSCĐ theo PP đường thẳng = x Hệ số điều chỉnh 1 Thời gian SD của TSCĐ x 100 Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t<= 4 năm) 1,5 Trên 4 năm đến 6 năm (4 năm < t <= 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 1.5.2.3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm 9 Mức KH trong tháng (năm) của TSCĐ = Số lượng SPSX ra trong tháng (năm) = NG TSCĐ Sản lượng theo công thức thiết kế x Thuế trích KH bình quân cho 1 đơn vị Trong đó: Mức trích KH bình quân cho 1 SP 1.5.3. Hạch toán hao mòn TSCĐ 1.5.3.1. Tài khoản sử dụng TK 214 “Hao mòn TSCĐ” Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng giảm, hao mòn TSCĐ khác. Kết cấu: • Bên nợ: giá trị hao mòn TSCĐ • Bên có: giá trị hao mòn TSCĐ • Số dư có: giá trị hao mòn TSCĐ hiện có tại đơn vị. TK 214 “hao mòn TSCĐ” có 3 tài khoản cấp 2 sau: TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình. TK 2142: Hao mòn TSCĐ thuê tài chính TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình. 1.5.3.2. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN KHẤU HAO TSCĐ TK 112,153,334 TK 627,641,642 Tự sửa chữa TSCĐ với giá trị nhỏ TK 142 Tự sửa chữa TSCĐ với giá trị lớn Phân bổ CPSX thường xuyên TSCĐ TK 112,331 Thuê ngoài SC với giá trị lớn Chi phí sửa chữa thường xuyên có giá trị lớn 1.6. Hạch toán sữa chữa TSCĐ 1.6.1. Hạch toán sữa chữa thường xuyên TSCĐ 10 1.6.1.1. Khái niệm: - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết hoặc bộ phận hư hỏng nhỏ, nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của TSCĐ cho đến khi sửa chữa lớn. - Sửa chữa thường xuyên TSCĐ có đặc điểm: • Sửa chữa theo yêu cầu thực tế bảo dưỡng thường xuyên, thời gian sửa chữa ngắn. • Sửa chữa TSCĐ có tính chất đều đặn giữa các chu kỳ sản xuất. Chi phí cho công tác sửa nhỏ nên kinh phí sửa chữa phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận có TSCĐ sửa chữa. 1.6.1.2. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA THƯỜNG XUYÊN TK 152,111,112,334 TK 142 Phát sinh chi phí SCTX (nếu có) TK 627,641,642 Phân bổ chi phí SCTX Tập hợp chi phí SCTX phát sinh TK 331 Chi phí SCTX Giao thầu SCTX TK 133 Thuế GTGT 1.6.2. Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ 1.6.2.1. Khái niệm: Sửa chữa lớn TSCĐ là việc sửa chữa thay thế những bộ phận quan trọng chủ yếu của TSCĐ nhằm phục hồi năng lực ban đầu của TSCĐ. Sửa chữa lớn TSCĐ có các đặc điểm sau: • Công tác sửa chữa phải theo dự toán và kế hoạch được lập, thời gian sửa chữa thường dài và tài sản phải ngừng hoạt động. • Chi phí sửa chữa lớn phải phân bổ nhiều kỳ sản xuất kinh doanh nhằm ổn định giá thành sản phẩm sản xuất. 1.6.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng: TK 214 “Xây dựng cơ bản dở dang” 11 Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chi phí sửa chữa TSCĐ và tình hình quyết toán vốn đầu tư, quyết toán công trình, quyết toán sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp. 1.6.2.3. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ TK 152,153,334 TK 241 TK 335 Kết chuyển Chi phí SCL phát sinh TK 627,641,642 Trích trước chi phí SCL Chi phí SCL TK 331 TK 142,242 Giao thầu SCL K/C chi phí SCL Phân bổ CPSCL TK 133 Thuế GTGT 1.7. Hạch toán thuê TSCĐ 1.7.1. Hạch toán TSCĐ thuê tài chính 1.7.1.1. Đặc điểm TSCĐ thuê tài chính TSCĐ thuê tài chính là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của bên cho thuê nếu hợp đồng thuê thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 điều kiện sau: - Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo thỏa thuận hai bên. - Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế TSCĐ tại điểm mua. - Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tài sản cố định cho thuê. - Tổng số tiền thuê một loại quy định trong hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường tại thời điểm thuê, trong quá trình thuê, bên đi thuê có trách nhiệm quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ như của đơn vị và phải tính khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh. Định kỳ trả tiền thuê lãi cho bên thuê. 1.7.1.2. Tài khoản sử dụng: TK 212 “Tài sản cố định cho thuê tài chính” 12 Công dụng: Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu TK 212: Bên nợ: - Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng lên. - Do đi thuê TSCĐ Bên có: - Nguyên giá thuê TSCĐ giảm xuống. - Do trả lại TSCĐ khi hết hạn hợp đồng. - Do chuyển quyền sở hữu khi hết hạn hợp đồng. Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp. 1.7.1.3. Phương pháp hạch toán SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TSCĐ THUÊ TÀI CHÍNH TK 111,112 TK 142 TK 212 CP trả trước Phát sinh chi phí TK 214 TK 632,641,642 Kết thúc thời hạn thuê Trích khấu hao nếu trả tài sản Chi phí PS tại thời điểm ghi nhận TSCĐ thuê TC (định kỳ) TK 244 TK 2141 Ký quỹ, ký cược Kết chuyển Hao mòn TK 342 Trả trước tiền thuê TK 211 GTHL của khoản tiền thuê Nợ gốc trả tiền này TK 315 Nợ gốc đến Nếu mua lại Hạn trả TSCĐ thuê TC Nợ gốc trả kỳ này NG TSCĐHH Chi phí liên quan 1.7.2. Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động 1.7.2.1. Khái niệm: TSCĐ thuê hoạt động là doanh nghiệp thuê TSCĐ về trong thời gian ngắn nhằm thực hiện 1 phần việc trong quá trình HĐSXKD của đơn vị. Sau đó trả lại cho bên đi thuê. Kế toán chỉ phản ánh tiền thuê TSCĐ và TSCĐ thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho thuê. 13 1.7.2.2. Phương pháp hạch toán: SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ (Bên cho thuê) TK 111,112,331 TK 142,242 Chi phí PS liên quan đến thuê hoạt động TK 627 Phân bổ chi phí định kỳ Ghi nhận ngay chi phí khi phát sinh TK 214 Đầu kỳ, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động TK 511 TK 3387 Định kỳ kết chuyển doanh thu TK 111,112 Doanh thu chưa thực hiện Tiền cho thuê nhận trước Doanh thu cho Thuê hoạt động nhiều kỳ TK 3331 Thuế GTGT TK 131 Tổng phải thu Thu tiền cho thuê hoạt động Thuế GTGT SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN SỬA CHỮA LỚN TSCĐ (Bên đi thuê) TK 111,112,331 TK 632,627,641,642 Chi phí tiền thuê hoạt động phải trả TK 142,242 Trả trước tiền thuê hoạt dộng Phân bổ tiền thuê đã trả trước Vào chi phí SXKD TK 1332 Thuế GTGT 14 2.Cơ sở thực tiễn. TSCĐ là cơ sở vật chất để tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, là điều kiện cơ bản để tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội. Chính vì thế việc quản lý và sử dụng TSCĐ có hiệu quả không những quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong quá trình hội nhập nền kinh tế hiện nay, vấn đề đặt ra một cách cấp bách là các doanh nghiệp phải nhanh chóng đầu tư đổi mới trang thiết bị, làm cơ sở để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo một chỗ đứng vững chắc của doanh nghiệp trên thương trường. Vấn đề này càng trở nên bức thiết đối với các doanh nghiệp nhà nước, khi mà các doanh nghiệp này đang thực hiện chủ trương chuyển đổi theo xu hướng độc lập ngày càng cao. Do vậy mỗi doanh nghiệp nhà nước cần kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế của doanh nghiệp bởi những tồn tại của cơ chế thời bao cấp. Như vậy trong chương 1 đã trình bày một cách khá hoàn chỉnh nội dung, lý luận về công tác hạch toán TSCĐ, bao gồm các khái niệm liên quan, nội dung hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu................ 15 Chương 2: Tình hình cơ bản của công ty TNHH Tân Bình 2.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.1. Quá trình hình thành Công ty TNHH Tân Bình là một Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động theo pháp luật, hạch toán kinh tế độc lập, Công ty có khuôn dấu và tài khoản riêng, chịu trách nhiệm đối với tài khoản riêng của mình, mở tại khoản giao dịch tại Ngân hàng do mình lựa chọn. Giấy phép kinh doanh hàng nghề số 0033525 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam-Đà Nẵng (cũ) cấp ngày 11/6/1996 (kèm theo giấy phép kinh doanh và quyền sở hữu). Được xây dựng trên địa bàn thị xã Tam kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam và chính thức mang tên Công ty TNHH Tân Bình với số vốn ban đầu là 2.600.000.000đ. Đăng ký kinh doanh tại Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng ngày 13/6/1996, giấy phép kinh doanh số 051678. Được phép hành nghề xây dựng từ tháng 07/1996. 2.1.2. Quá trình phát triển Tuy là Công ty tư nhân, thành lập vào những năm nền kinh tế thị trường mới mở cửa với số vốn ban đầu chưa đáng kể nhưng qua nhiều năm hoạt động cho đến nay, Công ty TNHH Tân Bình đã đạt được hiệu quả đem lại lợi nhuận cao với số vốn hiện nay cũng tương đối ổn định và hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước. Có thể thấy sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu kinh tế sau: Cơ cấu vốn và tình hình phân bổ nguồn vốn kinh doanh qua các năm: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn CĐ 1.138.618.825 1.565.111.058 1.286.546.445 Vốn LĐ 17.759.897.178 22.754.840.128 27.583.752.388 Tổng vốn KD 18.898.516.003 24.319.951.186 28.870.298.833 Doanh thu 10.176.722.600 15.214.814.225 18.363.300.342 Lợi nhuận 219.226.276 306.311.477 593.778.640 Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn kinh doanh của công ty hằng năm không ngừng tăng lên, đây là điều kiện để Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động, mỗi năm kết cấu nguồn vốn thay đổi và tăng lên rõ, 16 trong đó vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao hơn so với vốn cố định, chiều tổ công ty có biện pháp tốt trong việc quản lý và sử dụng. * Chỉ tiêu về lao động Con người là yếu tố quyết định đến sự phát triển của công ty, vì vậy mà Công ty không ngừng nâng cao trình độ kiến thức cho đội ngũ cán bộ công nhân viên và đào tạo công nhân có tay nghề cao. Cho đến nay Công ty đã có 90% công nhân viên, trong đó: Cán bộ chuyên môn và kỹ thuật: 138 người. - Công nhân trực tiếp: 768 người. 2.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.2.1. Chức năng: Chức năng của công ty là kinh doanh xây dựng các công trình - Xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Xây dựng giao thông và thủy lợi. - Xây lắp các công trình điện <35kv. - Khảo sát thiết kế các công trình điện <35kv. Thực hiện kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, chú trọng đầu tư cao, tiết kiệm vật tư, hạ giá thành sản phẩm, tạo uy tín với khách hàng và sức cạnh tranh với công ty khác. 2.2.2. Nhiệm vụ: Tìm ra các đối tác, ký kết các hợp đồng kinh tế tham gia đấu thầu các công trình, mở rộng liên kết các cơ sở kinh doanh và chủ đầu tư thuộc các thành phần kinh tế vào việc phát triển chung cho nền kinh tế đất nước. Xây dựng, tổ chức, thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lý bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, thực hiện việc phân phối thu nhập hợp lý, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân viên trong Công ty. Nhận hợp đồng xây dựng công nghiệp, công trình dân dụng và sức chịu nhà ở, xây lắp các công trình giao thông, thủy lợi, đường dây và trạm biến áp từ 35kv trở xuống. 2.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty. Để xây lắp một công trình , phải trải qua các giai đoạn, cụ thể: * Giai đoạn 1 - Lập chứng từ kinh tế kỹ thuật - Khảo sát thiết kế dự án 17 - Xin cấp vốn * Giai đoạn 2 - Khảo sát mặt bằng thi công - Nghiên cứu hồ sơ dự án thiết kế - Lập chi tiết tiến độ thi công cho từng bộ phận * Giai đoạn 3 - Giải tỏa mặt đường - Tiến hành giác móng - Xây lắp - Tổng hợp khối lượng, làm hồ sơ quyết toán, nghiệm thu bàn giao công trình. * Tổ chức sản xuất của Công ty bao gồm 2 bộ phận - Bộ phận sản xuất chính: là các đội thi công xây lắp của Công ty, tiến hành thi công công trình được giao khoán cho các đội trực tiếp thi công, tự hạch toán và chịu trách nhiệm về kết quả thi công của mình. - Bộ phận phục vụ sản xuất: là bộ phận phục vụ cho bộ phận sản xuất chính với nhiệm vụ cung ứng vật tư để hoàn thành công trình. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CÔNG TY BỘ PHẬN SẢN XUẤT CHÍNH BỘ PHẬN PHỤC VỤ SẢN XUẤT CHÍNH CUNG ỨNG VẬT TƯ CÁC ĐỘI XÂY LẮP CÔNG TRÌNH 2.3.2. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty. 2.3.2.1. Thuận lợi - Sau 10 năm hoạt động, Công ty đã có một đội ngũ cán bộ quản lý và thực hiện công nhân đủ mạnh, từng bước nhận thầu nhiều công trình có quy mô lớn. Hoạt động của Công ty không chỉ ở thị xã mà còn đi đến nhiều huyện như Trà My, Thăng Bình, Điện Bàn,… Tất cả các công trình do Công ty đảm nhiệm đều đảm bảo chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật, tạo niềm tin và sự tín nhiệm cho khách hàng. - Cán bộ lãnh đạo Công ty là những người công tác lâu năm trong ngành, trình độ chuyên môn vững vàng có tinh thần trách nhiệm, năng động trong công việc. Toàn 18 thể công nhân đoàn kết cùng quyết tâm xây dựng Công ty ngày càng đi lên và đứng vững trên thị trường. 2.3.2.2. Khó khăn Ngành sản xuất của Công ty mang tính lưu động, tiếnhành ngoài trời nên thời tiết là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thi công công trình, về mùa mưa gây trở ngại rất lớn đến tiến độ thi công, gây chậm trễ làm chi sản phẩm dễ hư hỏng. Giá cả nguyên vật liệu cũng là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến tiến độ thi công, trong những năm gần đây, giá cả thường xuyên biến động gây khó khăn cho việc ký kết hợp đồng tiếp theo. 2.4. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty. 2.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ban GĐ điều hành P.TC-HC P. Kỹ thuật P.KT-VT P.Tài vụ BCH công trình Tổ xe máy thi công ĐXD 1 Tổ nề hồ ĐXD 2 Tổ hoàn thiệ n tran g trí Đội kỹ sư quản lý trực tiếp ĐXD 3 Tổ mộc coffa Tổ cơ khí ĐXD 4 Tổ điện nướ c Tổ GCLĐ cốt thép ĐXD 5 Kho vật tư 2.4.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 19 Giám đốc: Là một kỹ sư, chỉ huy trưởng công trình, chịu trách nhiệm chung trên toàn bộ công trình, thay mặt công ty làm việc với giám sát tư vấn và chủ đầu tư công trình để đảm bảo tiến độ thi công, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật của công trình. Phân công cho các bộ phận trực tiếp quản lý thực hiện tốt các bước đầu tổ chức và thực hiện thi công công trình đúng tiến độ, kỹ thuật đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý lưu trữ hồ sơ công văn và các công tác hành chính. Phòng kỹ thuật vật tư: Tham mưu về tình hình vật tư, có trách nhiệm xác định nhu cầu vật tư, mua sắm quản lý cấp phát kịp thời vật tư, đảm bảo cho quá trình sản xuất liên tục, thanh quyết toán vật tư giữa các đơn vị Công ty. Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, tổ chức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên liên tục và cung cấp kịp thời thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Ban chỉ huy Công trình: Gồm các kỹ sư đội ngũ trực tiếp chỉ đạo về mặt kỹ thuật, điều hành các đội tiến hành thi công xây lắp, xây lắp điện, xây dựng dân dụng và công nghiệp, xây dựng giao thông cầu đường. Trong quá trình thi công, ban chỉ huy công trường sẽ thường xuyên liên lạc trực tiếp với các đội ngũ kỹ sư giám sát trực tiếp tại hiện trường để kiểm tra thi công. Ngoài những nhiệm vụ được thi công BCH công trường được giám đốc ủy quyền những vấn đề mang tính chất chủ quan trực tiếp đến quá trình kinh doanh của Công ty. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan