Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giới thiệu chung về công ty tnhh ngân xuyến cadi pearl...

Tài liệu Giới thiệu chung về công ty tnhh ngân xuyến cadi pearl

.DOC
41
120
96

Mô tả:

Viện đại học mở hà nội Khoa kinh tế & qtkd -----------***----------- Báo cáo thực tập tổng quan Đơn vị thực tập: công ty TNHH Ngân xuyến cadi-pearl Giáo viên hướng dẫn : Ths. Lê Thị Hằng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Văn An Ngày sinh : 01/ 10/ 1989 Lớp : K2N2 - QTKD khoá : Hà Nội - 2011 MỤC LỤC Lời mở đầu....................................................................................................... Phần I Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Ngân xuyến cadi-pearl.......................................................................................... 1.1. Qu¸ trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ngân xuyến Cadi Pearl.................................................................... 1.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Ngân xuyến Cadi Pearl............... 1.1.2. Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ............................ PHẦN II TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY...................................................................................................... 1. Các mặt hàng.................................................................................... 2. Kết quả sản xuất kinh doanh......................................................... 3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............ PHẦN III CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY............................ 1. Nguyên vật liệu chính.................................................................... 2. Kéo rút............................................................................................ 3. Ủ mềm............................................................................................. 4. Bện................................................................................................... 5. Bọc vỏ cách điện............................................................................. 6. Bọc vỏ bảo vệ.................................................................................. PHẦN IV TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU..................................... SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY...................................................................... 1 Tổ chức sản xuất:........................................................................... 2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:........................................... PHẦN VI KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA CÔNG TY............................................................. 1. Phân tích các yếu tố đầu vào......................................................... 2. Phân tích các yếu tố đầu ra........................................................... PHẦN VII MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................................................................................... 1. Môi trường vĩ mô :......................................................................... 2. Môi trường ngành.......................................................................... Lời mở đầu Quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra nhanh chóng, quyết liệt và nó trở thành xu thế phát triển của hầu hết các nền kinh tế hiện nay. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó, cùng với những cơ hội mới và thách thức khó khăn thì nền kinh tế Việt Nam nói chung và nghµnh công nghiệp nói riêng vẫn luôn khẳng định vị thế của mình ngày càng bền vững. Với xu hướng sử dụng nguyên vật liệu, phụ tùng thiết bị chế tạo trong nước ngày càng tăng thì nhóm nghµnh công nghiệp nền tảng có cơ hội thực sự lớn và Công ty TNHH Ngân xuyến cadi pearl cũng là một ví dụ đã chứng minh điều đó qua từng chặng đường phát triển của mình. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH Ngân xuyến cadi pearl, vận dụng những kiến thức đã học tại trường với sự giúp đỡ của cô giáo Thu Hương cùng các cô chỉ phòng Tài Vụ trong công ty, em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng quan này. Nội dung báo cáo thực tập gồm 8 phần: Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Ngân xuyến cadi pearl Phần II: khái quát tình hình SX- kinh doanh của công ty. Phần III: công nghệ sản xuất của công ty. 1 Phần IV: Tổ chức SX và kết cấu SX của công ty. Phần V: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Phần VI: Khảo sát, phân tích yếu tố đầu vào, đầu ra của Công ty. Phần VII: Môi trường kinh doanh của Công ty. Phần VIII: Cảm nhận qua quá trình thực tập tại công ty Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Hằng cùng các cô chỉ phòng Tài Vụ trong Công ty TNHH Ngân xuyến cadi pearl đã giúp em trong việc hoàn thành bài viết này! Phần I Giới thiệu khái quát chung về công ty TNHH Ngân xuyến cadi-pearl 1.1. Qóa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Ngân xuyến Cadi Pearl 1.1.1. Tổng quan về Công ty TNHH Ngân xuyến Cadi Pearl  Tên công ty: Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl  Tên giao dịch quốc tế: Ngan Xuyen Electric wire and cable. Viết tắt : 2 (NXEWAC)  Giám đốc hiện tại : Phạm thị xuyến  đÞa chỉ : Km 16, Quốc lộ 1A(cũ), Duyên Thái, thường Tín , Hà Nội Điện thoại : Fax : E-mail Website : Mã số thuế 043 376 1292 0433 762505 [email protected] : http://cadi-pearl.com : 0600795065 Cơ sở pháp lý của công ty : Căn cứ nghị định số 64/2002/N§-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của Chính Phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, cuối năm 2003, công ty cáp điện Ngân Xuyến Cadi Pearl chuyển sang hoạt động theo hình thức Công TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl theo quyết định số 166/2003/Q§-BCN ngày 14/10/2003 của Bộ Công Nghiệp, gồm những điểm chính sau: Cơ cấu vốn điều lệ: Vốn điều lệ của công ty CP là 15.921.000.000 đồng , trong đó:   Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước : 0%; Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty : 30,00 %; 3  Trị giá một cổ phần : 100.000 đồng. Loại hình DN: công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl. Nhiệm vụ của DN: công ty sản xuất và kinh doanh các nghµnh nghỊ:  Sản xuất và kinh doanh dây cáp điện 1.1.2. lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ Công ty TNHH Ngân Xuyến được thành lập ngày 20-3-2001 theo giấy phép kinh doanh số 0302000575 của Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội. Xuất phát từ một cơ sở sản xuất với quy mô nhám dưới sự sáng lập của giám đốc Phạm Thị Xuyến, công ty đã phát triển lớn mạnh thành một doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực sản xuất dây và cáp điện lực với nhãn hiệu độc quyền Cadi Pearl. Công ty có nhà máy sản xuất với tổng số cán bộ công nhân viên là 68 người, chuyên sản xuất các loại sản phẩm dây và cáp điện… Với sản lượng hàng trăm triệu mét/năm, cung cấp cho mạng lưới điện dân dụng, điện công nghiệp ở thị trường miền Bắc, miền Nam và đã có uy tín nhất định. Trong những năm qua, ngoài việc chú trọng đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, công ty còn quan tâm đến việc đầu tư trang bị những hệ thống máy móc tiên tiến, hiện đại, nân cấp cho dây chuyền sản xuất của công ty có năng lực sản xuất caom đảm bảo cho chất lượng sản phẩm có sức cạnh tranh tốt để đáp ứng 4 được với nhu cầu của thị trường. Để đạt được những mục tiêu của chiến lược phát triển lâu dài, công tu đã xây dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 do DAS Certification cung cấp. Và giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật do tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng, trung tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 1 cung cấp. Nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, với chính sách luôn hiện đại hóa công nghệ sản xuất, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện các dịch vụ hỗ trợ khách hàng. PHẦN II TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Các mặt hàng Tại trung tâm kinh doanh các mặt hàng chủ yếu của công ty. Ngoài việc tổ chức tiếp thị để cung cấp thẳng đến khách hàng và bán buôn là chủ yếu.Trung tâm cũ tổ chức một số quầy hàng giới thiệu và bán lể với một số mặt hàng có tiêu dùng nhỏ lẻ Công ty TNHH Ngân Xuyến Cadi Pearl chuyên sản xuất và mua bán các loại cáp điện ,dây điện ,dây cáp viÕn thông ,vật tư thiết bị viễn thông và các thiết bị cơ điện. Ngoài ra công ty còn tiến hành kinh doanh trong các lĩnh vực khác như: + Kinh doanh các mặt hàng: Vật liệu điện,thiết bị và vật liệu cáp điện, cáp điện tử ,các sản phẩm cao su,kim khí, kim loại đen ,kim loại màu ,hoá chất ,vật tư thiết bị và phụ tùng phục vụ sản xuất và vật phẩm tiêu dùng + Dịch vụ :Xây lắp ,lắp đặt điện ,lắp đặt và trang trí hệ thống điện ;giao 5 nhận ,vận chuyển vật tư hàng hoá + Xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hoá Công ty kinh doanh + Đại ký mua, đại lý bán,ký gửi hàng hoá; 2. Kết quả sản xuất kinh doanh Theo báo cáo tài chính của công ty từ năm 2006 đến 2010, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2006 đến 2010 được thể hiện trong bảng báo cáo kết quả kinh doanh dưới đây: 6 Bảng 1: Báo cáo KQKD của công ty từ 2006đến 2010 (Đơn vị: VNĐ) Chỉ tiêu M Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 3 4 5 1 14,704,58 15,568,79 16,150,77 1 2,177 11,916,09 5,750 12,787,90 8,965 13,257,45 2 4,613 2.788.487. 4,081 2.780.891. 1,430 2.893,327, 2 560 261.972.3 670 300.125.0 535 295.739.1 2 48 1.182,764, 71 998.245.1 28 1.031.218. 3 575 1.343.750. 67 1.482.521. 852 1.566.369. 3 637 32,644,95 431 33,404,21 550 30,404,21 8 4 4 ã số 1 2 1. Doanh thu thuần 0 2. Giá vốn hàng bán 1 3. Lợi nhuận gộp(20=10-11) 4. chi phí HĐTC 0 2 5. CP BH & QLDN 3 6. LN thuần từ HĐKD (30=20-22-23) 7. LN khác 0 1 8. CP khác 3 10.215.34 4 2 1.366.180. 9.875.461 1.506.050. 8 1.584.617. 4 253 382.530.4 185 421.694.0 736 443.692.9 71 52 66 983.649.7 1.084.356. 1.140.924. 82 133 770 2 9.Tổng LN kế toán trước thuế(40=30+31-32) 10 Thuế TNDN phải 0 nộp (28%) 11. Lợi nhuận sau 1 5 thuế(50=40-41) 0 7 12.156.02 Bảng 2: Báo cáo KQKD của công ty năm 2009, 2010( Đơn vị:VNĐ) Chỉ tiêu Mã Năm 2009 Năm 2010 2 10 11 3 14.245.798.083 12.075.134.475 4 16.174.173.130 13.111.490.615 20 2.170.663.610 3.062.682.520 22 235.379.821 269.438.995 23 978.887.394 1.131.182.468 30 956.396.395 2.662.061.057 7. LN khác 31 46.125.945 21.883.339 8. CP khác 32 40 1.002.522.340 2.683.944.396 41 280.706.255 751.504.431 50 721.816.085 1.932.439.965 số 1 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp(20=10-11) 4. chi phí HĐTC 5. CP BH & QLDN 6. LN thuần từ HĐKD (30=20-22-23) 9.Tổng LN kế toán trước thuế(40=30+31-32) 10 Thuế TNDN phải nộp (28%) 11. Lợi nhuận sau thuế(50=40-41) 8 Từ bảng cáo trên, ta có biểu đồ thể hiện lợi nhuận của công ty từ năm 2006 - 2010 Qua biểu đồ trên ta thấy,Lợi nhuận của công ty năm 2007 tăng so với năm 2006: 1% ( 100.706.351 VNĐ) là do nền kinh tế và công ty có nhiều biến đổi theo chiều hướng thuận lợi cho tăng trưởng sản xuất kinh doanh.Năm 2008, tăng so với năm 2007: 1% do Việt Nam bắt đầu gia nhập tổ chức thương mại WTO nên có nhiều chính sách kinh tế thay đổi để phù hợp với hiệp ước quốc tế và điều kiện của tổ chức nên tình hình doanh nghiệp vẫn không có sự biến đổi.Năm 2009, do doanh nghiệp mới đi vào thay đổi loại hình tổ chức kinh doanh, đòng thời nền kinh tế bị khủng hoảng về giá cả, trượt giá và lạm phát nên sức tiêu dùng của người tiêu dùng bị hạn chế dẫn đến sự sụt giảm mạnh về lợi nhuận của doanh nghiệp.Giảm 7% so với năm 2008, đó cũng là vấn đề gây khó khăn cho doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị và bộ máy kế toán của Công ty nói riêng.Năm 2010,do có sự phục hồi lại nền kinh tế và sự bình ổn tốt của nhà nước Công ty đã cóp một bước tiến bất ngờ đạt lợi nhuận vượt kế hoạch đề ra. Đây là một kết quả rất khả quan thể hiện việc kinh doanh các mặt hàng của công ty ngày càng có phát triển và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. 9 3. Tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty a. Về lao động Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số nhân viên trong trung tâm là 68 nhân viên. Để giúp cho các nhà quản lý trong công ty nắm bắt được một cách chính xác, kịp thời về tình hình kinh doanh trong công ty thì có rất nhiều loại. Cụ thể : Phân loại lao động theo giới tính: Do đặc điểm và tính chất của công việc kinh doanh tại các trung tâm kinh doanh nên công ty sử dụng số nhân viên nữ khá cao: - Lao động nữ 56 lao động chiến 87,5% - Lao động nam 12 lao động chiếm 12,5% Với cách phân loại trên đã đáp ứng được việc cung cấp được các sản phẩm tới người tiêu dùng. Có thể nói đây là cách phân loại hợp lý góp phần phát triển kinh doanh của công ty. Một cách phân loại lao động cũng khá quan trọng nữa là theo trình độ đào tạo. - Đại học : 24 người chiếm 35,3% - Cao đẳng và trung cấp: 20 người chiếm 29,4% - Công nhân kỹ thuật : 20 người chiếm 29,4% - Số còn lại là bảo vệ và một số nhân viên ở các bộ phận có liên quan chiếm 15,9% Qua cách phân loại này ta thấy việc phân loại nhân viên theo trình độ đào tạo của công ty như vậy là tương đối hợp lý góp phần không nhỏ vào việc kinh doanh của công ty. 10 Bảng 1: trình độ lao động của công ty trong 3 năm (2006-2007-2008 ) Chỉ Tiêu Tổng số Đại học & trên đại học Cao đẳng, trung cấp Công nhân kỹ thuật bậc Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh So sánh 2007/2006 2008/2007 Số người % Số người % Số người % CL TL CL TL 58 100 60 100 64 100 02 3.3 4 6.6 18 31 21 35 23 36 3 5 2 3.1 16 27.5 17 28,3 19 29.6 1 1.6 2 3.1 15 26 17 29.3 20 31.25 2 3.3 3 4.7 5 8.6 5 7.4 2 3.15 0 0 -3 -4.7 4 6.9 0 0 0 0 -4 -6,6 0 0 4 trở lên Công nhân kỹ thuật dưới bậc 4 Lao động phổ thông (Nguồn: Văn phòng công ty Ngân Xuyến) Qua số liệu ở bảng trên ta thấy qua các năm có sự thay đổi về số lượng, nhưng về cơ cấu trình độ của lực lượng lao động rất thay đổi. Qua số liệu bảng trên ta thấy lượng lao động của C«gn ty tăng dần theo các năm. - Năm 2007 tổng số lao động tăng 2 người so với năm 2006, chiếm tư lệ 3.3 % - Năm 2008 tổng số lao động tăng tăng thêm 04 người so với năm 2007, chiếm tư lệ 6,6%. Qua bảng, ta cũng thấy rằng, công ty có nguồn nhân lực rất chất lượng, với đa số lao động có trình độ đại học và trên đại học. Không nhưng vậy mà nguồn lao động này có xu hướng tăng, cụ thể năm 2007 lao động có tình độ đại học tăng 3 người, chiếm tư lệ 5 % so với năm 2006, năm 2008 số lao động này tăng thêm 2 người chiếm tư lệ 3,1% so với năm 2007. Đây là mmät dấu hiệu khá tốt, chứng tỏ nguồn lao động chất lượng đang tăng dần. Lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng tăng lên đáng kể 1.6%-3.1%. Trong khi đó công nhân kỹ thuật , lao động phổ thông đều giảm, đặc biệt là nhóm công nhân kỹ thuật dưới bậc 4 và lao động phổ thông. Do 11 đó có thể dự đoán sự phát triển của công ty trong những năm tới vẫn thiên về thương mại, dịch vụ, đây là xu hướng không hẳn đã tốt. Tư lệ công nhân kỹ thuật dưới bậc 4 và lao động phổ thông giảm mạnh, đặc biệt năm 2007, xu thế đào thải đối với nguồn lao động không có trình độ, không có khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên tiến. 12 PHẦN III CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 1. Nguyên vật liệu chính - Nguyên vật liệu chính cấu thành nên các sản phẩm trên là các vật liệu truyền thống sử dụng trong công nghệ sản xuất dây và cáp truyền tải điện năng, bao gồm đồng hoặc nhôm làm ruột dẫn điện, nhựa PVC (Polyvinyl cloride) hoặc XLPE (Cross-link Polyethylene) làm vỏ cách điện và vỏ bảo vệ. - Các vật liệu phụ khác như: lớp băng quấn bảo vệ bằng thép hoặc nhôm, lớp độn định hình bằng sợi PP, bột chống dính... sẽ được cấu thành vào sản phẩm tuỳ theo quy cách kỹ thuật, công nghệ sản xuất của từng sản phẩm đó. 2. Kéo rút - Dây đồng (nhôm) nguyên liệu mua về thường có đường kính theo quy cách của nhà sản xuất (thường là dây f 8,0 mm hoặc f 3,0 mm). Để có các cỡ dây có đường kính phù hợp với mỗi sản, dây đồng (nhôm) nguyên liệu sẽ được kéo rút để thu nhỏ dần đường kính đồng thời kéo dài chiều dài sợi qua các máy như máy kéo thụ (làm nhỏ đường kính dây đồng từ f 8,0 xuống f 0,7 mm), máy kéo trung (làm nhỏ đường kính dây đồng từ f 2,6 xuống f 0,7mm), và máy kéo tinh (làm nhỏ đường kính dây đồng từ f 1,2 xuống f 0,17 mm). - Trong quá trình kéo rút dây đồng, hệ thống bơm dầu tuần hoàn sẽ bơm dầu làm mát vào đầu khuôn rút, làm giảm nhiệt sinh ra do ma sát, bôi trơn và bảo 13 vệ khuôn. Hệ thống bơm dầu tuần hoàn này lắp cho từng thiết bị và không thải ra ngoài. 3. Ủ mềm. - Quá trình ủ mềm dây đồng (nhôm) nguyên liệu nhằm phục hồi độ mềm dẻo và sáng bóng của dây sau công đoạn kéo rút, trước khi đưa vào sang công đoạn bện hoặc bọc nhựa. - Môi trường để ủ đồng (nhôm) là lò ủ chứa khí Nitơ ở nhiệt độ cao. - Qúa trình ủ đồng cũng cần hệ thống bơm nước làm mát để bảo vệ gioăng cao su của nắp nồi ủ khỏi hư hỏng do nhiệt. Nước sử dụng trong công đoạn này chỉ làm mát nên được thải xuống đường thoát nước chung. 4. Bện - Bện là công đoạn tạo dây mạch cho quá trình bọc vỏ cách điện hoặc vỏ bảo vệ tiếp theo. - Tuỳ theo từng nhóm sản phẩm với quy cách kỹ thuật và các bước công nghệ sản xuất khác nhau, có thể sử dụng các công nghệ bện sau: Bện đồng mềm (bện rối): Dùng trong sản xuất dây phôi của nhóm sản phẩm dây điện mềm, sử dụng máy bện nhiều sợi (từ 29 - 75 sợi). Bện đồng cứng: Dùng trong sản xuất dây phơi của nhóm sản phẩm cáp điện sử dụng máy bện nhiều sợi (từ 7 - 37 sợi). Bện nhóm (vặn xoắn): Dùng trong công đoạn bện nhóm, sử dụng máy bện vặn xoắn 4 bobbin: - Tạo nhóm ruột dẫn điện trước khi bọc vỏ bảo vệ đối với nhóm sản phẩm cáp điện (SP1), trong công đoạn này, các lõi cáp được vặn chặt với nhau với bước xoắn phù hợp theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đồng thời các sợi PP (Polypropylene) sẽ được dựng để định hình tạo một tiết diện tròn cho lõi cáp. Đối với các sản phẩm cáp điện (SP1) có quấn áo giáp kim loại bảo vệ thì các lớp băng nhôm hoặc thép cũng được đồng thời cấu thành vào sản phẩm trong công đoạn này bằng thiết bị quấn băng được thiết kế lắp trong máy bện vặn xoắn. 14 5. Bọc vỏ cách điện - Sau công đoạn bện mạch, dây phơi được chuyển sang công đoạn bọc vỏ cách điện: + Sản phẩm Cáp điện lực ruột đồng: có kết cấu CU/XLPE/PVC, điện áp làm việc từ 600V đến 1000V. Nhóm sản phẩm này trước đây thường được cách điện bằng PVC, hiện nay thường sử dụng vật liệu mới là XLPE. Do có tính chất cách điện cao hơn nên chiều dày cách điện của XLPE cũng nhỏ hơn PVC dẫn đến kích thước cáp nhỏ hơn, giảm khối lượng cáp, tiết kiệm nguyên vật liệu (Xem so sánh ở Bảng 1). + Sản phẩm dây điện mềm: Nhóm sản phẩm dây điện mềm (SP2) có kết cấu Cu/PVC/PVC, điện áp làm việc từ 300V - 500V nên vật liệu để làm vỏ bọc cách điện dựng nhựa PVC. Hai lõi pha của sản phẩm được bọc hai màu thường là đen và trắng để phân biệt khi sử dụng đấu nối thiết bị. 6. Bọc vỏ bảo vệ Bọc vỏ bảo vệ cho dây và cáp điện nhằm mục đích: Bảo vệ toàn bộ lõi dây (cáp) bao gồm cả ruột dẫn và phần cách điện khỏi các tác động bên ngoài làm ảnh hưởng đến chất lượng hoặc giảm tuổi thọ của ruột dẫn, dựng để thể hiện thông tin về sản phẩm (in tên sản phẩm, quy cách, nhà sản xuất, số một đánh dấu...), tạo hình thức thẩm mỹ cho sản phẩm. + Sản phẩm cáp điện (SP1): Sản phẩm cáp điện được bọc một lớp vỏ bảo vệ PVC màu đen và các thông tin về sản phẩm cũng được in như đối với dây điện. + Sản phẩm dây điện mềm (SP2): Sản phẩm dây điện mềm được bọc một lớp vỏ bảo vệ PVC với hai màu vàng hoặc đỏ, trong quá trình bọc giữa lớp vỏ bảo vệ và các lõi dây được phân cách bằng một lớp bột đá. Dây điện thành phẩm khi bọc xong sẽ có một lớp vỏ bảo vệ bóng, dai, bám chắc vào lõi dây nhưng vẫn có thể tách ra một cách dễ dàng khi đấu nối, lắp đặt. 15 Các thông tin về sản phẩm in trên dây bằng kỹ thuật in liền nét (khác với công nghệ in chấm bằng máy in phun điện tử) với giá thành rẻ hơn rất nhiều nhưng tạo giá trị thẩm mỹ cao hơn. - Đóng gói nhập kho thành phẩm. Các sản phẩm trên được đóng gói theo quy định của các Tiêu chuẩn Việt nam tương ứng Các loại cáp nhỏ có thể quấn từ 300 - 500 m/Ru - lô, các loại cáp lớn hơn từ 800 - 1000 m/Ru - lô. Các loại cáp điện 2 ruột thường được đúng thành 200 m /cuộn. + Sản phẩm dây điện mềm: Được đóng gói thành cuộn bằng máy đóng gói tự động, chiều dài 100 200 một/cuộn. Bên ngoài được quấn bằng bao Plastic. Cáp điện sau khi đóng gói được phun sơn lên ru-lô các nội dung: Nhà sản xuất, tên sản phẩm, số lượng… Dây điện trước khi bao gói đều được băng đầu bảo quản và có gắn nhãn mác hàng hoá bên ngoài. Riêng dòng sản phẩm cáp bọc cao su, có thêm công đoạn luyện cán nguyên liệu cao su từ cao su thiên nhiên thành cao su nguyên liệu cho sản xuất. + Công đoạn luyện cán dẻo bao gồm sự kết hợp giữa cao su thiên nhiên dạng nguyên liệu thụ và nhiều loại hóa chất khác nhau, qua quá trình luyện cán để trở thành cao su trạng thái dẻo, có thể sử dụng được cho công đoạn đùn ép thành vật liệu cách điện và vỏ bảo vệ cho cáp điện. + Công đoạn đùn ép là công đoạn phôi sản phẩm qua hệ thống đùn ép và lưu hóa cao su liên tục cho ra sản phẩm cuối cùng. Vật liệu cao su qua công đoạn này được hóa hợp với lưu huỳnh, được gia nhiệt và xử lý ở nhiệt độ thích hợp sẽ biến đổi cấu tạo, cải thiện các cơ tính vốn có như bền dẻo, đàn hồi, chịu lực, cũng như có khả năng chịu nhiệt lớn hơn. 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan