Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Gốm men thời lý, trần qua các đợt khai quật ở khu vực điện kính thiên từ năm 201...

Tài liệu Gốm men thời lý, trần qua các đợt khai quật ở khu vực điện kính thiên từ năm 2011 đến năm 2013

.PDF
253
164
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ NGỌC HÂN GỐM MEN THỜI LÝ, TRẦN QUA CÁC ĐỢT KHAI QUẬT Ở KHU VỰC ĐIỆN KÍNH THIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2013 LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Khảo cổ học Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ NGỌC HÂN GỐM MEN THỜI LÝ, TRẦN QUA CÁC ĐỢT KHAI QUẬT Ở KHU VỰC ĐIỆN KÍNH THIÊN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2013 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Khảo cổ học Mã số: 60 22 03 17 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Tống Trung Tín Hà Nội - 2015 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành là kết quả của một quá trình học tập và nghiên cứu không ngừng của bản thân, sự động viên giúp đỡ của quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đối với PGS.TS Tống Trung Tín, người không chỉ tạo mọi điều kiện cho tôi về mọi mặt trong quá trình làm luận văn, mà thầy còn là người vô cùng nhẫn nại và tỉ mỉ chỉ bảo tôi. Luận văn cũng không thể hoàn thành nếu không có sự giúp đỡ của các đồng nghiệp trong Viện Khảo cổ học và sự hỗ trợ của các đồng nghiệp trong dự án khai quật và chỉnh lý điện Kính Thiên trong suốt quá trình làm việc của tôi. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo ở Bộ môn Khảo cổ học, khoa Lịch sử, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Xin gửi lời cảm ơn bạn bè đồng môn và đồng nghiệp. Tuy đã cố gắng nhưng luận văn vẫn còn nhiều hạn chế thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến góp ý, bổ sung của những các nhà nghiên cứu, các thầy cô và những người quan tâm tới đề tài để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Ngọc Hân LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 5 tháng 11 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Ngọc Hân MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN BẢNG VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ, BẢN VẼ, VÀ BẢN ẢNH LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TƯ LIỆU.........................................................................5 1.1. Tổng quan về tình hình phát hiện và nghiên cứu gốm men Lý, Trần trong khu vực Thăng Long – Hà Nội ........................................................................5 1.1.1.Những phát hiện và nghiên cứu trước năm 1954 .............................................5 1.1.2. Những phát hiện và nghiên cứu từ sau năm 1954 ...........................................5 1.2. Tình hình phát hiện và nghiên cứu gốm men Lý, Trần qua các đợt khai quật khu vực điện Kính Thiên 2011 - 2013 ..............................................................8 1.2.1. Vài nét về khu vực trung tâm và Chính điện Kính Thiên ...............................8 1.2.2. Khai quật khu vực Chính điện Kính Thiên trong các năm 2011-2013 .........10 1.3. Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................13 CHƯƠNG 2. GỐM MEN THỜI LÝ, TRẦN QUA CÁC ĐỢT KHAI QUẬT TẠI KHU VỰC ĐIỆN KÍNH THIÊN 2011-2013......................................................15 2.1. Gốm men thời Lý ...............................................................................................15 2.1.1. Dòng men trắng .............................................................................................15 2.1.2. Dòng men ngọc .............................................................................................33 2.1.3. Dòng men xanh lục........................................................................................36 2.1.4. Dòng men nâu ...............................................................................................37 2.1.5. Dòng men trắng vẽ hoa nâu...........................................................................38 2.1.6. Dòng men nâu vẽ hoa trắng...........................................................................38 2.2. Gốm men thời Trần ...........................................................................................38 2.2.1. Dòng men trắng .............................................................................................38 2.2.2. Dòng men ngọc .............................................................................................58 2.2.3. Dòng men xanh lá cây ...................................................................................65 2.2.4. Dòng men xanh lục........................................................................................69 2.2.4. Dòng men nâu ...............................................................................................69 2.2.5. Dòng men trắng vẽ hoa nâu...........................................................................76 2.2.6. Dòng men trắng vẽ hoa lam ..........................................................................77 2.3. Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................79 CHƯƠNG 3. ĐẶC TRƯNG VÀ GIÁ TRỊ GỐM MEN LÝ, TRẦN TẠI KHU VỰC ĐIỆN KÍNH THIÊN ..........................................................................................81 3.1. Đặc trưng của đồ gốm men thời Lý, Trần tại khu vực điện Kính Thiên............81 3.1.1. Đặc trưng của đồ gốm men thời Lý...............................................................81 3.1.2. Đặc trưng của đồ gốm men thời Trần ...........................................................85 3.2. Giá trị của đồ gốm men thời Lý, Trần ở khu vực điện Kính Thiên .............91 3.2.1. Gốm men thời Lý, Trần phản ánh trình độ kỹ thuật cao, sáng tạo trong sản xuất đồ gốm.......................................................................................................91 3.2.2. Gốm men thời Lý, Trần ở khu vực chính điện Kính Thiên góp phần phản ánh một số đặc điểm lịch sử văn hóa thời Lý – Trần ..............................................91 3.2.3. Gốm men thời Lý, Trần phản ánh tính chất, đặc trưng của khu di tích Chính điện Kính Thiên ............................................................................................92 3.3.Tiểu kết chương 3 ...............................................................................................93 KẾT LUẬN ...................................................................................................................95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................97 BẢNG VIẾT TẮT BA : Bản ảnh BV : Bản vẽ ĐKĐ : Đường kính đáy ĐKM : Đường kính miệng ĐKT : Điện Kính Thiên H1 : Hố 1 H.1 : Hình 1 GM : Gốm men HĐĐ : Hố đất đen HĐVHKH : Hội đồng văn hóa khoa học HMR : Hố mở rộng KCH : Khảo cổ học KHXH : Khoa học Xã hội LVH : Lớp văn hóa LXT : Lớp xáo trộn Nxb : Nhà xuất bản DANH MỤC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ, BẢN VẼ, VÀ BẢN ẢNH BẢNG THỐNG KÊ Bảng 2.1. Bảng thống kê loại hình gốm men thời Lý Bảng 2.2. Bảng thống kê bát thời Lý Bảng 2.3. Bảng thống kê mảnh miệng bát thời Lý Bảng 2.4. Bảng thống kê mảnh thân bát thời Lý Bảng 2.5. Bảng thống kê mảnh chân đế bát thời Lý Bảng 2.6. Bảng thống kê đĩa thời Lý Bảng 2.7. Bảng thống kê mảnh miệng đĩa thời Lý Bảng 2.8. Bảng thống kê mảnh thân đĩa thời Lý Bảng 2.9. Bảng thống kê mảnh chân đế đĩa thời Lý Bảng 2.10. Bảng thống kê số lượng loại hình gốm men thời Trần Bảng 2.11. Bảng thống kê loại hình bát thời Trần Bảng 2.12. Bảng thống kê mảnh đủ dáng, mảnh chân đế bát thời Trần Bảng 2.13. Bảng thống kê loại hình đĩa thời Trần Bảng 2.14. Bảng thống kê mảnh đủ dáng, chân đế đĩa thời Trần Bảng 2.15. Bảng thống kê loại hình âu thời Trần Bảng 2.16. Bảng thống kê mảnh đủ dáng, chân đế âu thời Trần Bảng 2.17. Bảng thống kê loại hình bình thời Trần Bảng 2.18. Bảng thống kê loại hình chậu thời Trần Bảng 3.1. Bảng thống kê kỹ thuật tạo chân đế thời Lý Bảng 3.2. Bảng thống kê kỹ thuật chồng nung thời Lý SƠ ĐỒ Sơ đồ 01: Vị trí hố khai quật H1, H2, H3, H4 năm 2011 Sơ đồ 02: Vị trí hố khai quật H7 năm 2011 Sơ đồ 03: Vị trí hố khai quật năm 2012 Sơ đồ 04: Sơ đồ vị trí hố khai quật trong khu vực điện Kính Thiên 2013 Sơ đồ 05: Sơ đồ hố khai quật năm 2013 BẢN VẼ Bản vẽ 01: Chân đế bát men trắng thời Lý, nhóm 1, loại I Bản vẽ 02: Chân đế bát men trắng thời Lý, nhóm 1, loại I, kiểu I-2a(2) Bản vẽ 03: Chân đế bát men trắng thời Lý nhóm 1 Bản vẽ 04: Chân đế bát men trắng thời Lý, nhóm 2 Bản vẽ 05: Chân đế bát men trắng thời Lý, nhóm 2, loại II Bản vẽ 06: Chân đế đĩa men trắng thời Lý, nhóm 1, loại I Bản vẽ 07: Chân đế đĩa men trắng thời Lý, nhóm 1, loại II Bản vẽ 08: Chân đế đĩa men trắng thời Lý, nhóm 2, loại I Bản vẽ 09: Chân đế đĩa men trắng thời Lý, nhóm 2, loại II Bản vẽ 10: Hộp men trắng thời Lý Bản vẽ 11: Gốm men ngọc thời Lý Bản vẽ 12: Mảnh thân gốm men nâu vẽ hoa trắng thời Lý Bản vẽ 13: Chân đế bát men trắng thời Trần Bản vẽ 14: Chân đế bát men trắng thời Trần nhóm 2 Bản vẽ 15: Chân đế bát men trắng thời Trần, nhóm 2 Bản vẽ 16: Chân đế bát men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu III-5 Bản vẽ 17: Chân đế bát men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu III-5 Bản vẽ 18: Chân đế bát men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu III-5 Bản vẽ 19: Chân đế bát men trắng thời Trần, nhóm 2, loại IV, kiểu IV-1 Bản vẽ 20: Chân đế bát men trắng thời Trần, nhóm 2, loại IV, kiểu IV-1 Bản vẽ 21: Chân đế đĩa men trắng thời Trần Bản vẽ 22: Chân đế đĩa men trắng thời Trần Bản vẽ 23: Chân đế đĩa men trắng thời Trần, nhóm 3, loại III Bản vẽ 24: Chân đế đĩa men trắng thời Trần, nhóm 3 Bản vẽ 25: Gốm men trắng thời Trần Bản vẽ 26: Chân đế bát men ngọc thời Trần Bản vẽ 27: Chân đế bát men ngọc thời Trần, loại II Bản vẽ 28: Gốm men ngọc thời Trần Bản vẽ 29: Chân đế bát men xanh lá cây thời Trần Bản vẽ 30: Chân đế đĩa men xanh lá cây thời Trần Bản vẽ 31: Chân đế bát men xanh lục thời Trần Bản vẽ 32: Chân đế bát men nâu thời Trần Bản vẽ 33: Chân đế bát men nâu thời Trần Bản vẽ 34: Gốm men nâu thời Trần Bản vẽ 35: Chân đế bát có thành ngoài phủ men nâu, thành trong phủ men trắng thời Trần Bản vẽ 36: Chân đế đĩa có thành ngoài phủ men nâu, thành trong phủ men trắng thời Trần Bản vẽ 37: Gốm có thành ngoài phủ men nâu, thành trong phủ men trắng thời Trần Bản vẽ 38: Âu men trắng vẽ hoa nâu thời Trần Bản vẽ 39: Chân đế bát men trắng vẽ hoa lam thời Trần Bản vẽ 40: Gốm men trắng vẽ hoa lam thời Trần BẢN ẢNH Bản ảnh 01: Hiện trường mặt bằng các hố khai quật năm 2011 Bản ảnh 02: Hiện trường hố khai quật năm 2012 Bản ảnh 03: Hiện trường hố khai quật năm 2013 Bản ảnh 04: Địa tầng hố khai quật H1 năm 2013 Bản ảnh 05: Tầng văn hóa Đại La Bản ảnh 06: Các di tích thời Lý Bản ảnh 07: Các di tích thời Trần Bản ảnh 08: Các di tích thời Lê sơ Bản ảnh 09: Các di tích thời Lê Trung Hưng Bản ảnh 10: Các dấu tích thời Nguyễn Bản ảnh 12: Các phương pháp chồng nung Bản ảnh 11: Các phương pháp chồng nung Bản ảnh 13: Các phương pháp chồng nung Bản ảnh 15: Chân đế bát men trắng thời Lý nhóm 1, loại I, kiểu 2a Bản ảnh 14: Chân đế bát men trắng thời Lý nhóm 1, loại I, kiểu 1 Bản ảnh 16: Chân đế bát gốm men trắng thời Lý nhóm 1, loại II Bản ảnh 17: Chân đế bát gốm men trắng thời Lý, nhóm 1, loại III Bản ảnh 18: Chân đế bát men trắng thời Lý nhóm 2, loại I, kiểu 1 Bản ảnh 19: Chân đế bát gốm men trắng thời Lý nhóm 2 Bản ảnh 20: Mảnh miệng, mảnh thân bát men trắng thời Lý Bản ảnh 21: Mảnh thân bát men trắng thời Lý Bản ảnh 22: Chân đế đĩa men trắng thời Lý nhóm 1 Bản ảnh 23: Chân đế đĩa men trắng thời Lý nhóm 1 Bản ảnh 24: Chân đế đĩa men trắng thời Lý Bản ảnh 25: Chân đế đĩa men trắng thời Lý nhóm 2 Bản ảnh 26: Một số loại hình gốm men trắng thời Lý Bản ảnh 27: Nắp hộp thời Lý Bản ảnh 28: Chân đế bát men ngọc thời Lý Bản ảnh 29: Chân đế bát men ngọc thời Lý nhóm 2 Bản ảnh 30: Chân đế đĩa men ngọc thời Lý Bản ảnh 31: Gốm men xanh lục thời Lý Bản ảnh 32: Gốm men nâu thời Lý Bản ảnh 33: Ấm hoa nâu thời Lý Bản ảnh 34: Chân đế bát men trắng thời Trần nhóm 1 Bản ảnh 35: Chân đế bát gốm men trắng thời Trần nhóm 1, loại II, kiểu II-2 Bản ảnh 36: Chân đế bát gốm men trắng thời Trần nhóm 2, loại I, kiểu 1 Bản ảnh 37: Chân đế bát gốm men trắng thời Trần nhóm 2 Bản ảnh 38: Chân đế bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2 Bản ảnh 39: Chân đế bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III Bản ảnh 40: Chân đế bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu 5 Bản ảnh 41: Bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu 5 Bản ảnh 42: Bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu 5 Bản ảnh 43: Bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2, loại IV, kiểu 1 Bản ảnh 44: Bát men trắng thời Trần, nhóm 2, loại IV, kiểu 1 Bản ảnh 45: Bát gốm men trắng thời Trần, nhóm 2, loại IV, kiểu 2 Bản ảnh 46: Chân đế đĩa gốm men trắng thời Trần, nhóm 1, loại I Bản ảnh 47: Đĩa gốm men trắng thời Trần, nhóm 1, loại II. Bản ảnh 48: Đĩa gốm men trắng thời Trần, nhóm 2 Bản ảnh 49: Chân đế đĩa gốm men trắng thời Trần, nhóm 3 Bản ảnh 50: Chân đế đĩa gốm men trắng thời Trần, nhóm 3, loại III Bản ảnh 51: Chân đế đĩa men trắng thời Trần, nhóm 3, loại III Bản ảnh 52: Chân đế đĩa men trắng thời Trần, nhóm 3, loại III, kiểu III-3c(1) Bản ảnh 53: Chân đế đĩa men trắng thời Trần, nhóm 3, loại III Bản ảnh 54: Chân đế đĩa gốm men trắng thời Trần, nhóm 3, loại IV Bản ảnh 55: Chân đế âu men trắng thời Trần, loại I Bản ảnh 56: Chân đế âu men trắng thời Trần, loại II Bản ảnh 57: Chân đế bình men trắng thời Trần, Bản ảnh 58: Chân đế bình men trắng thời Trần, nhóm 2 Bản ảnh 59: Bình men trắng thời Trần Bản ảnh 60: Gốm men trắng thời Trần Bản ảnh 61: Chậu men trắng thời Trần Bản ảnh 62: Gốm men trắng thời Trần Bản ảnh 63: Chân đế đĩa đèn men trắng thời Trần Bản ảnh 64: Chân đế bát men ngọc thời Trần Bản ảnh 65: Chân đế bát men ngọc thời Trần, loại II, kiểu 2 Bản ảnh 66: Chân đế bát men ngọc thời Trần, loại II Bản ảnh 67: Chân đế bát men ngọc thời Trần loại II Bản ảnh 68: Gốm men ngọc thời Trần Bản ảnh 69: Âu men ngọc thời Trần Bản ảnh 70: Âu men ngọc thời Trần Bản ảnh 71: Tước men ngọc thời Trần Bản ảnh 72: Chân đế bát men xanh lục thời Trần Bản ảnh 73: Chân đế bát men xanh lá cây thời Trần Bản ảnh 74: Chân đế bát men xanh lá cây thời Trần Bản ảnh 75: Chân đế đĩa men xanh lá cây thời Trần Bản ảnh 76: Chân đế âu men xanh lá cây thời Trần Bản ảnh 77: Gốm men xanh lá cây thời Trần Bản ảnh 78: Chân đế bát men nâu thời Trần, nhóm 2, loại III, kiểu III-1 Bản ảnh 79: Chân đế bát men nâu thời Trần, nhóm 2 Bản ảnh 80: Chân đế đĩa gốm men nâu thời Trần Bản ảnh 81: Gốm men nâu thời Trần Bản ảnh 82: Chân đế bát có thành ngoài phủ men nâu, thành trong phủ men trắng thời Trần Bản ảnh 83: Đĩa có thành ngoài phủ men nâu, thành trong phủ men trắng thời Trần Bản ảnh 84: Gốm có thành ngoài phủ men nâu, thành trong phủ men trắng thời Trần Bản ảnh 85: Gốm men trắng vẽ hoa nâu thời Trần Bản ảnh 86: Gốm men trắng vẽ hoa lam thời Trần Bản ảnh 87: Bát gốm men trắng vẽ hoa lam thời Trần Bản ảnh 88: Chân đế đĩa men trắng vẽ hoa lam thời Trần Bản ảnh 89: Chân đế âu men trắng vẽ hoa lam thời Trần LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Trong các di tích khảo cổ học lịch sử, đồ gốm là loại hình di vật rất phổ biến, có ý nghĩa quan trọng trong việc phục dựng lại bức tranh sinh động lịch sử văn hóa của dân tộc Việt Nam. Nghiên cứu đồ gốm một cách có hệ thống sẽ cung cấp những thông tin để giải mã nhiều vấn đề như kỹ thuật, thẩm mỹ, tình hình sản xuất, giao thương buôn bán, đặc trưng xã hội…qua từng thời kỳ lịch sử của đất nước. Việt Nam với bề dày lịch sử trải qua nhiều triều đại bao gồm các thời kỳ bị đô hộ và độc lập. Với mỗi một triều đại, một giai đoạn thì đời sống xã hội lại có những thay đổi dựa trên các yếu tố nội sinh và ngoại sinh mà đặc trưng biểu hiện của nó rõ nét ở hệ thống các loại hình đồ dùng sinh hoạt, vật liệu kiến trúc…và gốm sứ cũng có những biểu hiện như vậy. Bởi vậy ngày càng có nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm tới đồ gốm từ nhiều phương diện như loại hình, nguồn gốc, trang trí hoa văn và hoạt động kinh tế. Hiện nay, với những cuộc khai quật khảo cổ học đô thị, các nhà nghiên cứu đã có điều kiện tiếp cận hơn với các tư liệu khảo cổ trên chất liệu gốm men. Ở Thăng Long, trong các cuộc khai quật lớn ở 18 Hoàng Diệu, Văn Cao, Đào Tấn, Bưởi,… đã thu được rất nhiều hiện vật gốm men. Vì vậy một vài công trình nghiên cứu cũng đã đề cập đến loại hình gốm men qua các triều đại. Đã có nhiều bài viết rất hay đi sâu vào nghiên cứu gốm Lý, Trần. TS. Bùi Minh Trí đã có bài “Nét đẹp gốm Hoàng cung thời Lý ở 18 Hoàng Diệu”, Đỗ Đức Tuệ, Hà Văn Cẩn có bài “Đồ gốm sứ Lý Trần ở địa điểm Văn Cao – Hoàng Hoa Thám”, hay bài “Đĩa gốm có chữ Động Nhân Cung ở 62 – 64 Trần Phú” của Hà Văn Cẩn, Bùi Vinh, Đỗ Đức Tuệ, hiện nay còn có luận văn của Ngô Thị Thanh Thúy đang làm về gốm Lý Trần trong kho Bảo tàng Hà Nội… Tất cả đóng góp này góp phần nhận diện gốm sứ Lý, Trần ở Thăng Long trong dòng chảy của gốm sứ Việt Nam. Năm 2011, 2012, 2013, Viện Khảo cổ học đã phối hợp với Trung tâm Bảo tồn khu di tích Cổ Loa – Thành cổ Hà Nội nay là Trung tâm Bảo tồn di sản Thăng Long Hà Hội tiến hành các đợt thám sát và khai quật trong khu vực điện Kính Thiên. Khu vực điện Kính Thiên là một khu di tích có tầm quan trọng bậc nhất của Khu di tích Trung tâm Hoàng thành Thăng Long. Nơi đây có điện Kính Thiên là 1 chính điện thiết triều của nhà Lê Sơ, nhà Mạc và nhà Lê Trung Hưng. Theo giả thiết của nhiều nhà nghiên cứu, nơi đây cũng từng là chính điện Thiên An của triều Lý và triều Trần. Trong năm 2011, tiến hành đào 5 hố thám sát với tổng diện tích 100m2, trong đó có 4 hố nằm ở các vị trí xung quanh 2 bậc thềm rồng của Điện Kính Thiên, 1 hố ở gần khu vực Tây Nam Hậu Lâu. Năm 2012, 2013 tiếp tục mở các hố khai quật tập trung ở khu vực phía trước thềm điện Kính Thiên và phía Tây Bắc Đoan Môn với tổng diện tích là 1547m2. Kết quả khai quật đã thu được số lượng hiện vật lớn trong đó có nhiều gốm Lý, gốm Trần, gốm Lê Sơ, gốm Lê Mạc, và gốm Lê Trung Hưng, gốm Nguyễn. Gốm Lý, gốm Trần xuất hiện không nhiều như gốm của thời khác. Tuy nhiên tập hợp tất cả lại cũng cho ta một sưu tập đáng kể góp phần nghiên cứu gốm sứ Lý, Trần. Các loại gốm Lý Trần đã xuất hiện gồm có bát, đĩa, bình, vò…với các dòng men trắng, men nâu, men ngọc, hoa nâu, hoa lam…Kỹ thuật chế tác gốm khá điêu luyện, hoa văn tinh tế mang các đặc trưng rất riêng. Vì vậy nghiên cứu gốm sứ Lý, Trần ở khu vực điện Kính Thiên góp phần cung cấp những thông tin để xây dựng hệ thống phát triển của các loại hình gốm men trong lịch sử đồng thời cũng cung cấp cứ liệu cho việc nghiên cứu diện mạo Thăng Long thời Lý, thời Trần và đặc trưng đời sống xã hội đương thời. Chẳng hạn nghiên cứu đặc trưng gốm Lý, Trần ở đây có thể giúp ta đánh giá, đoán định tính chất của di tích khu vực điện Kính Thiên vào thời Lý, thời Trần là như thế nào? Hoặc thông qua nguồn tư liệu gốm men chúng ta cũng có thể hiểu được đôi nét về sinh hoạt trong Hoàng cung Thăng Long thời Lý, thời Trần. Tác giả luận văn may mắn được trực tiếp tham gia khai quật tại điện Kính Thiên từ năm 2013 cho đến nay. Qua quá trình khai quật tác giả đã nhận thấy đây là một cơ hội tốt để góp phần tìm hiểu đồ gốm men Lý, Trần, tác giả đã quyết đinh chọn đề tài luận văn “Gốm men thời Lý, Trần qua các đợt khai quật ở khu vực điện Kính Thiên từ năm 2011 đến năm 2013”. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống, phân loại di vật gốm men thời Lý, Trần qua các đợt khai quật ở khu vực điện Kính Thiên năm 2011, 2012, 2013. - Tìm hiểu các đặc trưng của hệ thống di vật gốm men Lý, Trần ở khu vực điện Kính Thiên. 2 - So sánh tổng hợp và tiến hành phân tích, đánh giá đặc trưng gốm men thời Lý, Trần ở khu vực điện Kính với hệ thống gốm men ở khu vực phụ cận và mối tương quan với các loại di vật khác trong di tích. Thông qua việc nghiên cứu gốm sứ Lý, Trần góp phần tìm hiểu thêm về tính chất khu vực điện Kính Thiên thời Lý, Trần. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng: nguồn tư liệu sử dụng trong luận văn này là toàn bộ số di vật gốm men (tập trung vào các loại đồ gia dụng như bát, đĩa, chậu, tước,…) có niên đại Lý, Trần thu được qua các đợt khai quật ở khu vực điện Kính Thiên từ năm 2011 đến năm 2013. Về phạm vi: về không gian tập trung tìm hiểu gốm men Lý, Trần trong khu vực điện Kính Thiên, có sự so sánh với gốm sứ ở các di tích khác trong khu vực Thăng Long – Hà Nội. Về thời gian, từng nguồn tư liệu gốm men Lý Trần ở khu vực điện Kính Thiên, luận văn thử tìm hiểu thêm các đặc trưng của gốm men thời Lý, Trần từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIV. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khảo cổ học như: điều tra, thám sát, khai quật và lấy tư liệu tại hiện trường… cũng như các kỹ thuật nghiên cứu khảo cổ học trong phòng: thống kê, đo vẽ hiện vật, chụp và xử lý ảnh… Các phương pháp so sánh đối chiếu, phân tích tổng hợp về kỹ thuật chế tác cũng như nghệ thuật trang trí trên gốm sứ. Phân loại hiện vật theo các trình tự: niên đại, dòng men, loại hình. Về niên đại, chúng tôi đưa ra những tiêu chí tương đối để phân chia gốm men thời Lý và gốm men thời Trần. Về dòng men, dựa vào màu sắc, chất liệu, độ thủy tinh hóa để xác định các dòng men. Về loại hình, trên cơ sở những hiện vật nguyên, đủ dáng ở trong sưu tập này cũng như ở một vài sưu tập khác để xác định loại hình của các mảnh vỡ miệng, thân, và chân đế một cách tương đối. Trong những loại hình này, lại tiếp tục phân loại theo hiện vật đủ dáng và các mảnh vỡ miệng, thân, chân đế. Tuy nhiên, vì số lượng hiện vật đủ dáng không nhiều, ít kiểu loại nên chúng tôi lấy chân đế để phân chia thành các kiểu loại nhỏ và phân loại hiện vật đủ dáng, mảnh chân đế chung với nhau. Đối với mảnh vỡ miệng và thân, do đều là các mảnh vỡ 3 nhỏ nên việc phân chia kiểu loại chỉ mang tính tương đối dựa vào các hiện vật đủ dáng đã có. Những tiêu chí để phân chia kiểu loại là kỹ thuật chân đế, đặc điểm phủ men, xương gốm, hoa văn và kỹ thuật chồng nung. Việc phân chia cụ thể chi tiết các đặc điểm nhằm xác định giai đoạn và tiến trình phát triển của gốm men thời Lý, Trần. Kết hợp liên ngành, trong luận văn còn sử dụng các phương pháp: nghiên cứu Khu vực học, Hán Nôm học, Dân tộc học… Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin trong việc xem xét lý giải đôi nét về xã hội và văn hóa Lý – Trần tại khu vực chính điện Kính Thiên. 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn tập hợp và hệ thống hóa khối tư liệu di vật gốm men thời Lý, Trần thu được qua các đợt khai quật ở khu vực chính điện Kính Thiên từ năm 2011 đến 2013. - Xác định những đặc trưng cơ bản của gốm men Lý, Trần tại khu vực điện Kính Thiên trên các phương diện loại hình, dòng men, hoa văn, kỹ thuật chế tạo. - Góp phần tìm hiểu đôi nét về giá trị lịch sử văn hóa của khu di tích điện Kính Thiên nói riêng và Thăng Long nói chung cũng như một vài khía cạnh xã hội thời Lý - Trần thông qua đồ gốm men thời Lý, Trần. 6. Bố cục luận văn Luận văn được chia thành 3 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tư liệu Chương 2. Gốm men Lý, Trần qua các đợt khai quật ở khu vực điện Kính Thiên 2011-2013 Chương 3. Đặc trưng và giá trị gốm men Lý, Trần tại khu vực điện Kính Thiên. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN TƯ LIỆU 1.1. Tổng quan về tình hình phát hiện và nghiên cứu gốm men Lý, Trần trong khu vực Thăng Long – Hà Nội 1.1.1.Những phát hiện và nghiên cứu trước năm 1954 Trước năm 1954, những phát hiện và nghiên cứu về khu vực Thăng Long – Hà Nội chủ yếu là của người Pháp. Đây là những phát hiện về hiện vật của các thời Lý, Trần, Lê trong khu vực Hà Nội. Những phát hiện này đều mang tính đơn lẻ, sưu tập ngẫu nhiên do việc xây dựng, mở mang thành phố và các công trình công cộng ở trong khu vực Hà Nội mà tập trung chủ yếu ở phần phía Tây của thành Thăng Long thời Lý, Trần. Các phát hiện và khai quật đã thu đựơc một khối lượng di vật lớn, trong đó có nhiều hiện vật gốm thời Lý, Trần. Một số di vật gốm men Lý – Trần được người châu Âu đưa về một số Bảo tàng châu Âu như Pháp, Bỉ. Một số khác đã được lưu trữ tại Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Việt Nam. Tuy nhiên tất cả đều không có phân loại, báo cáo khoa học. Những bài viết, nghiên cứu khá ít ỏi, tiêu biểu có thể kể đến cuốn “Nghệ thuật Việt Nam” của Louis Bezacier được xuất bản ở Paris năm 1955. Trong cuốn sách này, tác giả đã so sánh những di vật tìm thấy ở nội thành Hà Nội với chùa Phật Tích ở Bắc Ninh. Dưới quan điểm thực dân, nhiều học giả cho rằng những di vật thời Lý, Trần là dấu vết thành Đại La của Cao Biền và gọi đó là thời kỳ nghệ thuật Đại La. Như vậy, trước năm 1954 đã có những phát hiện về đồ gốm men Lý, Trần. Nhưng chưa có một nghiên cứu khoa học bài bản nào về đồ gốm men Lý, Trần ở Thăng Long. Những nghiên cứu của người Pháp chủ yếu đi sâu vào nghệ thuật Việt Nam và phân kỳ nghệ thuật Việt Nam. Quan điểm của họ có chỗ chưa được chính xác và đã được một số học giả phê phán. 1.1.2. Những phát hiện và nghiên cứu từ sau năm 1954 Từ sau năm 1954, việc nghiên cứu Hoàng thành Thăng Long được các học giả trong nước quan tâm hơn. Để nghiên cứu về Thăng Long, một khía cạnh không thể thiếu đó là các di vật, trong đó có đồ gốm. Cho đến thập niên 70, với sự tham gia của các nhà nghiên cứu từ nhiều lĩnh vực như khảo cổ, văn hóa, nghệ thuật… 5 cùng với sự ra đời của các ấn phẩm “những phát hiện mới về khảo cổ học” và “tạp chí khảo cổ học” …đã tạo điều kiện cho những phát hiện mới về gốm men thời Lý, Trần được công bố, là những dữ liệu quan trọng để tiến hành nghiên cứu về loại hình này. Đó là những phát hiện của các cá nhân trong khu vực nội, ngoại thành Hà Nội. Số lượng những phát hiện này khá nhiều, nhưng đó chỉ là những phát hiện lẻ tẻ, ngẫu nhiên. Bên cạnh đó là những phát hiện gốm men thời Lý, Trần trong các cuộc khai quật. Đó là những tư liệu quan trọng để xác định niên đại của hiện vật. Khu vực Quần Ngựa trong các năm 1970-1971, 1971-1972, 1978 đã được Trường Đại học Tổng hợp và Viện Bảo tàng Lịch sử Việt Nam tiến hành khai quật để tìm dấu vết của Hoàng thành Thăng Long thời Lý, Trần. Cuộc khai quật đã xuất lộ nhiều hiện vật, trong đó có một số mảnh gốm men thuộc loại hình đồ gia dụng thời Lý, Trần [38, tr.62-70]. Năm 1998, Viện Khảo cổ học khai quật địa điểm Hậu Lâu (Ba Đình, Hà Nội), thu được một số mảnh gốm men có niên đại cuối thời Trần [51, tr.5-26]. Cùng năm 1998, Viện Khảo cổ học cũng tiến hành khai quật địa điểm Bắc Môn (Ba Đình, Hà Nội), thu được nhiêu hiện vật gốm men trắng, men ngọc và men lam sắt có niên đại thế kỷ 13-14 [50, tr.33-41]. Năm 1999, Viện Khảo cổ học tiếp tục khai quật địa điểm Đoan Môn (Ba Đình, Hà Nội), thu được những hiện vật thuộc dòng gốm men nâu và men lam sắt có niên địa thế kỷ 13-14 [49, tr.11-32]. Năm 1999, Viện Khảo cổ học đã phối hợp với Trung tâm HĐVHKH Văn Miếu – Quốc Tử Giám tiến hành thăm dò khảo cổ học tại khu vực Khải Thánh trước đó gọi là khu Thái Học thuộc di tích Văn Miếu ở Hà Nội. Cuộc khai quật đã thu được nhiều hiện vật gốm men thời Lý, Trần [16, tr.57-73]. Năm 2001, Viện Khảo cổ học tiến hành khai quật chữa cháy di tích Kim Lan. Đến năm 2003, di tích này tiếp tục được khai quật do Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và Viện Khảo cổ học tiến hành. Cuộc khai quật đã thu được nhiều hiện vật gốm men thời Trần. Bên cạnh đó, thông qua các dấu tích khảo cổ cho thấy Kim Lan vào thời Trần là một làng chuyên sản xuất đồ gốm [56]. Năm 2002, Viện Khảo cổ học và Ban quản lý Di tích và Danh thắng Hà Nội, Văn phòng Ban chỉ đạo kỷ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội điều tra và đào 6 thám sát hai đợt tại địa điểm 62-64 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội. Đến năm 2008, tiến hành khai quật địa điểm này với quy mô lớn bao gồm 26 hố đào, tổng diện tích 2626 m2. Cuộc khai quật đã thu được hàng nghìn hiện vật gốm men Lý, Trần bao gồm nhiều loại hình, trong đó có một số lượng không nhỏ mảnh bao nung và phế phẩm của lò nung gốm thời Lý, Trần [8,9,10]. Từ tháng 12 năm 2002 đến tháng 3 năm 2004, để phục vụ việc xây dựng nhà Quốc hội và Hội trường Ba Đình, Viện Khảo cổ học đã tiến hành khai quật tại địa điểm 18 Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội đã thu được một khối lượng di vật đồ sộ, trong đó có rất nhiều hiện vật gốm men thời Lý, Trần [55]. Năm 2003 và 2004, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam (Hà Nội) đã tiến hành 2 đợt khai quật di tích chùa Báo Ân (thôn Trung, xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội) nằm bên tả sông Thiên Đức. Cuộc khai quật đã thu được nhiều mảnh gốm men có niên đại thế kỉ XIII-XIV [1,2]. Tháng 11 năm 2003, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam và Sở Văn hoá - Thông tin Hà Nội (nay là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Hà Nội) đã phối hợp tiến hành thám sát và khai quật di tích Ủng Thành - Đoài Môn (phường Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội). Cuộc khai quật được tiến hành trên 6 hố đào với tổng diện tích trên 100m2, đã thu được nhiều hiện vật, trong đó có một số mảnh gốm men thời Lý, Trần. Năm 2005, Bảo tàng Lịch sử Việt Nam (Hà Nội) tiếp tục khai quật di tích đềnchùa Bà Tấm (xã Dương Xá, huyện Gia Lâm, Hà Nội). Tại đây đã thu được nhiều mảnh gốm men là các loại hình đồ gia dụng hàng ngày của thời Lý, Trần [3]. Năm 2006, Bộ môn Khảo cổ học và Bảo tàng Nhân học (trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội) phối hợp với Viện Khảo cổ học, Văn phòng Ban chỉ đạo kỉ niệm 1000 năm Thăng Long-Hà Nội, Bảo tàng Hà Nội tiến hành điều tra khảo sát và khai quật một số địa điểm trên địa bàn huyện Đông Anh, Sóc Sơn. Tại địa điểm Bến Long Tửu (thôn Đông Ngàn, huyện Đông Anh), ngay ven bờ sông đã xuất lộ nhiều hiện vật có niên đại từ thế kỉ XI-XIV. Ở khu vực Đầu Vè (thôn Lại Đà, huyện Đông Anh) xuất lộ rất nhiều mảnh gốm men thời Trần, gốm men thời Lý có số lượng rất ít. Năm 2006 đến năm 2008, Viện Khảo cổ học đã tiến hành 1 đợt điều tra thám sát và 4 đợt khai quật, di dời tại di tich đàn Nam Giao. Tại đây, đã xuất lộ nhiều loại 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan