TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ HỌC
BỘ MÔN KINH TÊ VI MÔ
Chù biên: PGS.TS PHẠM VĂN MINH
G I Á O
l i
T R Ì N H
Ị^Ỵ J Ị
J^
QUỐC
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC KINH TẾẾ Ql
lỏ< DÀN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẼ QUỐC DÂN
KHOA K I N H TẾ HỌC
Bộ môn Kinh tế vi mô
Chủ biên: PGS.TS Phạm Văn Minh
G I Á O
K I N H
T Ê
T R Ì N H
V I
M Ô
l i
NHÀ XUẤT BÀN ĐẠI HỤC KINH TỂ QUỐC DÂN
Hà Nội - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
L Ờ I GIỚI THIỆU
/"1 'hực hiện khung chương trình mới của Bộ Giáo dục
Ị và Đào tạo, các lớp thuộc chuyên ngành kinh tế sẽ
học môn Kỉnh tế vi mô với thời lượng 120 tiết bao
gồm 2 phần: Kinh tế vi mô ỉ và li. Để đáp ứng nhu cầu học
tập và tạo điều kiện thuận lợi cho những sinh viên chuyên
ngành kinh tế có được khối lượng kiến thức đầy dù để tiếp tục
nghiên cứt chuyên sâu, Bộ môn Kinh tếVi mô - Khoa Kỉnh tế
học Đại học Kinh tế Quốc dán đã giới thiệu tập bài giảng
"Kinh tế vi mô li". Sau thời gian sử dụng để giáng dạy và
học tập, tiếp thu các ý kiến đóng góp về chuyên môn cũng
như học thuật, Bộ môn Kinh tế vi mô đã chỉnh sửa, bổ sung
hoàn chỉnh nội dung và cho xuất bản cuốn giáo trình này.
Giáo trình Kinh tế vi mô li sẽ cung cáp các kiến thức
hiện đại và chuyên sáu về kinh tế vi mô ở trình độ đại học
cho những người học. Nội dung của cuốn sách là sự tiếp nối
kiến thức cơ bản trong Kinh tế vi mô ì và phù hợp với chương
trình đào tạo đã được duyệt về Kinh tế vi mô li cho các lớp
khối ngành kinh tế.
Cũng giống như giáo trình Nguyên lý Kinh tế vi mó,
giáo trình này được thiết kế theo liướng hiện đại, hữu dụng,
hợp lý cho người học. Trong mỗi chương ngoài phần lý thuyết
còn có tóm tắt nội dung, hệ thống các thuật ngữ then chốt đã
sử dụng trong chương đó, câu hỏi ôn tập.
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tập thề tác giả là các giáo viên có trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm giảng dạy của Bộ môn Kinh tế vi mô do
PGS. TS Phạm Văn Minh - Trưởng Bộ nôn Chù biên và biên
soạn các chương 4,5,6
« PGS. TS Vũ Kim Dũng biên soạn chương 2 và cùng
ThS. Hồ Đình Bảo biên soạn chươtĩg ì và cùng TS. Nguyễn
Thị Thu biên soạn chương 8
* PGS. TS Cao Thúy Xém biên soạn chương 3 và cùng
ThS. Hồ Đình Bào biên soạn chương 7
Bộ môn Kinh tế vi mô xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hội đồng khoa học
Khoa Kinh tế học, Phòng Quản lý đào tạo Đại học của
trường và NXB Đại học KTQD đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
để xuất bản cuốn sách này. Tập thể tác giá chân thành cảm
em những đóng góp quí báu của các giáo viên Bộ môn Kinh
Ị Ế VI mô.
Đâv lá lẩn đầu biên soạn giáo trình về Kinh tế vi mô
//, án đó không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong
nhạn dược sự đóng góp, chỉ bảo của bạn đọc để cuốn sách
dược hoàn thiện trong những lần xuất bản sau.
Hờ Nội, ngày 20 tháng li năm 2007
Thay mặt các tác giả
PGS.TS PHẠM VĂN MINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 1: Các mò hình kinh tế & phương pháp lối ƯU hóa
CHƯƠNG Ì
CÁC MÔ HÌNH KINH TÊ VÀ
P H Ư Ơ N G P H Á P TÔI u n HOA
Chương này sẽ giới thiệu các vấn đề cơ bán về mô hình
kinh tế - một công cụ nghiên cứu chủ yếu trong kinh tế học.
Đồng thời, chương Ì cũng đề cập tới một số cách thức biểu
diễn các mối quan hệ kinh tế và trình bày các kỹ thuật tối ưu
hoa được sử dụng thường xuyên để phân tích mối quan hệ
giữa các biến số kinh tế.
Ị. MỔ HÌNH KINH TẾ
1. Các mò hình lý thuyết
Nền kinh tế hiện đại hoạt động rất phức tạp. Trong
nền kinh tế đó. các doanh nghiệp và các hộ gia đình tương
tác vói nhau thông qua thị truồng sản phẩm và thị trường yếu
tố sản xuất để thoa mãn nhu cầu cùa mình. Các doanh nghiệp
sản xuất ra rất nhiều loại hàng hoa khác nhau và các hộ gia
đình cũng đưa ra các quyết định tiêu dùng hàng hoa khác
nhau với (hu nhập hữu hạn cùa mình.
. Làm thê nào đế hiểu được toàn bộ quá (rinh tương tác
giữa hộ gia đình và doanh nghiệp? Các nhà kinh tế sứ dụng
các mó hình đơn giản làm cóng cụ nghiên cứu. Mõ hình kinh
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
<ìiáo trinh Kinh lé vi mó li
té là sự đơn giàn hoa thực thế kinh tế bằng cách giữ lại các
"chi liết quan trọng nhài" cùa thực thể và loại bỏ các chi tiết
không quan Irọna.
Các nhà kinh tẽ đã phát triển các mỏ hình như là côn" cu
hô trợ nghiên cứu các vấn đề kinh lè. Các mô hình này miêu
lá cách các cá nhãn đưa ra quyết định. các doanh nghiệp
hành xử, và cách mà các đối tượng trên tác động lẫn nhau đế
tao nên thị trường.
2. Đặc điểm chung của các mò hình kinh tẽ
Trong tất cà các mô hình kinh tế được sử dụng chúng ta
đều nhận thấy có ba đặc điểm chung là giá thiết ceteris
paribus (các yếu tố khác không đối); giả định ràng mọi quyết
định kinh tế đểu nhàm tối ưu hoa đ lều gì đó; và phàn biội rõ
ràng giữa những vấn để "thực chứns" và "chuẩn tắc".
2.1. Giả định ceterís parìbus
Giống như các môn khoa học khác. nhũn" mô hình sử
dụng trong kinh tế học đế mõ la nhữna mối quan hệ kinh tế
đã dược đơn gián hoa. Lấy mô hình cung cẩu làm ví dụ đế
"lài thích sự hình thành giá của Ihịl lợn (rên thị trường. Theo
lý thuyết cung cầu của nguyên lý kinh tế học vi mô. °iá thịt
lợn được giải thích bằng một số lượng ít các biến số man"
lính định lượng như giá hàna hoa thay thế - thịt bò. °iá thức
ăn gia súc và thu nhập của người tiêu dùng. Mặc dù chùn" ta
tiều biết rằng giá thịt lợn còn phụ thuộc vào nhiêu nhãn tố
khác nữa như thị hiếu của người tiêu dùng. dịch bệnh lớ mồm
lonu móng cùa gia súc, bệnh bò điên. chi phí quán? cáo...Tất
ui các nhãn tô này đểu ảnh hướng đến giá của thịt lợn nhưng
dược coi là khôn" thay đối khi xây tlựna mò hình. Bảng cách
íì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương ĩ: Các mõ hình kinh tê & phương pháp tối ưu hòa
đó, các nhà kinh tế chi tập trung vào nghiên cứu xem giá thịt
bò và thu nhập tác động như thế nào đến giá thịt lợn. Cần
nhấn mạnh rằng các nhà kinh tế không giả định rằng các yếu
tổ khác không ánh hưởng đến giá thịt lợn, mà đúng hem là
những yêu tô đó được giá định không thay . đổi trong giai
đoạn nghiên cứu. Những giá định ceteris paribus (các yếu tố
khác không đổi) được sử dụng trong mọi mô hình kinh tế.
Mặc dù. giả định ceteris paribus được sử dụng rông rãi
trong tất cả các môn khoa học nhung trong khoa học kinh tế
khó khăn sẽ nhiều hơn các mồn khoa học tự nhiên vì rằng
việc thực hiện những thí nghiệm có kiểm soát trong khoa học
kinh tế là khó khăn hơn nhiều. Ví dụ, để xem xét gia tốc rơi
tự do trong vật lý. các nhà vật lý học có thể loại bỏ tác động
cùa các nhân tố bên ngoài như thời tiết, tốc độ gió bằng việc
thiết lập môi trường chân không. Nhung để xem xét hành vi
kinh tế cùa con người, mỏi trường lý tường cho việc thực hiện
thí nghiệm sẽ không bao giờ là hoàn hảo. Các nhà kinh tế
buộc phải dựa vào nhiều phương pháp thống kê khác nhau để
kiểm soát các yếu tố khác khi kiếm định lý thuyết. Mặc dù
các phương pháp thống kê này về nguyên lý cũng đáng tin
cậy như các thí nghiệm có kiếm soát sử dung bời các nhậ
khoa học khác. trên thực tế nó làm nảy sinh nhiều vấn đề.
2.2. Các giả định tối ưu hoa
Háu hết các mô hình kinh tế đều giá định rằng các thành
viên kinh tẽ theo đuổi mục tiêu của mình một cách hợp lý. Ví
dụ như các doanh nghiệp theo đuôi mục tiêu tói đa hoa lợi
nhuận, người tiêu (lùna theo đuôi mục tiêu lối đa hoa lợi ích
và chính phú theo đuổi mục liêu lòi đa hoa phúc lợi cõng
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giáo trình Kinh tế vi mò li
cộng. Mặc dù, tất cá già định này đều còn bất đồng ờ mức độ
nào đó, thì chúng đều được chấp nhận rộng rãi như một điếm
khơi đầu thích hợp đế phát triển mô hình kinh tế. Ví dụ. mõ
hình doanh nghiệp giả định mục tiêu tối đa hoa lợi nhuận là
mục tiêu chính. Trong thực tế mò hình này đã quá dơn gián
và bỏ qua các mục tiêu khác như tối đa hoa doanh thu. quyền
lực cùa người quán lý... cũng như mò hình giả định các điều
kiện về cẩu và chi phí của doanh nghiệp là biết trước. Nhưng
trong thực tế, điều đó rất khó có thể xảy ra.
Phăn biệt thục chứng và chuẩn tắc
ỳ
Đặc điểm cuối cùng của mọi mô hình kinh tế là việc
phản biệt giữa những vấn đề mang "tính thực chứng" và
"chuẩn tắc".-Cho đến nay, chúng ta chủ yếu mới bàn đến
những lý thuyết kinh tế thực chứng. Những lý thuyết "khoa
học" nghiên cứu thế giới thực tế và lý thuyết kinh tế thực
chứng tìm cách giải thích các hiện tượng kinh tế quan sát
được. Kinh tế học thực chứng tìm cách xác định các nguồn
lực trong thực tế được phân bố như thế nào trong nền kinh tế.
Kinh tế chuẩn tắc đưa ra quan điếm rõ ràng điều gì cần phải
làm. Theo các phân tích chuẩn tắc, các nhà kinh tế phát biểu
về cách các nguồn lực cán phải được phân bố như thế nào.
3. Mó hình cung - cầu Marshall
Mặc dù có nhiều cố gắng, các nhà kinh tế cố điên như
Adam Smith và David Ricardo vẩn chưa giải quyết được vấn
để về "giá trị" và "giá trị trao đối" cùa hàng hoa. Phái đến khi
mô hình cung cầu ra đời thì "nghịch lý nước và kim cương"
mới được giai quyết ổn thoa. Nhà kinh tế học nguôi Anh
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương ì: Các mớ hình kinh tẽ & phương pháp tối ưu hóa
A!fred Marshall (1842-1924) trình bày trong tác phẩm
"Những nguyên lý Kinh tế học", xuất bán năm 1890 đã chi ra
ràng cung và cáu dóng thòi tác dồng đẽ quyết định giá. Như
Marshall chỉ ra ràng chúng ta không thể biết lưỡi nào cùa dao
cạo làm được nhiệm vụ cùa mình, thì cũng như vậy chúng ta
không thể nói chi riêng cầu hay cung quyết định giá. Phân
tích này được mô tá trong sơ đổ cung cầu nổi tiếng của
Marshall ờ Hình I. ]. Trong hình này số lượng hàng hoa được
mua cho mỗi giai đoạn được thế hiện trẽn trục hoành, và giá
ở trục tung.
Đường D mõ tả số lượng hàng hoa được cầu trong từng
thời kỳ tại mồi mức giá có thể. Đường này có độ dốc âm
phản ánh nguyênjý cận biên.rầng khi số lượng hàng hoa tăng
lên, người ta sẵn lòng trả ngày càng ít cho môi đơn vị được
mua~cũgrcùng. Chính giá trị của dơn VỊ cuỐTcung này quyết
định giá của lất cá hàng hoa được mua. Đường s thê hiện chi
phí sản xuất (cận biên) tăng lẽn nhuthế nào khi khối lượng
sạn phẩm đẩu ra được sản xuất nhiêu hơn. Nốphanáiihchi
phí sán xuất Ihẽm một đơn vi hàng hoa ngày càng tăng khi
sán_xuấtja nhiều sân phẩm hftnj^ói cách khác, đưòng s dóc
lên thể hiện chi phí cận biên tăng lên, trong khi đường D dốc
xuống thể hiện giam cận biên giam dânrHai đươngnaỹcắt
nRãiTtại p , ọ . Đó làđiêmaỉ/rSa/ĩ^rCá người bán và người
mua đồng ý với số lượng và giá hàng hoa được mua bán. Nếu
mọi trong hai đường đó dịch chuyên, điếm cân bàng sẽ dịch
chuyến sang vị trí mới. Như vậy giá và số lượng được quyêl
định đổng thời bói sự hoạt độna cùa cung và cáu.
r.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
9
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giáo trình Kinh lè vi mó li
Giá
*
Q*
Lượng
Hình 1.1. Cân bằng cung cầu Marshall
Mô hình cùa Marshall giải quvết được nghịch lý nước kim cương. Giá phán ánh cả việc định giá biên mà người có
nhu cầu xác định đối với hàng hoa và chi phí cận biên đế sán
xuất chúng. Theo quan điểm này. không hề có nghịch lý nào
cả. Giá cùa nước thấp vì nó vừa có giá trị cận biên thấp và chi
phí sản xuất cận biên thấp. Mật khác. giá kim cương cao vì
nó vừa có giá trị cận biên cao (vì người ta sẩn lòng trả thêm
nhiều để có thêm kim cương) và chi phí sản xuất cặn biên
cao. Mô hình cung cầu cơ bàn này là cơ sờ cho phần lớn
những phân tíchtrình bày trong môn học này.
4. Mò hình cân bằng tổng quát
Mặc dù mô hình cùa Marshall là một công cụ phân tích
rất hiệu quá và được sử dụng rộng rãi. nhưng nó chi để cập
tới cân bằng bộ phận, nghiên cứu chí một thị trường trong
f
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương ụ Các mò hình kinh lé & phương pháp tối ưu hóa
mội thời điểm. Nếu xem xét hoạt động liên hoàn của cả nén
kinh tê. mô hình này sẽ không thể giải thích thoa đáng về sự
lương tác qua lại giữa các ihị trường. Để giải đáp những vấn
để tống quát hơn. chúng ta phái có mồ hình tổng thể của toàn
bộ nền kinh tế phản ảnh một cách thích hợp mối quan hệ phụ
thuộc lãn nhau giữa các thị trường và các tác nhân kinh tế.
Nhà kinh tế người Pháp Leon Waíras (1831-1910), đã thiết
lập cơ sờ cho những nghiên cứu hiện đại đôi với nhũng vấn
đề lớn này. Phương pháp cùa ông mô tả nền kinh tế bằng một
số lượng lớn các phương trình đổng thời đã tạo cơ sở cho việc
hiểu biết các mối quan hệ phụ thuộc tiềm ẩn trong phân tích
cân báng tổng thế. Walras phát hiện ra rằng người ta khống
thế bàn về một thị trường duy nhất tồn tại độc lặp được, cái
cần thiết là một mõ hình cho phép nhìn thấy được tác động
cùa sự thay đổi của thị trường này sẽ dần đến những thay đổi
trong các thị trường khác.
Ví dụ, giả định rằng giá thịt lợn lãng. Phân tích Marshall
sẽ lìm hiếu nguyên nhãn dẫn tới sự tâng giá này bàng cách
nghiên cứu điều kiện cung. cầu trên thị trường thịt lợn. Phân
tích cân bàng tổng thể sẽ không chi xem xét thị trường đó mà
còn nghiên cứu ảnh hường ờ các thị trường khác. Thịt lợn
lãng giá sẽ làm tăng chi phí trên thị (rường các sán phẩm chế
biến từ ihịt lợn như xúc xích, thịt hộp. giò chả... từ đó ánh
hướng lới đường cung các sàn phàm nói trên. Tương tự. giá
thịt lẹm tâng có thể ảnh hướng tới ngành sán xuất thức ăn gia
súc, ánh hưởng đến ngành nông nghiệp trồng ngô... Các lác
động như vậy sẽ lan truyền sang tất cá các ngành khác nhau
của nền kinh tế. Phân tích cân bàng lòng thế tìm cách phát
Iriẽn các mó hình cho phép kháo sái những tác động đó trong
một dạng thức đơn dán.
li
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giáo ninh Kinh té vi mõ li
Các cống cụ sử dụng trong phàn tích cản bằng tống quái
không chi được sử dụng trong việc nghiên cứu các vấn đè
thực chứng về cách hoạt động cùa nền kinh tế mà còn được
áp dụng đê nghiên cứu các vắn đe chuẩn tác về nhu cáu xã
hội đối với những cách kết hợp kinh tế khác nhau. Nhà kinh
tế người Anh Francis Y.Edgeworth (1848-1926) và nhà kinh
tế người Italia Vilíredo Pareto (1848-1923) đã góp phần đưa
ra mội định nghĩa chính xác về khái niệm "hiệu quả kinh tế"
và chứng minh các điều kiện theo đó các thị trường sẽ dạ!
được mục tiêu này. Họ đã có nhiều ý kiến ủng hộ quan điếm
cùa Adam Smilh rằng sự hoại động hoàn hảo của thị trường
có tác dụng như một "bàn tay vô hình" hồ trạ phân bổ nguồn
lực hiệu quá.
5. Các phát triển hiện đại
Các hoạt động nghiên cứu trong kinh tế học phát triển
mạnh mẽ những năm sau Chiến tranh Thế giới lần thứ 2. Ba
sự phái triển lý thuyết hiện đại là (Ì) làm rõ các giá thiết cơ
b:n về hành vi cùa cá nhân và doanh nghiệp: (2) lạo ra các
cõng cụ mới dế nghiên cứu thị trường: và (3) tích hợp yếu tố
bãi định và thông tin không hoàn háo vào kinh tế học.
5.7. Cơ sở cùa mõ hình kinh té học
Sự phát triển chủ yếu trong lý thuyết kinh tê vi mô sau
chiên tranh là sụ chắt lọc và chính thể hoa các giá định cơ
bàn về cá nhân và doanh nghiệp. Một mốc chính trong quá
trình phái triển này là việc xuất bản cuốn Cơ sở của phân lích
kinh lẽ cùa Paul Samuelson, trong đó lác giá đưa ra mội số
mò hình tuân theo nguyên tắc tối ưu hoa hành vi. Samuelson
sứ dụng các phương pháp tối ưu hoa trong loàn học để giai
quyết các bài toán kinh tế. Theo ông, toán học trờ thành mội
bộ phún không thế tách rời của kình lê học hiện đại.
;
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương ì: Các mỏ hình kinh té & phương pháp tối ưu hóa
5.2. Các cóng cụ mới đế nghiên cứu thị trường
Xu hướng phát triển thứ hai của kinh tế học hiện đại là
một số công cụ mối để giải thích sự cân bàng cùa thị trường.
Nó bao gồm những phương pháp mô tá việc định giá trong
các thị trường đơn lẻ, như các mô hình ngày càng phức tạp về
định giá độc quyền hay các mô hình về mối quan hệ chiến
lược giữa các doanh nghiệp sử dụng lý thuyết trò chen. Nó
cũng bao gồm các công cụ cân bàng chung để khảo cứu mối
quan hệ giữa các thị trường một cách đổng thời. Như chúng
ta sẽ thấy, tất cả những phương pháp này hỗ trợ mang đến
một bức tranh thục tế và hoàn chinh hơn về cách hoạt động
cùa thị trường. •
5.3. Kinh tế học vé sụ bất định và thông tin
Bước phát triển lý thuyết cuối cùng trong giai đoạn sau
chiến tranh là việc đưa sự bải định và thông tin không hoàn
hảo vào các mô hình kinh tế. Mội số giả định cơ bản dùng để
nghiên cứu cách hành xứ trong các tình huống không chắc
chắn được phát triển đầu tiên trong những năm 1940 cùng với
lý thuyết trò chơi. Những bước phát triển sau này chi ra ràng
những ý tường này đã được sử dụng như thế nào để giải thích
tại sao các cá nhân thường ghét rủi ro và họ đã thu thập thòng
tin như thê nào đế giảm sự bài định mà họ đối mặt. Trong
môn học này, các vấn đề về sự bất định và thông tin được đưa
vào trong các phân tích trong nhiều trường hợp.
li. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN CÁC MỐI QUAN
HỆ KINH TỂ
Trong phần này chúng la xem xét các phương pháp
được sứ dụng để mô tá các mòi quan hệ kinh lê khác nhau
trong thê giới thực to.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giáo trình Kinh lé vi mỏ li
Ì • Các phương pháp đan giản
Các mối quan hẹ kinh tế có thể đươc biểu diễn dưới
dang các phơcmg trình, các bảng biểu hay các đổ thi. Khi mối
quan hệ này đơn giản thì việc sứ dụng bàng hoặc đồ thị có
thè là hợp lý. Khi môi quan hệ là phức lạp thì cần phải biểu
điển dưới dạng phương trình, hàm số. Việc biếu diễn một
quan hệ kinh tế dưới dạng phương trình cũng rất có ích vì nó
cho phép chúng ta sứ dụng các kỹ thuật hữu dụng của phép
toán vi phân trong việc xác định giãi pháp tối ưu cùa một vấn
đè (ví dụ: cách thức hiệu quà nhất mà một doanh nghiệp hoặc
lò chức khác đạt được các mục tiêu cùa nó).
Ví dụ: già sử rằng mối quan hệ giữa tổng doanh thu
(TR) cùa một doanh nghiệp và khối lượng (Q) hàn° hoa dịch
vụ mà doanh nghiệp đó bán ra trong một thòi gian nhất định
ví dụ một năm là: TO = 100Q - 10QThay các giá trị giả thiết cùa lượng bán khác nhau vào
phương trình 1-1 chúng ta có biếu lổng doanh thu của doanh
nghiệp (bảng 1-1).
Minh hoa biếu doanh thu này lẽn đổ thị, chúno ta có
đường doanh thu như trong hình 1-2. Chúng la thấy rang
đường doanh thu Irong hình 1-2 lãng đến ọ = 5 và sau đo
giám xuống. Như vậy. chúng ta thấv mối quan hệ giữa tổng
doanh [hu cùa doanh nghiệp và lượng bán của nó có thế dươc
biêu diễn dưới dạng phương trình, báng hay dồ thị.
N
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương ì: Các mô hình kinh tè & phương pháp tòi ưu hóa
Bảng 1-1 : Tổng doanh thu của doanh nghiệp
Q
100Q - )0Q
:
TR
Hình 1-2. Đường tổng doanh thu của doanh nghiệp
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giàu trinh Kinh te vi mò li
2. Các quan hệ tổng cộng, trung bình và cạn biên
Mối quan hệ aiữa các khái niệm, đại lượn,", cận biên.
trung bình và tổng là rái quan trọng trong phàn lích tối ưu
hoa. Quan hệ này về cơ bán là nhu nhau khi chung ta xem
xei doanh thu, sán phãim. chi phí cũng như lợi nhuận. Trước
hết chùn" ta xem xét mõi qiian hệ giữa tổng chi phí. chi phí
trunsỉ hình và chi phí cận biên. Sau đó cùng với các khái niệm
doanh thu đã được xem xét ờ phần trước đế sử dụng à phần
tiếp theo nhằm chi ra cách một doanh nghiệp tối đa hoa. lợi
nhuận như Thế nào (một ví dụ quan trọng nhà! cho hành vi tối
Lai hoa cứa doanh nghiệp). Trong phần 2.1. chúng ta xem xét
mối quan hệ giữa tổng chi phí. chi phí trung bình và chi phí
cận biên. irong phần 2.2 chúng ta chi ra đường chi phí trung
bình và đường chi phí cận biên được hình thành về mặt hình
học như thế nào lừ đường lổng chi phí.
2.1. Tống chi phí, chi phi trung bình và chi phí cận biên
Hui CỘI đầu trong háng 1-2 biểu thị biêu tổng chi phi
giá thiết cùa một doanh nghiệp, từ đó suv ra các biêu chi phí
ĩrunạ binh và chi phí cận hiên (cột 3.4 trons ban"). Tổnạ chi
phí (TO cùa doanh nghiệp là 20 khi sản lượn" (Q) hang 0 và
Lang khi sán lượng tăng (lổng chi phí dương khi sán lượng
hãn" 0 VI doanh nghiệp phái chịu một sò chi phí trong ngán
han như thuê nha cứa trong SUỐI thời gian hợp đổna mà được
chi KI vi LO định cho dù doanh nshiệp có sán MÙI hay không.
0 (tj> chung la chi quan lãm đến mòi quan hệ giữa các khái
niêm. it:ii lượn" Lận biên. Irung hình va lổng LÓnií mà cụ thê là
lóna chi phi. chi phí Irung Kinh \à chi phí cận biên).
Kì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương Ị; Các mõ hình kinh tế & phương pháp tòi ưu hóa
Chi phí trung bình (ATC hoặc ngắn gọn là AO bằng
tổng chi phí chia cho sán lượng (ÁC = TC/Q). Như vậy. tại Q
= ũ ÁC = TC/1 = 140/1 = 140. tại Q = 2. ÁC = len = 80 va
cứ như vậy (xem cột 3 trong bảng 1-2). Chúng ta thấy rằng
ÁC đấu tiên giảm sau đó tăng lên.
Mặt khác, chi phí cận biên (MC) bằng thay đổi trong
tổng chi phí ưẻn mỗi đơn vị thay đối cùa sản lượng. Như vậy,
Me = ATC/AQ. Vì sản lượng tàng lẽn I đơn vị ở mỗi thời
điếm trong bảng 1-2 nên MC (cột cuối cùng trong bảng)
bảng giá trị hiệu của TC ớ cột 2. Ví dụ. Te tăng từ 20 lên 140
khi doanh nghiệp sản xuất đơn vị đầu tiên, như vậy MC =
120. Đối với sự tăng cứa sán lượng từ Ì lên 2 đơn vị, Te tăng
từ 140 lẽn 160 như vậy MC = 20 và cứ như vậy. Chúng ta
thấy rằng cá ÁC và MC ờ đây đều giảm sau đó tăng lên.
Báng I -2 : Tổng chi phí. chi phí trung bình và chi phí cận
biên của Ị doanh nghiệp,
TC
ÁC
MC
Q
.
ũ
20
120
1
140
140
2
20
160
80
3
20
180
60
60
4
240
60
5
480
96
240
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Giáo trình Kinh tè vi mò li
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -