Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giới thiệu chuỗi lợi suất của 5 cổ phiếu trên thị trường...

Tài liệu Giới thiệu chuỗi lợi suất của 5 cổ phiếu trên thị trường

.DOC
101
64
130

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Lời mở đầu Trong những năm gần đây hoạt động trên thị trường tài chính diễn ra rất sôi động,ngoài những định chế tài chính đã tồn tại lâu nay như các ngân hàng thương mại thì thị trường chứng khoán trong những năm vừa qua cũng phát huy tác dụng rõ rệt trong việc huy động vốn để phát triển kinh tế,song để huy động vốn trên thị trường chứng khoán không phải doanh nghiệp nào cũng làm được.Vì thế vai trò trong các ngân hàng thương mai vẫn vô cùng quan trọng.Thời gian vừa qua tôi có cơ hội thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà hà nội.Thấy được những đòi hỏi của một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ,cụ thể là dẫn vốn từ những người có vốn nhàn rỗi đến những người có nhu cầu về vốn để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,do tính khan hiếm của vốn và hoạt động là doanh nghiệp thu lợi nhuận.Nên việc cho người nào vay vốn,doanh nghiệp nào vay vốn thì yêu cầu trước tiên là người đó doanh nghiệp đó phải chứng minh được mình có đủ khả năng trả gốc và lãi cho ngân hàng đúng thời gian đã thoả thuận giữa hai bên.Vì vậy hoạt động thẩm định cho vay vốn đối với dự an hay cho vay vốn trung và dài hạn là hoạt động không thể thiếu trong một loạt hoạt động phong phú đa dạng của ngân hàng .Thẩm định cho vay nhằm khẳng định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc của dự án và khả năng hoàn trả vốn vay của người vay đối với ngân hàng.Do tính cấp thiết như vậy nên tôi thực hiện đề tài nghiên cứu “Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội”. Đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi nhằm giải quyết những vần đề sau: Thứ nhất: Mô tả công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại ngân hàng Thương mại cổ phần nhà Hà Nôi.(viết tắt là Habubank). Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Thứ hai: Đánh giá công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Habubank. Thứ ba: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác thẩm đinh cho vay trung và dài hạn tại Habubank,dựa trên đánh giá ở trên. Đề tài thực tập tốt nghiệp của tôi được chia làm hai chương: Chương I:Thực trạng công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tai Habubank giai đoạn 2004-2008. Chương II:Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn tại Habubank. Do trong thời gian thực tập không có điều kiên tìm hiểu sâu hơn và bản thân cũng phạm một số sai lâm trong qua trình nghiên cứu,nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không thể tránh khỏi nhứng thiếu sót.Mong thay cô giáo và những ai quan tâm sửa chữa,góp ý,cho đề tài được hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực tập,tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn TS.Phạm Văn Hùng đã nhiệt tình sửa đề cương chi tiết và bản thảo thực tập tốt nghiệp của tôi.Tôi cũng xin cảm ơn anh Chu Tiến Ngoc-Trưởng phòng kinh doanh,anh Cao Bá Thuỷ-Trưởng phòng tin học tại Hội sở chính và các anh chị phòng phát triển kinh doanh Habubank-Chi nhánh Vạn Phúc đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại Habubank.Sau đây là toàn bộ nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I Thực trạng công tác thẩm định cho vay vốn trung và dài hạn tại Habubank giai đoạn 2004-2008 1.1. Khái quát về Habubank. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội(Habubank). Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, tên viết tắt Habubank là NHTMCP đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ NH trong 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép NH thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộng các hoạt động thương mại nhằm vào đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đông cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong năm 2008,HBB hoàn thiện dự án nâng cấp hạ tầng dữ liệu thông tin phục vụ cho kinh doanh,quản trị điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế.Tháng 2/2008,HBB mở chi nhánh đầu tiên tại khu vực miền trung-Chi nhánh HBB Đà Nẵng.Mở rộng kết nối hệ thống thể của ngân hàng với hệ thống Banknet,hệ thống thể có mạng lưới lớn nhất Việt Nam.Trong năm này HBB cũng hoàn thiện việc đầu tư xây dựng 4 trụ sở mới cho các chi nhánh của Ngân hàng tại TP HCM,Quảng Ninh,Bắc Ninh và Hà Nội. Qua 5 lần tưng vốn điều lệ, đến nay Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội đã có vốn điều lệ là 2000 tỷ VND.Tới nay, qua hơn 20 năm hoạt động, Habubank đã có mạng lưới ngày càng mở rộng, 8 năm liên tục được NHNN Việt Nam xếp loại A và được công nhận là NH phát triển toàn diện với hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ. - Phương châm hoạt động. Habubank cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ NH có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao. - Chức năng . Để tạo ra niềm tin và giá trị cho khách hàng, Habubank đặt mục tiêu cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ NH chất lượng cao, sáng tạo và hữu ích nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng mục tiêu theo những phân khúc mà Habubank hướng tới tại từng thời điểm qua các kênh cung ứng ngày càng hoàn thiện. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Nhiệm vụ. NH được thành lập để tiến hành các hoạt động NH bao gồm: nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn, dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nhiệm vụ của NH; thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho khách hàng; các dịch vụ khác khi được NHNN cho phép. 1.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự. - Cơ cấu tổ chức và quản lý rủi ro. Habubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đặc tính nổi bật của mô hình Habubank là các đơn vị kinh doanh được cơ cấu tập trung vào lợi nhuận, kiểm soát rủi ro và phân định trách nhiệm rõ ràng. Rủi ro là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh NH. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân bằng được mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận trước hết đòi hỏi một cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội đồng Quản trị đề ra và liên quan chặt chẽ đến quản lý rủi ro. Đồng thời tính linh hoạt và giảm thiểu quan liêu cũng luôn được đề cao giúp NH dễ thích ứng và thay đổi khi môi trường kinh doanh biến chuyển. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Sơ đồ : Sơ đồ cơ cấu tổ chức. (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank ). Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có nhiệm vụ và quyền hạn cao nhất trong cơ cấu tổ chức của một NHTMCP. Đại hội đồng cổ đông cử ra Ban kiểm soát để giám sát các hoạt động của Hội đồng quản trị và Ban điều hành. Hội đồng quản trị bao gồm những cổ đông lớn, nắm giữ một tỷ lệ cổ phần nhất định. Hội đồng quản trị sẽ ra những quyết định lớn, và giám sát hoạt động của Ban điều hành. Dưới Hội đồng quản trị có Ủy ban Quản lý tài sản và Ủy ban chính sách tín dụng. Có chức năng và nhiệm vụ quản lý tài sản và quản lý tín dụng, giám sát những hoạt động liên quan của Ban điều hành Ban điều hành chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Ban điều hành bao gồm: Tổng giám đốc điều hành và 4 Phó tổng giám đốc. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tổng Giám đốc điều hành chịu sự kiểm tra giám sát của Hội đồng quản trị có chức năng nhiệm vụ là điều hành mọi hoạt động của NH và quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản, nguồn vốn và chiến lược-hợp tác -marketting. Dưới Tổng giám đốc điều hành có 4 Phó tổng giám đốc: Phó tổng giám đốc phụ trách mảng kiểm tra xét duyệt tín dụng, Phó tổng giám đốc phụ trách mảng dịch vụ NHDN và phát triển kinh doanh, Phó tổng giám đốc phụ trách dịch vụ NH cá nhân, Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ. Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính và cung ứng dịch vụ còn quản lý rủi ro hoạt động. Ba Phó tổng giám đốc còn lại thì quản lý rủi ro tín dụng. Dưới Ban điều hành còn một loạt các phòng ban chức năng hỗ trợ quản lý và kiểm toán nội bộ: + Văn phòng: hỗ trợ Ban điều hành trong quản lý. + Phòng thanh tra kiểm toán nội bộ: kiểm soát nội bộ + Phòng tài chính kế toán: quản lý, ghi chép tình hình tài chính của NH + Phòng đầu tư: phụ trách mảng đầu tư của NH. + Phòng phát triển kinh doanh: quản lý cả quá trình trước, trong và sau khi cho khách hàng vay vốn + Phòng thanh toán quôc tế: mở L/C, bảo lãnh... + Phòng nghiệp vụ, ngoại hối, ngân hàng: kinh doanh ngoại tệ, đầu tư vào thị trường liên ngân hàng và nghiệp vụ thị trường mở. Hiện tại, Habubank có 01 Hội sở, 01 Sở giao dịch và 26 chi nhánh, phòng giao dịch với sản phẩm kinh doanh đa dạng gồm dịch vụ NH doanh nghiệp (tài trợ thương mại quốc tế, ngoại hối, quản lý tiền mặt…), dịch vụ NH cá nhân (huy động, cho vay tiêu dùng, mua nhà…) và các hoạt động đầu tư khác trên thị trường chứng khoán. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Nguồn nhân lực. Với tốc độ phát triển hoạt động ngành NH và sự cạnh tranh ngày càng cao tên thị trường lao động khi Việt Nam gia nhập WTO, công tác phát triển nguồn nhân lực giữ một vai trò quan trọng trong định hướng chiến lược của bất kỳ NH nào. Năm 2008 đánh dấu một mốc son trong quá trình phát triển của Habubank với những thành công rực rỡ không chỉ ở việc mở rộng quy mô nguồn nhân lực cả về chất và về lượng. Năm 2008, tổng số nhân viên Habubank là 940 cán bộ ( tăng 1,1 lần so với năm 2007) với tỷ suất gìn giữ nhân viên gần 100%. Hội đồng Quản trị và Ban Điều hành luôn coi trọng đội ngũ cán bộ nhân viên và coi họ là tài sản quý giá nhất mà Habubank luôn quan tâm hàng đầu, thể hiện qua việc đầu tư thích đáng vào công tác đào tạo, quản lý chặt chẽ, đối xử công bằng, dân chủ và chính sách đãi ngộ phù hợp. Thêm vào đó, cán bộ nhân viên Habubank luôn được khuyến khích đóng góp đánh giá, phê bình mang tính xây dựng nhằm hoàn thiện một bộ máy lãnh đạo mạnh mẽ, liêm chính, đề cao tinh thần làm việc tập thể. Đây được coi như một quá trình trao đổi giá trị, theo đó, Habubank yêu cầu đội ngũ quản lý và nhân viên đưa ra những đánh giá hoạt động và hỗ trợ lẫn nhau nhằm hoàn thiện bản thân cũng như NH mà họ là thành viên. Đạo đức nghề nghiệp quyết định trực tiếp đến sự phát triển, uy tín và hình ảnh của một doanh nghiệp. Chính vì thế, Habubank luôn đề cao giá trị đạo đức nghề nghiệp. Mỗi cán bộ nhân viên Habubank, từ cán bộ cao cấp đến nhân viên nghiệp vụ, đều cam kết tuân thủ đạo đức nghề nghiệp theo những chuẩn mực quốc tế cao nhất. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1.4.Khái quát về hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội giai đoạn 2004-2008. 1.1.4.1. Hoạt động tạo lập vốn. NH đã được NHNN Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NHGP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Kể từ khi thành lập, vốn cổ đông của NH đã được phát triển tại các thời điểm sau: Vốn tăng lên Được NHNN Việt Nam chấp Ngày (triệu VND) 50000 57000 63170 70000 71044 thuận theo QĐ số 58/1999/QĐ-NHNN5 QĐ số 443/1999/QĐ-NHNN5 QĐ số 424/2000/QĐ-NHNN5 QĐ số 498/2000/QĐ-NHNN5 QĐ số 87/NHNN-QLTD 18/3/96 21/12/99 22/99/2000 05/12/2000 80000 120000 200000 300000 05/02/2002 QĐ số 576/ NHNN-QLTD QĐ số 170/NHNN-QLTD QĐ số 45/NHNN-HAN7 QĐ số 89/NHNN-HAN7 06/09/2002 07/04/2003 11/02/2004 21/01/2005 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2005 của Habubank ) Ngày 25/12/2007, Hội đồng quản trị Habubank đã chính thức thông báo việc hoàn thành kế hoạch tăng vốn điều lệ từ 1.400 tỷ đồng lên 2.000 tỷ đồng sau khi phát hành cổ phiếu đợt II. Đây là mục tiêu đã được Đại hội cổ đông đặt ra từ đầu năm 2007. Kết quả này đã thể hiện rõ sự tăng trưởng bền vững, cấu trúc tài chính lành mạnh của Habubank trong năm2007. Việc tăng vốn là yêu cầu tất yếu trong bối cảnh hội nhập WTO, nhất là khi thị trường tài chính tiền tệ đã có những dấu hiệu cạnh tranh khốc liệt. Tuy nhiên, đây cũng là minh chứng cho sự phát triển ổn định, hiệu quả của Habubank khi vốn điều lệ tăng gấp đôi so với năm 2006. Có thể nói 2007 là năm có tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh với các chỉ số tăng từ 30% đến 100% cùng với nhiều giải thưởng trong và ngoài nước ghi nhận sự phát triển toàn Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 diện của Habubank. Việc tăng vốn lần này là một trong những bước chiến lược nhằm tăng cường năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, chuẩn bị cho việc ra đời các sản phẩm cạnh tranh của Habubank trong thời gian tới. Habubank không chi tăng vốn điều lệ mà công việc tao lập vốn của HBB còn không ngừng tăng lên, được thể hiện ở chỗ trong các năm HBB luôn nỗ lực huy động vốn trong các kênh tài chính khác nhau, đặc biệt từ khi việt nam có thị trường chứng khoán và thuận lợi đó là HBB là một ngân hàng cổ phần. Đơn vị:Triệu đồng Năm Tổng vốn cổ 1989 5000 2000 78.313 2002 98.726 2004 253.547 2006 1.756.381 2008 3.025.202 đông (Nguồn :Niên giám Habubank 20 năm giá tri tích luỹ niềm tin). 1.1.4.2. Hoạt động huy động vốn. a) Tình hình huy động vốn Năm 2008 mặc dù chịu ảnh hưởng của kinh tế toàn cầu nên tổng huy động của Habubank không tăng lên mà giảm đi tương đối nhiều so với năm 2007(mặc dù 2007 có những biến động lớn về chính sách tiền tệ).Năm 2008 tổng huy động của HBB chỉ đạt 16.022.876 triệu VND trong khi đó năm 2007 là 19.872.363 triệu VND,giảm đi 19,37 % so với năm 2007. Trong năm 2007 là năm có nhiều biến động trên thị trường tiền tệ.Cạnh tranh ngày càng mạnh vứi sự bùng nổ mạnh lưới ngân hàng, đặc biệt là sự xuất hiện của các ngân hang nông thôn lên thành thị.Ngoài ra,chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNHđể kiềm chế lạm phát cũng góp phần làm tăng chi phí vốn cho các ngân hang và đẩy lãi suất huy động lên cao .Lãi suất huy động trên thi trường thời điểm đầu năm,cuối năm chênh lệch nhau rất lớn,dao động trong khoảng 2%-3%.Đặc biệt vào thời điểm cuối tháng 12,thị trường khan hiếm tiền đồng và lãi suất giao dịch tiền đồng bị đẩy lên rất cao.Trong bối Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 cảnh đó,HABUBANK vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản,bảo đảm đủ nguồn vốn phục vụ kinh doanh phát triển của ngân hang. Để đạt được kết quả trên,HABUBANK đã luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hang,duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kì hạn và phong phú về hình thức.Bên cạnh các tài khoản tiền gưỉ và tiền gửi tiết kiệm,trong năm 2007,HABUBANK còn chú trọng đến việc phát hành giấy tờ có giá và đã thành công phát hành hai đợt kỳ phiếu USD cho ngâ hang, đưa ra sản phẩm mới ‘tiết kiệm 3G’ dành cho doanh nhân năng động và sản phẩm tiết kiệm gửi góp được tặng bảo hiểm ‘Tình yêu cho con”dành ch các bậc cha mẹ muốn chuẩn bị một khoản tài chính tưng laic ho con.Ngoài ra,HABUBANK cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hang cũ,tiếp thị các doanh nghiệp mới để năng cao số dư tiền gửi tại ngân hang trên cơ sở duy trì một lượng lớn khách hang gắn bó. Tổng huy động vốn của ngân hàng trong năm 2008 là 16222 tỷ đồng giảm 19,37 % so với năm 2007, trong năm 2007 đạt 19970 tỷ đồng,tăng trưởng 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoặch được giao,trong đó huy động tiết kiệm tăng 30.4%,huy động tiền gửi khách hang tăng 299% và huy động từ thị trường liên ngân hang tăng 122,4%. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn 2007(Nguồn:báo cáo thường niên 2007). b) Chỉ số an toàn vốn Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức an toàn của NH là tỷ trọng vốn tự có so với tổng tài sản có rủi ro. Điều 81- Luật các tổ chức tín dụng 12/1997 đã quy định tổ chức tín dụng phải duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn này. Theo thông lệ quốc tế, tỷ trọng này tối thiểu là 8%. Năm 2004 tỷ lệ an toàn vốn của Habubank lầ 8,44%. Tỷ lệ này năm 2005 đạt 8,89%. Đây cũng là một tiêu chí để World Bank tăng hạn mức cho Habubank trong Dự án tài Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chính Nông thôn II từ 49 tỷ đồng năm 2004 lên 85 tỷ đồng năm 2006. Chỉ số an toàn vốn của Habubank trong năm 2006 đạt 14%.Đến năm 2007 chỉ số an toàn vốn của HABUBANK là 16%.Đây là chỉ số mà Habubank đánh giá là tối ưu trong hoạt động tài chính ở một thị trường đang phát triển và tiềm ẩn nhiều rủi ro như Việt Nam. 1.1.4.3. Hoạt động sử dụng vốn. a) Hoạt động cho vay - Cho vay khách hàng Sự thay đổi môi trường kinh doanh trong nước trước khi bước vào hội trong nước trước khi bước vào hội nhập WTO chính thức đã kéo theo nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế gồm cả cá nhân và doanh nghiệp. Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng- là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho NH. Năm 2007, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 10 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Song song đó, Habubank còn tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất Trong năm 2008 Habubank mở xhi nhánh tại Đà Năng,chi nhánh đầu tiên của Habubank tại Miền Trung và đầu tư mở rộng thêm 4 chi nhánh tại TP HCMHabubank luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ... Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho Habubank, dư nợ trung và dài hạn luôn giữ một tỷ trọng khá lớn trong tổng dư nợ cho vay chiếm 33,70% năm 2004, 31% năm 2005 , 21,61% năm 2006,40,27% năm 2007 và 41,93% năm 2008. Đồng thời hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Habubank. Trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của các Công ty Cổ phần, TNHH Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 năm 2004-2007 chiếm tỷ trọng lớn từ 52% năm 2004, đến 65%năm 2005, 59,63% năm 2006 và 69,14% năm 2007. Dư nợ cho cá nhân và hộ gia đình vay chiếm 23% năm 2004, 29% năm 2005,26,45% năm 2006 và 19,78% năm 2007.Tuy nhiên, Habubank vẫn rất chú trọng đến những loại hình cho vay khác nhằm đảm bảo nguồn thu nhập đều cho NH đồng thời đáp ứng được nhu cầu về vốn cho các khách hàng. Bảng : Tổng dư nợ giai đoạn 2004-2008. Tổng dư nợ (Tr VNĐ) Phân theo thời hạn Năm 2004 Năm 2005 % Tổng % Tổng nguồn nguồn 2.362.641 3.330.218 Năm 2006 %Tổng nguồn 5.983.267 Năm 2007 %Tổng nguồn 9.419.378 69% 31% 70,39% 21,61% 59,73% 40,27% 9,88% 69,14% 10,04% 2% 23% 3% 65% 59,63% 3% 29% 1,41% 26,45% 1,04% 19,78% 73% 0,23% 9,08% 9,92% 4,71% 65,94% 0,98% 3,8% 8,68% 1,99% 63,51% 0,21% 3,18% 1,02% 25,91% 49,46% 14,68% 13,97% 1.75% 0,11% 3,06% 18,61% 6,17% 20,03% - Cho vay ngắn hạn 66,30% - Cho vay trung, dài hạn 33,70% Phân loại theo loại hình DN - DNNN 23% - CTCP, TNHH 52% - DN có vốn ĐTNN - Cá nhân, hộ gia đình Phân loại theo ngành kinh tế - Thương mại - Nông, lâm nghiệp - Sản xuất và chế biến - Xây dựng - Vận tải và thông tin liên lạc - Các ngành khác Năm 2008 %Tổng nguồn 10.447.159 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2004, 2005, 2006,2007 của Habubank) Các chỉ tiêu cụ thể trong năm 2006 Biểu đồ: Tổng dư nợ cho vay năm 2007. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2007 của Habubank ) Phát triển tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động, kinh doanh của NH là điều Habubank luôn hướng tới. Để làm được điều này, bên cạnh việc nâng cao chất lượng tín dụng, trong năm 2007 vừa qua, Habubank còn đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra nhằm phát hiện và nhanh chóng xử lý các rủi ro như ban hành định hướng cho vay hoàn thiện trong toàn hệ thống, hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác khách hàng để có các chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát và rà soát hoạt động tín dụng được tiến hành định kỳ nhằm phát hiện sớm các rủi ro có thể xảy ra để đề xuất hướng xử lý. b) Hoạt động đầu tư - Đầu tư vào thị trường Liên NH và thị trường mở Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Năm 2007, đánh dấu sự tăng trưởng mạnh mẽ của Habubank trên thị trường liên NH. Bên cạnh việc đăng ký giao dịch trên thị trưòng mở. Habubank đã thiết lập thêm nhiều mối quan hệ với các NH trên các địa bàn mới như: Cần Thơ, Long An, Thanh Hóa...và đẩy mạnh mối quan hệ với nhiều NH mới trên địa bàn thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Doanh số giao dịch trên thị trường liên NH tăng 2,8 lần so với năm 2006, đạt 400000 tỷ đồng, tương đương 1515 tỷ đồng/ngày. Ngoài ra, Habubank cũng tăng cường hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư. Số liệu: Bảng 4: Đầu tư vào thị trường liên NH và thị trường mở 2006 Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Habubank ). Trong năm 2006 Habubank đã được Bộ Tài chính công nhận là thành viên bảo lãnh phát hành trái phiếu và đã kết hợp với Công ty chứng khoán Habubank bảo lãnh phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu cho Tập đoàn Vinashin. Kết quả thu lãi tiến gửi năm 2006 của NH đạt 422,55 tỷ đồng, tăng 5 lần so với năm 2005 và thu từ tham gia thị trường tiền tệ đạt 114,6 tỷ đồng, tăng gần 2 lần so với năm 2005. - Đầu tư Chứng khoán Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Trong năm 2006 công ty chứng khoán Habubank đã hoàn thiện các dịch vụ và sản phẩm của mình và đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước cho phép thực hiện các dịch vụ sau: + Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán + Lưu ký chứng khoán + Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán + Bảo lãnh phát hành chứng khoán + Môi giới chứng khoán Sau 9 tháng đi vào hoạt động, tính đến 31/12/2006 tổng số tài khoản khách hàng đã mở tại Habubank Securities là 1500 tài khoản và tổng giá trị khớp lệnh là 2000 tỷ VNĐ. Mặc dù 2006 là năm đầu tiên đi vào hoạt động nhưng Công ty chứng khoán Habubank đã kinh doanh có hiệu quả cao. Lợi nhuận trước thuế năm 2006 của Habubank Securities là 18,4 tỷ đồng. - Kinh doanh ngoại tệ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả hay không được đánh giá trên 3 khía cạnh: phục vụ tốt cho kinh doanh thương mại của khách hàng của NH, tự doanh mang lại lợi nhuận cao cho NH và tuân thủ tốt các quy định quản lý rủi ro củaNHNN và của Habubank. Trong năm 2007 bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị trường liên NH, Habubank cũng đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi ngoại tệ trên địa bàn Hà Nội và Hà Đông, Hà Tây. Tại địa bàn Hà Tây, Habubank là NH đầu tiên mở được đại lý. Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm 2004 xấp xỉ 1,7 tỷ USD với lợi nhuận đạt xấp xỉ 4,5 tỷ VNĐ, bằng 428% kết quả 2003, vượt kế hoạch do Đại hội đồng cổ đông quy định. Năm 2005, tổng doanh số mua bán các loại ngoại Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tệ đạt 1,94 tỷ USD, tăng 16,5% so với năm 2004, lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 3,56 tỷ VNĐ. Năm 2006 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 3,634 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005, lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17 tỷ VNĐ, đạt 117% kế hoạch. NH đã thiết lập các hạn mức trạng thái cho từng loại ngoại tệ.Năm 2007 thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng đạt 2,7 tỷ đồng tăng gấp đôi so với năm 2006. Trạng thái của các loại ngoại tệ được theo dõi hàng ngày và các chiến lược phòng ngừa rủi ro được áp dụng để đảm bảo trạng thái các loại ngoại tệ được duy trì trong hạn mức đã thiết lập. 1.1.4.4..Về hoạt động bảo lãnh. Năm 2004 NH đạt lợi nhuận từ bảo lãnh là 2,8 tỷ VNĐ, tăng 76% so với 2003, vượt 35% so với kế hoạch được giao. Năm 2005 thu nhập từ hoạt động bảo lãnh của NH đạt 6,98 tỷ VNĐ, tăng 154% so với năm 2004. Tổng doanh số bảo lãnh năm 2006 đạt 966,5 tỷ đồng, tăng 72,28% (tương đương 405,5 tỷ) so với năm 2005. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh năm 2006 đạt 11,8 tỷ VND, tăng 69% so với năm 2005.Năm 2007 tông doanh số bảo lãnh phát hành của HABUBANK đạt 2499 tỷ đồng tăng 158,56% so với năm 2006.Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh đạt 17,2 tỷ đồng,tăng 45,76% so với năm 2006. 1.1.4.5 Về hoạt động thanh toán quốc tế . Doanh số hoạt động năm 2004 của mảng kinh doanh này tăng trưởng rất tốt nhờ tuân thủ chính sách đóng gói sản phẩm dịch vụ để bán chéo một cách hiệu quả, tổng cộng tăng 37% so với năm 2003 và vượt kế hoạch được giao, đạt 159 triêu USD.Năm 2005 giá trị giao dịch thanh toán qua hệ thống của Habubank đạt 151 triệu USD. Năm 2006 là năm đánh dấu sự phát triển vượt bậc về cả chất và lượng trong hoạt động thanh toán quốc tế của Habubank. Thực hiện quyết tâm đẩy mạnh dịch vụ Thanh toán của Hội đồng quản trị, Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 toàn NH đã đạt được những kết quả hết sức khả quan: hoàn thành vượt mức kế hoạch doanh số TTQT và thu phí dịch vụ thanh toán được Hội đồng quản trị đề ra, đồng thời nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động. Doanh số TTQT năm 2006 cũng là năm Habubank đạt được giải thưởng về Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do Citigroup trao tặng tháng 4/2006 dành cho NH có tỷ lệ điện tự động từ 98% trở lên. Tăng cường quan hệ với các NH đại lý, tăng và sử dụng có hiệu quả hạn mức L/C xác nhận tại các NH nước ngoài như Citibank, SCB, SMBC, ANZ, BNP, Commonwealth, UOB, Credit Suisse, ING, RZB, Scotia Bank, BHF, Fortis Bank... Thiết lập mã khóa giao dịch trực tiếp với hàng chục NH ở châu Âu, châu Mỹ, Trung Đông tạo thuận lợi giao dịch của khách hàng. Mở rộng mạng lưới NH đại lý có quan hệ trực tiếp lên tới hàng ngàn trên 85 nước và vũng lãnh thổ. Trong năm, NH đã tạo nhiều chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng xuất khẩu, đồng thời cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới và thuận tiện như tái cấp vốn L/C nhập khẩu, bao thanh toán hàng xuất khẩu. Mục tiêu của Habubank trong năm 2007 là tiếp tục nâng cao doanh số Thanh toán quốc tế, đạt tối thiểu 150% doanh số năm 2006, nâng cao mức phí thu từ hoạt động thanh toán, trong đó có TTQT lên 171% so với năm 2005, tiếp tục thắt chặt và mở rộng quan hệ hợp tác với các NH đại lý nhằm tạo sự thuận tiện cho giao dịch của khách hàng, nghiên cứu và đưa vào cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ thanh toán mới đáp ứng nhu cầu thanh toán đa dạng của nhà xuất khẩu và nhập khẩu. Biểu đồ 2: Một số chỉ tiêu hoạt động thanh toán quốc tế năm 2006 Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006 của Habubank ) 1.1.4.6 Về dịch vụ Ngân hàng tự động. Sau khi hoàn thành việc xây dựng hệ thống phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ của NH, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động phát hành thẻ và mở rộng mạng lưới chấp nhận thẻ, 2005 là năm Habubank tập trung hoàn thiện hệ thống, nâng cao chất lượng dịch vụ, cụ thể: + Rà soát và kiểm tra các giao dịch thẻ, thực hiện các biện pháp kiểm soát an toàn các giao dịch trên thẻ. + Xây dựng hệ thống hỗ trợ khách hàng sử dụng thẻ 24/24 h + Mở rộng hệ thống chấp nhận thẻ để tạo tiện ích cho chủ thẻ + Triển khai dịch vụ + Xây dựng hệ thống cộng điểm tặng quà cho các khách hàng trung thành và sử dụng nhiều dịch vụ của NH. Làm việc với các đại lý để giảm giá cho các chủ thể khi thanh toán tiền mua hàng hóa và dịch vụ thẻ của NH. + Phát hành loại thẻ Habubank Quickcard (phát hành nhanh) cho các chủ thẻ theo đó khách hàng có htể nhận thẻ ngay sau khi đăng ký mà không cần phải quay lại NH lần nữa. Lê Văn Dũng Lớp: Kinh tế đầu tư 47B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan