GIÁO TRÌNH PHÂN TÍCH
THỰC PHẨM- CÔNG NGHỆ
THỰC PHẨM - IUH- ĐH CÔNG
NGHIỆP TPHCM
1
CHƯƠNG 1:
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRONG PHÂN
TÍCH THỰC PHẨM
7
1.1 VAI TRÒ PHÂN TÍCH THỰC PHẨM...............................................7
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PHÂN TÍCH THỰC
PHẨM...........................................................................................................8
1.2.1
Phương pháp hóa học..................................................................8
1.2.2
Phương pháp hóa lý.....................................................................9
1.3 PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ........................................................10
1.3.1
Phương pháp quang phổ UV – Vis............................................14
1.3.2
Cấu tạo thiết bị quang phổ UV – Vis........................................15
1.3.3
Ứng dụng phương pháp quang phổ trong định lượng...............15
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU TRONG PHÂN TÍCH
THỰC PHẨM
17
2.1 MỤC ĐÍCH CỦA LẤY MẪU PHÂN TÍCH.....................................17
2.1.1
Mục đích....................................................................................17
2.1.2
Một số khái niệm trong lấy mẫu................................................17
2.1.3
Lấy mẫu và gửi mẫu..................................................................18
2.2 Phương pháp lấy mẫu.........................................................................26
2.2.1
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên.............................................26
2.2.2
Phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên.......................................27
CHƯƠNG 3:
CÁC KỸ THUẬT CHUẨN BỊ MẪU TRONG PHÂN
TÍCH THỰC PHẨM
28
3.1 YÊU CẦU CHUNG CỦA CÁC KỸ THUẬT XỬ LÝ MẪU PHÂN
TÍCH............................................................................................................28
3.1.1
Giới thiệu xử lý mẫu..................................................................28
3.1.2
Tại sao phải xử lý mẫu phân tích..............................................28
3.2 KỸ THUẬT VÔ CƠ HÓA ƯỚT (XỬ LÝ ƯỚT)..............................30
2
3.2.1
Vô cơ hóa ướt bằng axit mạnh đặc nóng...................................30
3.2.2
Kỹ thuật vô cơ hóa ướt bằng dung dịch kiềm mạnh đặc nóng. .36
3.3 KỸ VÔ CƠ HÓA KHÔ......................................................................40
3.3.1
Nguyên tắc và các quá trình xảy ra khi vô cơ hóa mẫu.............40
3.3.2
Thiết bị và dụng cụ để xử lý khô...............................................44
3.3.3
Vô cơ hoá khô không có phụ gia và chất bảo vệ.......................45
3.3.4
Vô cơ hoá khô có phụ gia và chất bảo vệ..................................46
3.3.5
Ưu nhược điểm..........................................................................48
3.4 KỸ THUẬT VÔ CƠ HOÁ KHÔ - ƯỚT KẾT HỢP..........................48
3.4.1
Nguyên tắc chung......................................................................48
3.4.2
Phương pháp tiến hành và một số ví dụ....................................49
3.4.3
Ưu nhược điểm..........................................................................51
3.5 KỸ THUẬT TRÍCH LY THƯỜNG SỬ DỤNG KHI XỬ LÝ MẪU 51
3.5.1
Cơ sở, nguyên tắc và điều kiện trích ly.....................................51
3.5.2
Một số kỹ thuật trích ly thường dùng trong xử lý mẫu phân tích..
...................................................................................................53
CHƯƠNG 4:
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯƠNG
NƯỚC TRONG THỰC PHẨM 77
4.1 GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................77
4.2 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NƯỚC......79
4.2.1
Phương pháp khối lượng...........................................................79
4.2.2
Phương pháp chuẩn độ KarlFischer..........................................80
4.3 PHƯƠNG PHÁP NỘI SUY GIÁN TIẾP ĐỂ ƯỚC TÍNH LƯỢNG
NƯỚC BẰNG CÁCH ĐO OBRIX..............................................................82
4.3.1
Ước lượng nồng độ bằng khúc xạ kế........................................82
4.3.2
Ước lượng nồng độ bằng tỷ trọng kế........................................87
4.3.3
Xác định tỷ trọng bằng bình đo tỷ trọng...................................90
3
CHƯƠNG 5:
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG
PROTEIN TRONG THỰC PHẨM
92
5.1 GIỚI THIỆU CHUNG........................................................................92
5.1.1
Protein trong thực phẩm............................................................92
5.1.2
Vai trò của việc phân tích protein.............................................94
5.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PROTEIN.................................95
5.2.1
Xác định protein tổng theo phương pháp Kjeldahn..................95
5.2.2
Xác định protein tổng theo phương pháp Dusma......................97
5.2.3
Phương pháp Biuret.................................................................102
5.2.4
Phương pháp Lowry................................................................103
5.2.5
Phương pháp nhuộm màu Bradford........................................107
5.2.6
Phương pháp Bicinchoninic Acid (BCA)................................109
5.2.7
Phương pháp hấp thụ tử ngoại.................................................111
5.2.8
Xác định hàm lượng lượng axit amin trong thực phẩm bằng
phương pháp folmadehyl.......................................................................112
CHƯƠNG 6:
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GLUXIT TRONG THỰC
PHẨM
115
6.1 GIỚI THIỆU CHUNG......................................................................115
6.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC PHƯƠNG PHÁP.......................................116
6.3 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
BERTRAND.............................................................................................119
6.3.1
Cơ sở của phương pháp...........................................................119
6.3.2
Chuẩn bị mẫu...........................................................................120
6.3.3
Xác định hàm lượng đường.....................................................121
6.3.4
Tính toán kết quả.....................................................................122
6.4 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG KHỬ BẰNG PHƯƠNG PHÁP
DNS ..........................................................................................................125
4
6.4.1
Nguyên tắc...............................................................................125
6.4.2
Xử lý mẫu................................................................................125
6.4.3
Tiến hành:................................................................................126
6.5 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG SACCAROZA.....................128
6.6 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐƯỜNG TỔNG BẰNG PHƯƠNG
PHÁP BERTRAN.....................................................................................129
6.7 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TINH BỘT..........................................129
6.8 XÁCĐỊNH ĐỘ POL CỦA ĐƯỜNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO
GÓC QUAY CỰC.....................................................................................129
6.8.1
CHƯƠNG 7:
Cơ sở lý thuyết........................................................................129
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LIPID 130
7.1 GIỚI THIỆU.....................................................................................130
7.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH LIPID.....................................131
7.2.1
Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Soxhlet............131
7.2.2
Xác định hàm lượng lipid bằng phương pháp Adam – Rose –
Gottlieb .................................................................................................134
7.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng dầu mỡ.....................134
7.3.1
Xác đinh tỷ khối của dầu hay chất béo dạng lỏng...................134
7.3.2
Xác định điểm đục của dầu mỡ thưc phẩm.............................135
7.3.3
Xác đinh điểm mềm (điểm nóng chảy ống hở) của dầu mỡ....137
7.3.4
Xác định chỉ số Peroxide trong dầu mỡ..................................138
7.3.5
Xác định chỉ số xà phòng hoá của dầu mỡ thực phẩm............140
7.3.6
Xác định chỉ số iod (Phương pháp Wijs)................................142
7.3.7
Xác định chỉ số acid trong dầu mỡ..........................................144
7.3.8
Xác định chỉ số hydroxyl trong dầu mỡ.................................146
7.3.9
Xác định hàm lượng chất không xà phòng hoá trong dầu mỡ 148
7.3.10
Xác định hàm lượng xà phòng trong dầu................................150
5
7.3.11
Xác định hàm lượng tro cuả sản phẩm dầu.............................151
7.3.12
Xác định hàm lượng tạp chất của sản phẩm dầu mỡ thực phẩm...
.................................................................................................153
7.3.13
Xác định hàm lượng nước và các chất dễ bay hơi trong sản phẩm
dầu mỡ .................................................................................................154
7.3.14
Xác định hàm lượng acid béo tự do có trong dầu, mỡ thực phẩm
.................................................................................................155
6
CHƯƠNG 1.
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TRONG PHÂN TÍCH
THỰC PHẨM
1.1.
VAI TRÒ PHÂN TÍCH THỰC PHẨM
− Việc kiểm nghiệm chất lượng thực phẩm nói riêng và và sản phẩm nói
chungphục vụ cho rất nhiều mục đích, như là:
Đối với công tác kiểm tra, cấp giấy chứng nhận chất lượng thì việc kiểm
nghiệm chất lượng để đưa đến quyết định chấp nhận lô hàng hoặc từ chối
cấp chứng nhận cho lô hàng.
− Trong sản xuất, quản lý chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm: đánh
giá chất lượng sản phẩm là để nhận biết mức chất lượng của sản phẩm đạt
được so với tiêu chuẩn qui định (về cảm quan, thành phẩm dinh dưỡng và vi
sinh) nhằm điều chỉnh những sai xót, tìm hiểu nguyên nhân gây ra, để có
biện pháp chấn chỉnh kịp thời đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Kiểm nghiệm còn nhằm xác định chính xác chất lượng sản phẩm, trên
cơ sở đó phân loại, xếp hạng sản phẩm đúng yêu cầu của từng mặt
hàng.
Cung cấp số liệu về chất lượng thực phẩm phục vụ cho công tác quản
lý nhà nước.
Người ta đã đưa ra nhiều phương pháp để đánh giá các khía cạnh khác
nhau về chất lượng sản phẩm. Một số phương pháp chỉ thích hợp cho
mục đích này mà không thích hợp cho mục đích khác.
Tùy theo yêu cầu kiểm tra mà người ta chọn phương pháp thích hợp để
đạt được độ tin cậy cao nhất. Các phương pháp kiểm nghiệm đã được
áp dụng bao gồm: phương pháp cảm quan, phương pháp hoá học,
phương pháp vi sinh vật.
7
1.2.
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TRONG PHÂN TÍCH THỰC
PHẨM
Phân tích thực phẩm phải xuất phát từ việc lựa chọn phương pháp phân
tích. Vì thế, lựa chọn phương pháp là mắt xích đầu tiên trong quy trình phân
tích, nó có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, các phương pháp định lượng được sử dụng trong phân tích được
chia thành hai nhóm phương pháp đó là nhóm các phương pháp hóa học (gọi
tắt là phương pháp hóa học) và nhóm các phương pháp hóa lý (gọi tắt là
phương pháp hóa lý).
Những tiêu chí được sử dụng để lựa chọn phương pháp phân tích bao gồm:
Độ đúng của phương pháp
Độ chính xác của phương pháp
Tính chuyên biệt của phương pháp
Kích cỡ mẫu
Trang thiết bị
Tính kinh tế
Tính an toàn và độ độc hại
Tốc độ và tính cấp thiết của công việc
1.2.1. Phương pháp hóa học
Phương pháp hóa học còn được gọi là phương pháp cổ điển không chỉ vì
nó là phương pháp dựa trên phản ứng hóa học để định lượng cấu tử mà đó còn
là nhóm những phương pháp được sử dụng sớm hơn so với những phương
pháp hóa lý.
Phương pháp hóa học lại được chia thành hai phương pháp nhỏ đó là
phương pháp khối lượng và phương pháp thể tích thông qua việc cân hay đo
chính xác khối lượng hay thể tích cấu tử hay thuốc thử cần xác định. Phương
8
pháp hoá học được sử dùng để phân tích xác định hàm lượng lớn (đa lượng)
của các chất, thông thường lớn hơn 0.05%
Phương pháp phân tích khối lượng: dựa vào việc cân sản phẩm tạo thành
sau quá trình thực hiện phản ứng tạo kết tủa từ đó xác định hàm lượng cấu tử
cần phân tích như:
Phương pháp bay hơi
Phương pháp kết tủa
Phương pháp phân tích thể tích: Dựa vào việc đo chính xác thể tích dung
dịch thuốc thử có nồng độ chính xác để tính hàm lượng cấu tử cần phân tích
bao gồm:
Phương pháp chuẩn độ axit – bazo
Phương pháp chuẩn độoxy hóa – khử
Phương pháp chuẩn độ kết tủa
Phương pháp chuẩn độ phức chất
Cơ sở chung của phương pháp phân tích thể tích:
Dựa vào bản chất của phản ứng để xây dựng phương pháp
Sử dụng những lý thuyết liên quan để xây dựng phương pháp
Dùng định luật đương lượng làm cơ sở việc tính toán
Dùng chất chỉ thị màu để nhận biết điểm cuối
Các quá trình trong phương pháp thể tích chủ yếu là thao tác bằng tay và
sự quan sát bằng mắt của người thực hiện nên sự mất mát xảy ra là tương đối
lớn vì vậy để tránh sai số thì lượng phân tích thường lớn. Để xác định điểm
tương đương người ta dùng chất chỉ thị màu cho vào vì vậy, độ nhạy của
phương pháp không cao.
1.2.2. Phương pháp hóa lý
Phương pháp hóa lý còn được gọi là phương pháp hiện đại. Phương pháp
này được sử dụng khi cần yêu cầu độ chính xác cao, yêu cầu tốc độ phân tích
9
nhanh chống hoặc khi hàm lượng cấu tử cần phân tích nhỏ. Cơ sở của phương
pháp dựa trên tính chất hóa lý của cấu tử để xác định chúng.
Phương pháp hóa lý được phân chia dựa trên tính chất được sử dụng để xác
định cấu tử đó là: phương pháp quang phổ, phương pháp điện, và phương
pháp sắc ký.
Trong giáo trình này, chúng tôi chỉ đề cập đến phương pháp quang phổ UV
– Vis trong phân tích định lượng.
1.3.
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ
Phương pháp quang phổ là phương pháp hóa lý, dựa trên sự tương tác giữa
bức xạ điện từ và vật chất (nguyên tử, phân tử). Khi có sự tương tác với vật
chất, bức xạ điện từ sẽ hấp thụ hoặc phát xạ mà bức xạ được ứng dụng trong
thiết bị quang phổ hấp thụ hay quang phổ bức xạ tương ứng.
Bức xạ điện từ bao gồm một dải các sóng điện từ có bước sóng dao động
trong một khoảng rộng từ bước sóng rất nhỏ như tia gamma (λ = 10 -16 – 10-8m)
đến bước sóng rất dài như sóng radio (λ = 100 – 108m). Bức xạ điện từ là tổ
hợp dao động của điện trường và từ trường vuông góc nhau, lan truyền trong
không gian như sóng ngang. Do vậy mà bức xạ điện từ vừa có bản chất của
sóng, lại vừa mang bản chất của hạt.
Hình 1.1. Bước sóng dải bức xạ điện từ
10
Năng lượng phân tử hay nguyên tử là tổng các dạngnăng lượng:
E = Eđt+Edđ+ Eq
Eđt: Năng lượng điện tử của phân tử
Edđ: Năng lượng do những dao động gây bởi tươngtác giữa các nguyên
tử trong phân tử.
Eq: Năng lượng do sự quay của các phân tử chungquay trong trục nào
đó của nó.
Ở điều kiện bình thường, các phân tử tồn tại ở trạng thái bền vững, có mức
năng lượng thấp – trạng thái cơ bản E o. Khi chiếu chùm bức xạ điện từ vào
môi trường vật chất sẽ xảy ra hiện tượng hấp thu hoặc bức xạ năng lượng. Khi
đó điện tử sẽ dịch chuyển lên trạng thái có năng lượng lớn hơn gọi là trạng
thái kích thích.
Như vậy khi xảy ra tương tác, năng lượng của phân tử sẽ thay đổi (ΔE≠0,
với ΔE=E2-E1).Nếu năng lượng phân tử thay đổi thì phân tử hấp thu (nếu
ΔE>0) hoặc bức xạ năng lượng (nếu ΔE<0). Mỗi phân tử chỉ hấp thu hay phát
xạ chọn lọc các bức xạ điện từ có tần số hay bước sóng nhất định. Là đây
chính là cơ sở của phương pháp quang phổ nói chung.
Các dạng chuyển dịch điện tử:
,
,
,
Hình 1.2 Các dạng chuyển mức điện tử
11
Chuyển mức
Sự chuyển vị của electron trong liên kết σ của các hợp chấthữu cơ từ
orbital liên kết σ lên phản liên kết σ*.Sự chuyển vị này đòi hỏi năng lượng khá
lớn, vìvậy quá trình chuyển vị nằm trong vùng tử ngoại xa. Đó là vùng có
bước sóng ngắn, năng lượng lớn.
Chuyển mức n → σ*
Sự chuyển vị của các điện tử từ obital n lên cácorbital σ* trong các nguyên
tử như O, N, S. Chuyển mức này xảy ra ở vùng phổ tử ngoại gần có năng
lượng khônglớn. Sự dịch chuyển này dao động ở 180nm với alcol còn vớidẫn
xuất halogen của nó là 190nm. Đối với các aminlà 220nm. Cụ thể: Ete có
λmax= 190nm (ε =2000), Metanol có λmax= 183nm (ε =50), Etylamin có λmax=
210 nm (ε =800).
Chuyển mức n→ π*
Điện tử từ orbital không liên kết n lên orbital phản liênkết π*.Đây là quá
trình thường xảy ra trong phân tử có một nguyêntử chứa điện tử không liên kết
như ở những phân tử chứanhóm chức cacbonyl (C=O) và bước sóng hấp thu
270nm- 295nm. Bản chất của các dung môi có ảnh hưởng đến bước sónghấp
thu vì nó tác động đến liên kết trong phân tử.
Chuyển mức π→π*
Các hợp chất đồng phân với etylen chứa liên kết đôi trongphân tử có khả
năng hấp thu mạnh trong vùng bướcsóng 170nm. Vị trí hấp thu phụ thuộc vào
sự hiện diện của nhóm thế vídụ etylen có λmax= 165nm (ε =16000). Những hợp
chất không màu thường có phổ hấp thu trongvùng cận tử ngoại. Khi chúng
hấp thu bức xạ thì chúng sẽchuyển tới trạng thái thông qua cơ chế chonhận
12
điện tử.Lúc này điện tử từ orbital cho điện tử sẽ chuyển lênorbital nhận điện tử
tạo thành những ion hay có sự phâncực trong phân tử.
Chuyển mứcd→d
Sự chuyển mức xảy ra ở các orbital d, nhất là ở các kimloại vùng chuyển
tiếp. Các phối tử có cặp điện tử tự do tham gia lai hóa vớinhững orbital này
chuyển điện tử vào các orbital này gâyra sự chuyển mức.Màu tạo ra của các
phức làm cho phức có khả năng hấpthu những bước sóng ở vùng khả kiến.
Những yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển mức: sự liên hợp, dung môi, pH...
Ảnh hưởng của dung môi
Bước sóng hấp thu và cường độ hấp thu của các hợpchất chịu ảnh hưởng
của dung môi.Sự tác động của những dung môi khác nhau lên cácphân tử làm
thay đổi mức năng lượng giửa các trạng tháikích thích và cơ bản.Sự tác động
của dung môi lên phân tử làm sinh rachuyển dịch xanh và chuyển dịch đỏ.
Chuyển dịch xanh
Là hiện tượng hấp thu bức xạ của các hợp chấthữu cơ có bước sóng
ngắn hơn trong những dungmôi có tính phân cực cao. Hiện tượng
này được tìm thấy ở quá trình chuyển dịch n→π* của nhóm
cacbonyl.Nguyên nhân là do sự làm bền trạng thái n củadung môi.
Chuyển dịch đỏ
Là hiện tượng các hợp chất hữu cơ có xu hướnghấp thu những bức
xạ có bước sóng dài hơntrong những dung môi có độ phân cực cao
hơn. Hiện tượng được tìm thấy ở các phân tử hữu cơmà trong cấu
trúc phân tử của nó có sự liên hợp.Nguyên nhân của hiện tượng này
là do:
o Khi mạch C càng dài thì hiệu ứng liên hợp càng tăng, dẫn tới
độ lệch năng lượng giữa hai trạng thái giảm.
13
o Trong phân tử hữu cơ có hiệu ứng liên hợp càng dài thì bước
sóng hấp thu càng giảm.
1.3.1. Phương pháp quang phổ UV – Vis
Phương pháp quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis hay còn gọi là phương
pháp trắc quang – so màu. Đây là phương pháp dựa trên hiện tượng hấp thụ
bức xạ UV-Vis của các phân tử.
Sự hấp thụ năng lượng điện tử trong vùng sóng ánh sáng tử ngoại gần
(190-400nm) và khả kiến (400-780nm) của các chất gây ra sự chuyển dịch của
các điện tử từ trạng thái cơ bản sang trạng thái kích thích. Biểu đồ biển diễn sự
tương quan giữa cường độ hấp thu theo bước sóng của một chất được gọi là
phổ UV-Vis của chất ấy trong điều liện xác định.
Hình 1.3 Sự hấp thu ánh sáng trong vùng khả kiến
Định lượng cấu tử bằng phương pháp quang phổ UV – Vis được dựa trên
cơ sở định luật Lambert – Beer.
Khi chiếu bức xạ đơn sắc có cường độ ban đầu I0vào môi trường vật chất
thì cường độ tia sáng giảm còn lại I. Khi đó: I< I0do
Bị hấp thubởi môi trường vật chất IA
Bị phản xạ ở bề mặt cuvet IR
14
Do vậy, I0= I + IA+ IR= I + IA
IR ≈0 khi bề mặt cuvet nhẵn
Cường độ hấp thu được biểu diễn thông qua A hoặc T. A, T phụ thuộc
vào bản chất của chất hòa tan, chiều dày d và nồng độ C của dung dịch.
Với A = lg(Io/I) : độ hấp thu
T = I/Io: độ truyền suốt
A = - lgT
Độ hấp thu A = εdC phụ thuộc vào ε: độ hấp thu của chất hấp thu, d:
đường kính cuvet, C: nồng độ chất hấp thu
Khi đo ở λ xác định, εd = hằng số, A phụ thuộc vào C. Khi đó, quan hệ
giữa A và C tuyến tính: đây chính là cơ sở lý thuyết của phương pháp
quang phổ hấp thụ phân tử UV-Vis.
1.3.2. Cấu tạo thiết bị quang phổ UV – Vis
Bao gồm các bộ phận sau đây:
Đèn nguồn
Bộ phận tạo ánh sáng đơn sắc
Cuvet và ngăn chứa cuvet
Detector
Bộ khuếch đại tín hiệu
Bộ ghi nhận tín hiệu
1.3.3. Ứng dụng phương pháp quang phổ trong định lượng
Để sử dụng phương pháp quang phổ trong định lượng cấu tử cần chuyển
cấu tử cần phân tích về dạng hợp chất có khả năng hấp thu bức xạ điện từ
vùng UV-Vis. Lưu ý rằng hợp chất này phải nằm ở dạng hòa tan trong dung
dịch. Sau đó, tiến hành đo sự hấp thu bức xạ điện từ của hợp chất tạo thành để
tính toán hàm lượng chất cần xác định thông qua các phương pháp: phương
15
pháp trực tiếp, phương pháp so sánh, phương pháp đường chuẩn, phương pháp
thêm chuẩn. Sau đây chúng tôi xin giới thiệu phương pháp đường chuẩn trong
định lượng cấu tử.
Bước đầu tiên, cần chuẩn bị dung dịch mẫu C x và một loạt dung dịch
chuẩn có nồng độ tăng dần (thông thường là 5 nồng độ chuẩn: C 1, C2,
C3, C4, C5). Loạt dung dịch chuẩn này phải nằm trong vùng tuyến tính
giữa độ hấp thu và nồng độ.
Bước thứ 2, tạo phức màu và đo độ hấp thu của mẫu và dãy chuẩn trong
cùng điều kiệnAx và A1, A2, A3, A4, A5.
Bước thứ 3, Xây dựng đường chuẩn của độ hấp thu theo nồng độ dung
dịch chuẩn. Và cuối cùng, từ phương trình đường chuẩn và độ hấp thu
của mẫu ta sẽ tính toán được nồng độ cấu tử (Cx) cần tìm trong mẫu.
Lưu ý
Độ hấp thụ có tính cộng, tức là:
A123...n = A1 + A2 + A3 +... + An
Nghĩa là, độ hấp thu của dung dịch bao gồm tổng độ hấp thu của chất
hấp thu và độ hấp thu của chất nền. Do đó, trước khi đo độ hấp thụ của
một dung dịch (ADD) thường dùng dung dịch nền (dung dịch có thành
phần giống dung dịch cần đo nhưng nồng độ cấu tử cần xác định bằng
không) để hiệu chỉnh máy sao cho độ hấp thu của dung dịch nền (ADD
nền
) bằng không.
16
CHƯƠNG 2.
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU TRONG PHÂN TÍCH THỰC
PHẨM
2.1.
MỤC ĐÍCH CỦA LẤY MẪU PHÂN TÍCH
2.1.1. Mục đích
Lấy mẫu sản phẩm nhằm mục đích thực hiện quá trình kiểm nghiệm thực
phẩm. Việc lấy mẫu đúng qui cách sẽ góp phần làm cho kết quả kiểm nghiệm
và xử lý kết quả sau này đúng đắn. Vì thực tế, chỉ một lượng mẫu rất nhỏ để
kiểm nghiệm mà kết quả lại được dùng để đánh giá một cách khách quan chất
lượng sản phẩm có khối lượng rất lớn.Vì lý do lấy mẫu đóng một vai trò rất
quan trọng nhất trong đánh giá chất lượng lô sản phẩmnên mẫu phải phản ánh
chính xác mọi đặc điểm chất lượng và phải đặc trưng cho thành phần trung
bình của lô sản phẩm.
Tùy thuộc vào đặc tính riêng biệt của lô sản phẩm mà có những quy định
cho việc lấy mẫu khác nhau. Không thể đưa ra những quy tắc cụ thể cố định
cho mọi tình huống mọi sản phẩm.
Việc áp dụng kỹ thuật lấy mẫu trong quá trình phân tích phản ảnh đúng hay
sai về thực tế chất lượng của sản phẩm mà mẫu đó đại diện, từ đó đưa ra
những quyết định ảnh hưởng đến quyền lợi của nhà cung cấp, doanh nghiệp
hoặc người tiêu dùng cũng như sức khỏe của cộng đồng.
Căn cứ để lập phương án kiển tra là chuẩn mực chấp nhận (cỡ mẫu, các
thông tin khác). Để xác định cỡ mẫu ta căn cứ vào: cỡ lô, mức độ phức tạp và
nguồn kinh phí, tầm quan trọng của sản phẩm, các thông tin khác và bậc kiểm
tra.
17
2.1.2. Một số khái niệm trong lấy mẫu
Lô hàng đồng nhất: lô hàng bao gồm những sản phẩm cùng tên gọi, cùng
loại về chất lượng, cùng khối lượng đựng trong bao bì cùng kiểu, được sản
xuất cùng một công nghệ, sản xuất trong cùng một thời gian (tuỳ theo sự thỏa
thuận người có hàng và người kiểm nghiệm), do cùng một cơ sở sản xuất và
được xác nhận cùng một lần.
Đơn vị chỉ định lấy mẫu: đơn vị chứa trong lô hàng đồng nhất mà ta tiến
hành lấy mẫu ở đó.
Mẫu ban đầu: mẫu lấy ra từ một đơn vị chỉ định lấy mẫu, nó đại diện cho
sản phẩm trong đơn vị chứa đó.
Mẫu chung: tập hợp các mẫu ban đầu của lô hàng đồng nhất.
Mẫu thử trung bình: mẫu lấy ra từ một phần của mẫu chung sau khi đã trộn
đều. Mẫu này đại diện cho sản phẩm của lô hàng đồng nhất, nó được dùng để
kiểm nghiệm tất cả các chỉ tiêu chất lượng lô hàng.
Mẫu thử hoá học:mẫu lấy ra từ một phần của mẫu thử trung bình để tiến
hành kiểm nghiệm các chỉ tiêu hóa học của sản phẩm.
Mẫu thử cảm quan: mẫu lấy ra từ một phần của mẫu thử trung bình để tiến
hành kiểm nghiệm các chỉ tiêu cảm quan của sản phẩm.
2.1.3. Lấy mẫu và gửi mẫu
Những yêu cầu khi lấy mẫu cần phải thực hiện một số qui định sau đây:
Mẫu thực phẩm phải có đủ tính chất đại diện cho cả lô hàng thực phẩm
đồng nhất.
Trước khi lấy mẫu cần kiểm tra tính đồng nhất của lô hàng, xem xét các
giấy tờ kèm theo, đối chiếu nhãn trên bao bì, để riêng các sản phẩm có
bao bì không còn nguyên vẹn (rách, thủng, vỡ, mất nhãn...) phân chia số
còn lại thành lô hàng đồng nhất.
18
Số đơn vị chỉ định lấy mẫu của từng lô hàng đồng nhất được qui định
như sau:
Nếu lô hàng đồng nhất từ 1 đến 3 đơn vị chứa: số đơn vị
chỉ định lấy mẫu là tất cả các đơn vị chứa trong lô hàng.
Nếu lô hàng đồng nhất từ 4 đơn vị chứa mẫu trở lên: số
đơn vị chỉ định lấy mẫu được tính theo công thức:
C=K n
Trong đó:
C là số đơn vị chỉ định lấy mẫu
n: số đơn vị chứa của lô hàng.
K: hệ số phụ thuộc vào dạng sản phẩm và đơn vị chứa trong lô
hàng (K 1)
K = 1 khi số đôn vị chứa trong lô hàng không quá lớn
K < 1 khi số đơn vị chứa trong lô hàng lớn.
Nếu số dư của phép khai căn lớn hơn phần khai căn thì C = K*n , + 1 (n, là
phần nguyên đã được khai căn)
Khối lượng mẫu chung của các mặt hàng được qui định cụ thể theo từng
loại sản phẩm nhưng không được ít hơn mẫu thử trung bình qui định
như phần dưới đây.
Khối lượng mẫu ban đầu bằng khối lượng mẫu chung chia cho số đơn
vị chỉ lấy mẫu.
Khi lấy mẫu ban đầu cần chú ý đến trạng thái, tính chất của sản phẩm. Phải
lấy ở nhiều vị trí khác nhau trong đơn vị chứa và trong lô hàng. Cụ thể như
sau:
Đối với sản phẩm ở thể rắn
Cần chú ý sự không đồng đều về kích thước sản phẩm, cần phải lấy
cả sản phẩm có kích thước lớn và kích thước bé. Thường ta tiến
19
hành chia điểm để lấy mẫu tuỳ theo hình dạng của đơn vị chứa sản
phẩm.
Khi lấy mẫu ở thể rắn đựng trong toa xe, thùng xe (thùng có dạng
hình hộp chữ nhật) hay đổ thành đống hình nón, ta chia điểm lấy
mẫu như hình sau:
Hình 2.1Những điểm lấy mẫu rắn khi mẫu ở dạng đống hay trên thùng
Đối với sản phẩm ở thể lỏng
Nếu sản phẩm được chứa trong thùng, bể thì cầnphải khuấy đều,
dùng ống cao su sạch khô, cắm vào các điểm đã chia để hút lấy mẫu
Hình 2.2Những điểm lấy mẫu khi mẫu ở dạng lỏng
Chia điểm khi lấy mẫu chất lỏng:
20
- Xem thêm -