Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Tiểu học Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 trường tiểu học nga thái...

Tài liệu Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 trường tiểu học nga thái

.PDF
24
74
128

Mô tả:

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGA SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA THÁI Người thực hiện: Mai Văn Triều Chức vụ: Giáo viên Đơn vị: Trường Tiểu học Nga Thái SKKN thuộc lĩnh vực: Môn khác THANH HÓA NĂM 2019 Mục lục Mục Nội dung Trang 1 1 1 1.1 Mở đầu Lí do chọn đề tài 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Đối tượng nghiên cứu 1 1.4 2 2.1 2.2 2.3 Phương pháp nghiên cứu Nội dung Cơ sở lí luận Thực trạng Các giải pháp thực hiện Giúp học sinh hiểu rõ về vai trò của môi trường đối với sự sống của con người Giáo viên nắm được mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học. Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 qua các môn học. Phối hợp giáo dục môi trường với sự trải nghiê ̣m thực tế Phối hợp với Đoàn – Đội, Hội cha mẹ tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi trường Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường, tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Hiệu quả của SKKN Kết luận và kiến nghị Kết luận Kiến nghị 2 2 2 3 4 Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp 3 Giải pháp 4 Giải pháp 5 Giải pháp 6 2.4 3 3.1 3.2 4 4 6 12 14 16 16 18 18 18 1. MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn sáng kiến Nhạc sĩ Trương Quang Lục từng viết: “Trái đất này là của chúng mình Quả bóng xanh bay giữa trời xanh...” Đúng vậy, trái đất này không chỉ của riêng ai mà của toàn nhân loại. Bầu trời xanh ấy chính là điểm tựa cùng chắp cánh cho những ước mơ của tâm hồn trẻ thơ bay cao bay xa hơn. Bởi vậy mà, việc bảo vệ cho bầu trời xanh ấy là một việc làm có ý nghĩa thiết thực không thể thiếu trong mỗi chúng ta. Hiện nay, trái đất đang nóng dần lên, vấn đề ô nhiễm môi trường đang diễn ra liên tục ở tất cả các nước trên thế giới, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới toàn cầu như tình trạng ô nhiễm không khí, nguồn nước, hạn hán lũ lụt... xảy ra liên tục. Nhân tố con người là yếu tố chính làm cho tình trạng ô nhiễm càng gia tăng trầm trọng nhưng chính con người cũng là nhân tố bảo vệ môi trường và cải thiện môi trường sống. Môi trường sống của con người là vũ trụ bao la, trong đó hệ mặt trời và trái đất là bộ phận có ảnh hưởng trực tiếp rõ nét nhất. Môi trường thiên nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên;đất, nước, không khí, ánh sáng... tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con người. Môi trường nhân tạo gồm những nhân tố vật lý, sinh học, xã hội do con người tạo nên, chịu sự chi phối của con người. Môi trường xã hội bao gồm mối quan hệ giữa người với người. Những vấn đề môi trường này nó cùng nhau tồn tại, xen lẫn và tương tác chặt chẽ vào nhau. Đặc biệt hơn hiện nay sự bùng nổ dân số cùng với quá trình đô thị hóa nhà máy, xí nghiệp đã tạo ra nhiều khí thải ...đang xâm nhập và làm ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của con người.Là một con người Việt Nam ai cũng nhận thức được việc gìn giữ cho quê hương chúng ta ngày một sạch đẹp hơn. Điều đó không chỉ là để có một vẻ đẹp về thiên nhiên, cây cối, hay là quang cảnh mà còn là để cho chúng ta một sức khỏe thật tốt. Mỗi chúng ta ai cũng nhận thấy được tầm quan trọng của sức khỏe đối với bản thân, không có sức khỏe con người sống đâu còn ý nghĩa. “Người khỏe mạnh thì có trăm điều ước, người đau ốm thì chỉ ước một điều”, chắc hẳn ai cũng đoán được. Xuất phát từ những lí do trên, bản thân là người giáo viên giáo dục thế hệ trẻ, tôi thấy mình phải có trách nhiệm tìm tòi, hệ thống các kiến thức cơ bản từ đó xây dựng cho học sinh ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sự cân bằng sinh thái ngay tại địa bàn cư trú, thông qua môn khoa học về skkn: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh lớp 5 Trường Tiểu học Nga Thái 1.2 Mục đích nghiên cứu Thông qua việc giáo dục này học sẽ trang bị cho học sinh được những kiến thức cơ bản liên quan đến môi trường, biết được vai trò của môi trường đối với con người, từ đó giúp học sinh có ý thức bảo vệ nơi mình đang sinh sống và học tập góp phần làm cho môi trường ngày càng xanh – sạch – đẹp. 1.3.Đối tượng nghiên cứu 1 Học sinh lớp 5A của Trường Tiểu học Nga thái , các tài liê ̣u liên quan đến bảo vê ̣ môi trường. 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu: + Các tài liệu liên quan đến bảo vệ môi trường + SGK các môn học lớp 5 - Phương pháp điều tra: Thông qua việc ứng dụng thực tế - Phương pháp quan sát - Phương pháp khảo sát thực tế - Phương pháp thực hành 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1 Cơ sở lí luâ ̣n 2.2.1. Môi trường là gì ? Là tổng hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật và cả xã hội loài người. Như các nhân tố : đất , đá , không khí , tài nguyên thiên nhiên ,… 2.2.2. Giáo dục bảo vệ môi trường là gì ? Chúng ta thực hiện mọi biện pháp, việc làm ,cách làm nhằm mục đích là làm cho môi trường xanh – sạch – đẹp. Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và đã thải ra ngoài rất nhiều lượng chất thải có hại cho con người và môi trường chúng ta , những chất thải như : bọc nilon, chai nhựa , chai sành sứ , thủy tinh ….. Con người tỏ thái độ bàng quan, thiếu quan tâm , cho dù môi trường ô nhiễm ra sao, coi đó là việc của xã hội, của người khác không phải của mình . Nguy hại hơn, những suy nghĩ trên không phải của một số ít người, mà của rất nhiều người. Vì vậy, cần hiểu lại vấn đề, cần có những hành vi ứng xử thật đúng đắn với môi trường và tài nguyên thiên nhiên là vấn đề cấp bách đang đặt ra, bởi nếu không những vấn đề trên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người trong hiện tại và cả tương lai nữa. Bảo vệ môi trường là một việc làm thiết thực góp phần bảo vệ đất nước mình và xem đây là nhiệm vụ quan trong của học sinh. Như vậy, giáo dục môi trường là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì sử dụng hợp lý, phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên nhiên có sự hài hòa. Đối với hiện nay, công việc giáo dục môi trường là rất quan trọng, cần thiết. Trong việc xây dựng thời đại mới của cả thế giới, Việt Nam cũng từng ngày, từng giờ tham gia vào công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện đại “Công nghiệp hóa –Hiện đại hóa”. Để đáp ứng chocông cuộc ấy thì con người phải khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên môi trường rất nhiều. Một thực trạng ngày nay mà ta có thể thấy rõ, môi trường và tài nguyên thiên nhiên ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Muốn bảo vệ môi trường phát 2 triển bền vững mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và biết cách bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường. 2.2 Thực trạng a. Thuận lợi: Vị trí nhà trường: Trường nằm vị trí xen kẽ với nhà dân, là nơi tập trung đông người, xa chợ, số lượng cây xanh đảm bảo cho bóng mát và môi trường. - Công tác vệ sinh môi trường của nhân dân địa phương xung quanh có ý thức khá tốt, học sinh có ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường và cảnh quan sư phạm. - Đứng dưới góc độ người giáo viên thì công tác giáo dục bảo vệ môi trường ở trường học có nhiều thuận lợi: + Trình độ dân trí phát triển nên họ đã có ý thức bảo vệ môi trường + Chương trình xanh – sạch – đẹp trường lớp đã được đưa vào nhà trường. Ngoài việc khai thác các nội dung GDMT trong các môn học như: Tiếng Việt; Khoa học; Địa lý; Đạo đức. Nhà trường luôn giáo dục ý thức bảo vệ môi trường bằng các công việc hàng ngày, như trồng cây, chăm sóc cây, trồng chậu cây cảnh, vệ sinh trường lớp. Những nội dung đó đã được nhà trường đưa vào danh mục thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. b. Khó khăn: Diện tích quy hoạch sân chơi chưa phù hợp, trồng cây xanh chưa đảm bảo. Ngoài việc cơ sở vật chất còn thiếu thốn ra hiện nay công tác giáo dục môi trường của chúng ta gặp nhiều gian nan khác. Giáo viên đào tạo về chuyên ngành này chưa có nên việc học giáo dục môi trường cho học sinh cũng chỉ là sơ lược mang tính chất thông báo. Nhâ ̣n thức về ý thức bảo vê ̣ môi trường cử phụ huynh và học sinh chưa thực sự tốt, những bãi rác thải ở trong xóm và xung quanh trường ngày càng nhiều. Hạn chế nữa mà chúng ta không thể bỏ qua đó là: Thông tin về giáo dục môi trường cũng đã có nhưng chưa có biện pháp xử lý kịp thời và có hiệu quả. Để nghiên cứu vấn đề này, ngay từ đầu năm học 2018– 2019, tôi đã tiến hành khảo sát ở lớp 5A của trường về ý thức bảo vê ̣ môi trường được kết quả như sau : Tổng số HS Có ý thức thực hiê ̣n tốt về BVMT SL 26 TL % 1 3,8 Đã có ý thức thực hiê ̣n Chưa có ý thức (nhưng chưa đạt về BVMT kết quả cao) SL TL % 9 34,7 SL 16 TL % 61,5 3 Qua sự khảo sát thực tế trên có đến hơn nửa lớp chưa có ý thức bảo vê ̣ môi trường đó là con số cũng đáng báo đô ̣ng. Chính vì thế ngay sau khi khảo sát xong tôi đã từng bước giáo dục các em ý thức bảo vê ̣ môi trường. 2.3. Các giải pháp thực hiêṇ Giải pháp 1: Giúp học sinh hiểu rõ về vai trò của môi trường đối với sự sống của con người Muốn làm được điều đó thì trước tiên giáo viên phải nhận thức đầy đủ đúng đắn về nội dung giáo dục bảo vệ môi trường và môi trường đối với sự phát triển của học sinh. Vì thế đòi hỏi giáo viên phải nghiên cứu và hiểu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh để từ đó có những biện pháp tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường, mọi lúc mọi nơi không ngại khó, khổ, ngại bẩn... - Tích cực tìm tòi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để áp dụng nội dung chuyên đề một cách phù hợp với khả năng của học sinh và tình hình thực tế ở trường, lớp. - Luôn phối kết hợp chặt chẽ cùng phụ huynh học sinh gia đình và nhà trường để giáo dục bảo vệ môi trường cho hoc sinh. - Tích cực sưu tầm tranh đẹp, hấp dẫn đảm bảo tính thẩm mỹ có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường - Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, bài giảng điện tử sưu tầm băng hình chất lượng cao để lưu giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động. - Lập kế hoạch tham mưu với ban giám hiệu, tổ chuyên môn dự giờ đóng góp xây dựng ý kiến. Thứ hai giáo viên phải cho học sinh hiểu được vai trò quan trọng của môi trường đối với sự sống của con người : - Môi trường là không gian sống - Môi trường là nơi lưu giữ cung cấp nguyên liê ̣u cần thiết cho cuô ̣c sống và hoạt đô ̣ng sản xuất của con người. - Môi trường là nơi chứa đựng các rác thải do con người tạo ra trong cuô ̣c sống và hoạt đô ̣ng sản suất. - Môi trường còn bảo vê ̣ con người và sinh vâ ̣t trước những tác đô ̣ng từ bên ngoài. Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhà trường là một trong những biện pháp quan trọng, giúp học sinh biết yêu thiên nhiên, hiểu được tầm quan trọng của môi trường với cuộc sống và hơn nữa biết cách chăm sóc, giữ gìn hành tinh xanh. Để công tác giáo dục ý thức bảo vê ̣ môi trường thực sự như mong muốn, cần bắt đầu từ những viê ̣c làm, hành đô ̣ng nhỏ nhất. Chẳng hạn như làm tốt công viê ̣c trồng và chăm sóc cây xanh ; vê ̣ sinh trong và ngoài lớp học sạch sẽ trước và sau mỗi buổi học ; thường xuyên tổ chức những ngày ‘‘chủ nhâ ̣t xanh’’. Đồng thời khuyến khích học sinh tự giám sát viê ̣c bảo vê ̣ môi trường của nhau. Và đưa ra những lời nhắc nhở, tuyên dương kịp thời. 4 Giải pháp2 . Giáo viên nắm được mục tiêu và nội dung của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường Tiểu học. 1.Giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh Tiểu học nhằm: - Làm cho học sinh bước đầu biết và hiểu: Các thành phần môi trường gồm đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật và quan hệ giữa chúng; mối quan hệ giữa con người và các thành phần môi tưrờng; ô nhiễm môi trường; biện pháp bảo vệ môi trường xung quanh (nhà ở, trường, lớp học, thôn xóm, bản làng, phố phường, …). - Học sinh bước đầu có khả năng: Tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi (trồng, chăm sóc cây, làm cho môi trường xanh sạch - đẹp. Sống hoà hợp, gần gũi, thân thiện với tự nhiên. Sống tiết kiệm, ngăn nắp, vệ sinh, chia sẻ, hợp tác. Yêu quý thiên nhiên, gia đình, trường lớp, đất nước. Thân thiện với môi trường, quan tâm đến môi trường xung quanh. 2.Nội dung chương trình giáo dục môi trường: Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường học đợc lồng ghép, tích hợp trong các môn học và đa vào nội dung hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với lượng kiến thức phù hợp. Quan tâm đến môi trường địa phương, thiết thực cải thiện môi trường, hình thành và phát triển thói quen ứng xử thiên nhiên với môi trường. Tích hợp, lồng ghép bảo vệ môi trờng qua các môn học có 3 mức độ: Mức độ toàn phần, mức độ bộ phận, mức độ liên hệ. Giáo dục bảo vệ môi trường là một quá trình lâu dài, cần được bắt đầu từ mẫu giáo và được tiếp tục ở cấp phổ thông cũng như trong cuộc sống sau này. Để chuyển tải được nội dung giáo dục bảo vệ môi trường tới học sinh một cách hiệu quả cần lựa chọn các phương pháp giáo dục phải xuất phát từ quan điểm tiếp cận trong giáo dục bảo vệ môi trường. Đó là giáo dục về môi trường, giáo dục trong môi trường và giáo dục vì môi trường. - Giáo dục về môi trường: Nhằm trang bị những hiểu biết, kiến thức của bộ môn khoa học về môi trường, những hiểu biết về tác động của con người tới môi trường, những phơng pháp nghiên cứu, các biện pháp đánh giá tác động và xử lý sự cố môi trường. - Giáo dục trong môi trường: Là xem môi trường thiên nhiên hoặc nhân tạo như một phương tiện, một môi trường để giảng dạy và học tập. Nói cách khác là cần phải dạy và học gắn với môi trường một cách sinh động và đa dạng. - Giáo dục vì môi trường: Nhằm giáo dục được ý thức, thái độ, các chuẩn mực, hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường. Hình thành và phát triển, rèn luyện các kỹ năng cơ bản, cần thiết cho những quyết định đúng đắn trong hành động bảo vệ môi trường. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động ngoài giờ lên lớp: Trong chương trình Tiểu học hoạt động ngoài giờ lên lớp đợc quy định mỗi tuần ít nhất 1 tiết. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường có thể được lồng ghép vào những buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt đội. Căn cứ vào những chủ đề chung cho toàn bộ bậc học, chương trình giáo dục bảo vệ môi trường được quy định cho 5 các khối lớp theo hai mức độ: Các lớp 1, 2 ,3 và các lớp 4, 5. Đối với học sinh Tiểu học nói chung, yêu cầu cơ bản cần đạt ở độ tuổi này là: - Nhận biết, biết một số đặc điểm cơ bản về vai trò cúa cây cối, con vật, các hiện tượng thiên nhiên, một số danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. - Bước đầu hình thành và phát triển những kỹ năng quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi. - Biết cách biểu đạt hiểu biết của mình về những sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. - Biết làm những việc đơn giản thiết thực để bảo vệ môi trường tại trường, lớp, gia đình, cộng đồng. - Hình thành và phát triển những thái độ và hành vi như ý thức bảo vệ cây cối, con vật có ích, yêu thiên nhiên, trường học, nhà ở, cộng đồng. Có ý thức thực hiện quy tắc giữ vệ sinh cho bản thân, gia đình, cộng đồng, không nghịch phá các công trình công cộng. Giáo dục bảo vệ môi trường qua hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh Tiểu học gồm có các chủ đề sau: + Ngôi nhà của em: Nhà trường sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp có ảnh hưởng tốt đến sức khoẻ con người. Vì vậy, các em phải biết thường xuyên tự giác giữ gìn nhà cửa sạch sẽ, gọn gàng, giữ gìn và sử dụng cẩn thận các đồ dùng gia đình, trồng và chăm sóc cây, con vật nuôi trong gia đình. + Mái trường thân yêu của em: Các em cần biết những điều nên làm và không nên làm trong bảo vệ giữ gìn môi trường, yêu qúy giữ gìn bảo vệ môi trường nhà trường, thực hiện quy định bảo vệ cảnh quan môi trường, tích cực tham gia các hoạt động giữ gìn trường lớp xanh - sạch - đẹp. + Em yêu quê hương: Cảm nhận được vẻ đẹp nơi mình sinh sống, biết một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trờng tại cộng đồng, yêu quý và có ý thức giữ gìn, bảo vệ môi trường, tham gia vào các hoạt động giữ gìn bảo vệ môi trường tại cộng đồng. + Môi trường sống của em: Củng cố kiến thức qua các môn học về các thành phần cơ bản của môi trường xung quanh nhà đất, nước, không khí, ánh sáng, động vật, thực vật,… Một số biểu hiện về ô nhiễm môi trường, nhận biết cảnh quan môi trường xung quanh, có những việc làm đơn giản thiết thực để giữ gìn và bảo vệ môi trường xung quanh. + Em yêu thiên nhiên: Con người sinh sống trong thiên nhiên và là một bộ phận của thiên nhiên, phá hoại thiên nhiên, môi trường tự nhiên xung quanh sẽ gây tác hại đối với cuộc sống con ngời. Vì vậy, các em cần biết cảm nhận, yêu quý vẻ đẹp của thiên nhiên, bảo vệ thiên nhiên, tham gia trồng và chăm sóc cây xanh, chăm sóc yêu quý những con vật nuôi. Giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục trong trường Tiểu học. Do đó, đặc thù giáo dục bảo vệ môi trường có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học đa dạng như thảo luận nhóm, trò chơi, phương pháp dự án, đóng vai,… đồng thời giáo dục bảo vệ môi trường còn sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù của các môn học. Giải pháp 3: Nghiên cứu và thực hiện nội dung chương trình lồng ghép giáo dục môi trường cho học sinh lớp 5 qua các môn học. 6 Mục đích: Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho học sinh thông qua các hoạt động cụ thể. Trong những năm gần đây, ở bậc tiểu học nói chung và tại trường tiểu học Nga Thái nói riêng, nội dung giáo dục môi trường đã được đưa vào dạy lồng ghép trong các môn học như: Khoa học, Tự nhiên - Xã hội, Đạo đức,Việt. Bản thân tôi đã dành nhiều thời gian để nghiên cứu, soạn bài lựa chọn nội dung kiến thức, phương pháp giảng dạy thật phù hợp với yêu cầu lồng ghép cho từng môn học, bài học cụ thể, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trên phương châm “chính xác, phù hợp, không gượng ép, có hiệu quả cao”. a.Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong môn Tiếng Việt lớp 5: Khi dạy môn Tiếng Việt, thông qua các ngữ liệu dùng để dạy kiến thức và kĩ năng, thể hiện ở các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn, tôi cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc điểm sinh thái môi trường, sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên. Từ đó tôi giáo dục cho các em lòng yêu quý, ý thức bảo vệ môi trường, có hành vi đúng đắn với môi trường xung quanh. Ví dụ : Dạy bài Quang cảnh lạc mạc ngày mùa khi khai thác nô ̣i dung bài, tôi đưa ra 2 bức tranh 7 Em thấy phong cảnh làng quê như thế nào? Học sinh sẽ trả lời được là cảnh yên bình và trong lành của làng quê . Tiếp tục câu hỏi với nô ̣i dung khai thác tiếp: Muốn cho phong cảnh làng quê đẹp mãi như trong bức tranh thì chúng ta cần phải làm gi? Và chính những câu trả lời chính là hành đô ̣ng của các em đã có ý thức bảo vê ̣ môi trường Với biê ̣n pháp và hình thức tổ chức như trên tôi đã giáo dục các em ý thức bảo vê ̣ môi trường mô ̣t cách nhẹ nhàng mà không cần gò bó. * Hay dạy bài chính tả của tuần 11 về Luật Bảo vệ môi trường Ngay trong hoạt đô ̣ng 3 về nêu nội dung bài tôi sẽ đă ̣t câu hỏi cho các em nêu nô ̣i dung: Nói về trách nhiê ̣m bảo vê ̣ môi trường ở Viê ̣t Nam của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Từ đó giúp các em hiểu được về luâ ̣t và các cách thức để bảo vê ̣ môi trường Mỗi bài học là mô ̣t kho tàng kiến thức liên quan đến cuô ̣c sống hàng ngày của chúng ta ở đây ta có thể khai thác, ứng dụng bằng các viê ̣c làm liên quan đến thực tế. * Như tiết kể chuyện Người đi săn và con nai, ngoài rèn luyê ̣n cho các em kĩ năng kể chuyê ̣n, bài đọc còn đưa ta đến với vẻ đẹp kì diê ̣u của các loài đô ̣ng vâ ̣t. Vì vâ ̣y để góp phần giữ gìn vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên ta không săn bắt các loài động vật trong rừng. * Đối với bài LT&C : Quan hệ từ - GV hướng dẫn HS làm Bài tập 2 với ngữ liệu nói về các hoạt đô ̣ng BVMT, từ đó liên hệ về ý thức BVMT cho HS. * Tập làm văn: Luyện tập làm đơn - Hai đề bài làm đơn để HS lựa chọn đều có tác dụng trực tiếp về GDBVMT. b.Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong môn Môn Khoa học lớp 5: 8 Nội dung GD BVMT của môn Khoa học được thể hiện chủ yếu qua các vấn đề: - Cung cấp cho HS những hiểu biết về môi trường sống gắn bó với các em, môi trường sống của con người. - Hình thành các khái niệm ban đầu về môi trường, môi trường tự nhiên, môi trường nhân tạo, sự ô nhiễm môi trường, bảo vệ môi trường. - Biết một số tài nguyên thiên nhiên, năng lượng, quan hệ khai thác, sử dụng và môi trường. Biết mối quan hệ giữa các loài trên chuỗi thức ăn tự nhiên. - Những tác động của con người làm biến đổi môi trường cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững. - Hình thành cho học sinh những kỹ năng ứng xử, thái độ tôn trọng và bảo vệ môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề vềvệ môi trường một cách thíết thực, rèn luyện năng lực nhận biết những vấn đề về môi trường - Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi, thuyết phục người thân, bạn bè có ý thức, hành vi bảo vệ môi trường … - Đối với môn Khoa học ta chia làm hai dạng: Tích hợp mức độ toàn phần, tích hợp mức đô ̣ bô ̣ phâ ̣n và tích hợp mức độ liên hệ: *Tích hợp mức độ toàn phần: - Ở mức độ này, giáo viên cần nắm bắt được nội dung của các bài dạy ở chương trình môn khoa học lới 4, 5. Giáo viên không cần phải sưu tầm thêm tranh, ảnh nhiều bởi vì nội dung giáo dục bảo vệ môi trường đã thể hiện trong tất cả các hoạt động của bài học. Ví dụ: Cụ thể như bài: Bài 68 ( Bảo vệ môi trường ) KHOA HỌC LỚP 5 Bài 68: Bảo vệ môi trường (Mức độ tích hợp: Toàn phần) I. MỤC TIÊU: - Kiến thức: HS nêu được những việc nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch. - Kĩ năng: Vẽ tranh cổ động tuyên truyền bảo vệ bầu không khí trong sạch. - Thái độ: Không đồng ý với những hành vi làm ô nhiễm bầu không khí. II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN: Hình vẽ trong sách giáo khoa; sưu tầm các tư liệu, hình vẽ, tranh ảnh về các hoạt động bảo vệ môi trường. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: HOẠT ĐỘNG 1 Quan sát và thảo luận Mục tiêu: Biết và hiểu được những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ bầu không khí trong sạch. Cách tiến hành: - Hoạt động theo nhóm đôi: Yêu cầu học sinh quan sát tranh vẽ và trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. - Sau khi học sinh làm việc theo nhóm đôi xong, tiến hành làm việc cả lớp. 9 - Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời về các vấn đề: + Chỉ ra những việc nên làm và không nên làm để bảo vệ bầu không khítrong lành. + Liên hệ bản thân. - Giáo viên kết luận: + Những việc nên làm để bảo vệ bầu không khí trong lành: Trồng cây gây rừng, phủ xanh đồi trọc, xử lí các chất thải ra môi trường; Luôn nâng cao ý thức giữ gìn môi trường, thường xuyên dọn dẹp cho môi trường sạch sẽ; Dùng các loài côn trùng để tiêu diệt các loại sâu bệnh; Làm ruộng bậc thang để chống việc rửa trôi đất. + Những việc không nên làm:… HOẠT ĐỘNG 2 Vẽ tranh cổ động Mục tiêu: Học sinh cam kết tham gia bảo vệ bầu không khí trong lành và tham gia tuyên truyền, cổ động người khác cùng bảo vệ bầu không khí trong sạch. Cách tiến hành: - Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Thảo luận về nội dung tranh, phân công các thành viên trong nhóm vẽ tranh. - Trình bày và đánh giá. - Giáo viên nhận xét và kết luận. Khi dạy bài này giáo viên cần lưu ý tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong tất cả các hoạt động như: Hoạt động 1: Yêu cầu học sinh đọc thông tin trong SGK và quan sát tranh sau đó tìm những việc làm ứng với từng thông tin.Ngay trong hoạt động này giáo viên tích hợp giáo dục những việc làm bảo vệ môi trường. Hoạt động 2: Trưng bày tranh vẽ các biện pháp bảo vệ môi trường, sau khi giáo viên yêu cầu các nhóm lên thuyết trình về tranh vẽ của nhóm mình thì giáo viên tích hợp các biện pháp bảo vệ môi trường cho học sinh * Tích hợp mức độ bộ phận: Những bài học tích hợp với mức đọ bộ phận thì bài đó chỉ có một phần bài học có nội dung giáo dục môi trường, được thể hiện bằng mục riêng, một đoạn hay vài câu trong bài học. Trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy và học, giáo viên giúp học sinh hiểu, cảm nhận đầy đủ và sâu sắc phần nội dung bài học có liên quan đến giáo dục bảo vệ môi trường ( bộ phận kiến thức có nội dung bảo vệ môi trường ) chính là góp phần giáo dục trẻ một cách tự nhiên về ý thức bảo vệ môi trường. Giáo viên cần lưu ý khi lồng ghép, tích hợp phải thật hài hoà phù hợp và phải đạt mục tiêu của bài học theo đúng yêu cầu của bộ môn. Ở chương trình khoa lớp 5 có các bài 8, 12, 13, 14, 15, 65, 66, 67 thuộc chủ đề môi trường và tài nghiên thiên nhiên Cụ thể : Bài 12 ( Phòng bệnh sốt rét ) Khi dạy bài này, giáo viên cần lưu ý tích hợp giáo dục môi trường ở hoạt động 2 với mức độ bộ phận, ở hoạt động này giáo viên yêu cầu học sinh nêu các 10 biện pháp phòng bệnh sốt rét. Sau đó giáo viên kết hợp giáo dục HS biện pháp phòng bệnh sốt rét quan trọng nhất là giữu gìn vệ sinh môi trường và diệt các côn trùng truyền lây bệnh. *Tích hợp mức độ liên hệ: Khi chuẩn bị dạy ở mức độ này, giáo viên cần nghiên cứu nội dung tích hợp, đưa ra những vấn đề gợi mở, liên hệ nhằm giáo dục cho học sinh hiểu biết về môi trường, có khả năng sống và học tập trong môi trường phát triển bền vững, cần liên hệ mở rộng tự nhiên, hài hoà, đúng mức; tránh lan man, sa đà, gượng ép. Những bài học có kiến thức giáo dục môi trường không được nêu rõ trong sách giáo khoa nhưng dựa vào kiến thức bài học, giáo viên có thể bổ sung, liên hệ các kiến thức giáo dục môi trường. Lớp 5 có các bài 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 32, 40, 43, 44, 45, 46, 49 Ví dụ như bài: 32 ( Tơ sợi ) Bài học này gồm có 4 hoạt động : - Hoạt động 1: Quan sát tranh và trả lời - Hoạt động 2: Tìm hiểu về các loại tơ sợi - Hoạt động 3: Thí nghiệm thực hành (Để phân biệt tơ sợi tự nhiên và tơ sợi nhân tạo ) - Hoạt động 4: Tìm hiểu về đặc điểm của tơ sợi Ở hoạt động này qua đặc điểm của tơ sợi giáo viên lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường đó là các em phải biết cách bảo vệ các sản phẩm làm ra từ tơ sợi bằng những câu hỏi gợi ý ( như: Em hãy nêu một số đồ dùng làm ra từ tơ sợi? Để bảo vệ các đồ dùng đó các em phải làm gì ? ). Qua đó giáo dục các em biết bảo vệ môi trường. Đối với những bài có nội dung giáo dục môi trường trùng hợp phần lớn hay hoàn toàn với nội dung giáo dục môi trường thì tiến hành ngoài thiên nhiên sẽ mang lại kết quả cao hơn. Vì trong môi trường thực tế đó các em sẽ được những cảm xúc thật sự về cảnh quan thiên nhiên, có được những liên tưởng chính xác, chân thực về những vấn đề môi trường và đó cũng chính là nơi các em thể hiện những hành vi thiết thực nhất. c.Tích hợp, lồng ghép GDBVMT trong môn Môn Lịch sử-Địa lí lớp 5: Thông qua môn học giúp HS: - Hiểu biết về MT sống gắn bó với các em, môi trường sống của con ngời trên đất nước Việt Nam, trong khu vực và trên thế giới. - Nhận biết được những tác động của con người làm biến đổi MT cũng như sự cần thiết phải khai thác, bảo vệ MT để phát triển bền vững. - Hình thành và phát triển năng lực nhận biết những vấn đề về MT và những kỹ năng ứng xử, bảo vệ MT một cách thiết thực. - Có ý thức bảo Vệ MT và tham gia các hoạt động bảo Vệ MT xung quanhphù hợp với lứa tuổi. Môn Địa Lý: Ví dụ Bài 8: Dân số nước ta 11 Nắm đặc điểm số dân và sự tăng dân số của Việt Nam. + Hiểu: nước ta có dân số đông, gia tăng dân số nhanh và nắm hậu quả do dân số tăng nhanh. Sử dụng lược đồ, bảng số liệu để nhận biết đặc điểm số dân và sự tăng dân số của nước ta. Học sinh nêu được những hậu quả do dân số tăng nhanh. Ý thức về sự cần thiết của mối quan hệ giữa việc số dân đông, gia tang dân số với việc khai thác môi trường Bài 14: Giao thông vận tải. - Nêu được các loại hình giao thông và các phương tiện giao thông. - Vai trò của đường bộ và phương tiện ôtô . - Đặc điểm phân bố đường giao thông, xác định trên lược đồ. - Ý thức và chấp hành luật giao thông , bảo vệ đường giao thông. Tham gia giao thông và bảo vệ môi trường. Nâng cấp , mở rộng đường giao thông. Cải tạo , thay mới các phương tiện giao thông cũ kĩ =>Tiết kiệm năng lượng, không gây tiếng ồn, không khói, bụi, đỡ ảnh hưởng đến môi trường. Giải pháp4: Phối hợp giáo dục môi trường với sự trải nghiêm ̣ thực tế Mục đích: Hình thành, phát triển và rèn luyện hành vi, thói quen, thái độ đúng trong bảo vệ môi trường. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục cho học sinh có những hiểu biết về môi trường và hình thành ở các em ý thức, kĩ năng về bảo vệ môi trường trong lúc này là vô cùng cần thiết. Đó cũng là một trong những nội dung không thể thiếu trong kế hoạch xây dựng Trường học xanh – sạch – đẹp đang được triển khai. Giáo dục môi trường phải đi đôi với giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Hiệu quả giáo dục môi trường muốn bền vững thì phải hình thành cho các em những thói quen tốt, những kỹ năng sống liên quan đến bảo vệ môi trường. 12 Học sinh lớp 5A đang tổng dọn vê ̣ sinh sân trường. Chúng ta rèn các em thói quen đổ rác thải đúng nơi quy định không phải bằng khẩu hiệu hay lời khuyên mà quy định bắt buộc mỗi lớp học phải có một giỏ đựng rác và giấy loại đặt ở góc lớp. Học sinh phải bỏ rác và giấy loại đúng nơi. Khi nhìn thấy người khác vứt rác không đúng chỗ, nên nhắc nhở lịch sự, tổ chức cho học sinh trang trí lớp học thân thiện với môi trường, thường xuyên dọn vệ sinh lớp học, tham gia ra quân dọn dẹp vệ sinh đường làng, ngõ phố hưởng ứng phong trào Đoạn đường em chăm, Em yêu quê em, tham gia trồng cây, chăm sóc, bảo vệ cây trồng trong sân trường, nơi em ở. 13 Học sinh lớp 5A trồng và chăm sóc cây. Học sinh lớp 5A đang dọn vê ̣ sinh xung quanh trường học Chính các hoạt động này sẽ làm cho các em thấy yêu quý trường lớp, yêu quý yêu trường, yêu lớp và yêu quê hương mình hơn. 14 Giải pháp5: Phối hợp với Đoàn - Đội, Hội cha mẹ tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả về giáo dục môi trường. Mục đích: Giúp học sinh có khả năng tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi. Việc phối hợp chặt chẽ của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường như Công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong giáo dục môi trường cho học sinh là rất quan trọng. Thực hiện tốt nội dung đó là mộtthuận lợi lớn cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, cho việctổ chức thực hiện và theo dõi các hành vi bảo vệ môi trường của học sinh. Giáo viên sẽ thuận lợi hơn trong việc kết hợp giữa giáo dục môi trường tự nhiên và giáo dục môi trường xã hội, tạo điều kiện cho học sinh xâm nhập thực tế tốt hơn. Để thực hiện thành công giáo dục môi trường không thể không kể đến vai trò của tập thể lớp. Tập thể lớp sẽ là môi trường tốt nhất có tác động trực tiếp nhất đến mỗi cá nhân học sinh. Tập thể lớp tốt sẽ giúp phát huy tốt nhận thức đúng đắn của học sinh về môi trường. Tập thể lớp cũng là nơi theo dõi thường xuyên, nhắc nhở kịp thời nhất các hành vi về môi trường của mỗi học sinh. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm. Ví dụ: *Chủ điểm : Kính yêu thầy giáo cô giáo(Tháng 11) - Hoạt động văn hóa văn nghệ chào mừng ngày NGVN. + Làm báo tường, chuẩn bị các tiết mục văn nghệ (cahát, kể chuyện, làm thơ,tiểu phẩm, ) + Hội diễn văn nghệ chào mừng 20/11 - Giáo dục môi trường thông qua các hoạt động Đội TNTP. +Thông qua các hoạt động “Hội chợ trao đổi, chia sẻ đồ dùng, đồ chơi, sách truyện cho học sinh phổ thông”. * Uống nước nhớ nguồn (Tháng 12) - Tìm hiểu về đất nước, con người VN. + Tìm hiểu những người con anh hùng của đất nước, của quê hương. + Cảnh đẹp quê hương, những di tích lịch sử, văn hóa của địa phương + Tham quan các thắng cảnh di tích lịch sử, văn hóa quê hương + Các hoạt động chăm sóc, làm sạch, đẹp, giữ gìn nghĩa trang liệt sĩ,… - Tổ chức các Hội thi, cuộc thi văn nghệ ca ngợi chú bộ đội, những người có công với đất nước. - Làm báo tường, tìm hiểu về chú bộ đội, những người có công với đất nước. Tổ chức nghe nói chuyện, tham quan, giao lưu kết nghĩa với đơn vị bộ đội. Các vấn đề môi trường diễn ra chung quanh học sinh hết sức đa dạng và sinh động. Bản thân các cơ hội giáo dục môi trường trong chương trình giảng 15 dạy chưa đầy đủ phong phú. Hơn nữa, không thể tách rời giáo dục môi trường ra khỏi cuộc sống thực đang đụng chạm từng giờ, từng phút đến quá trình phát triển của học sinh. Học sinh cũng cần phải có được cơ hội thực tiễn để thực hành trách nhiệm công dân chuẩn bị cho một đời sống trưởng thành sau này, việc tích luỹ kinh nghiệm sống là một yếu tố quan trọng trong giáo dục. Ngoài ra, sự thay đổi thái độ, hành vi và thước đo giá trị môi trường trong học sinh chỉ hình thành và diễn ra trong bối cảnh có thực. Vì vậy, cần tăng cường tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp với các hình thức có tính giáo dục môi trường như: - Tổ chức hội thi hiểu biết về môi trường và bảo vệ môi trường, trường xã Tổ chức thi tim hiểu, khám phá về môi trường xung quanh theo các chủ đề: Môi trường em đang sống; Nước, không khí và ánh sáng cho chúng em Hãy cứu lấy môi trường; xanh, sạch, đẹp và nhiệm vụ của học sinh chúng ta; Tìm hiểu về ô nhiễm môi trường nơi em ở, * Thảo luận theo chủ đề về môi trường: Ví dụ: “Hãy hành động vì môi trường sạch đẹp”. - Thi vẽ về đề tài môi trường. - Thi sáng tác thơ ca, báo chí, tiểu phẩm về đề tài môi trường. - Tổ chức câu lạc bộ về môi trường. Ví dụ: Câu lạc bộ “Các bạn yêu thiên nhiên”; “Những nhà nghiên cứu môi trường nhỏ tuổi”; “Khám phá môi trường” - Thi tuyên truyền viên giỏi về giáo dục và bảo vệ môi trường.Từ việc tham gia trực tiếp những hoạt động trên, không những nhận thức về môi trường của các em dần được nâng lên mà các em còn được rèn luyện hành vi, thói quen, có thái độ đúng trong bảo vệ môi trường. Đồng thời các hoạt động đó còn có ảnh hưởng lan tỏa tới cộng đồng và xã hội ở địa phương, góp phần tăng cường sự tham gia tự giác và chủ động của mọi người dân vào sự nghiệp chung về bảo vệ môi trường. HS thi vè tranh về môi trường HS đóng tiểu phẩm về môi trường 16 Giải pháp 6: Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường, tuyên dương, khen thưởng kịp thời. Mục đích: Rút kinh nghiệm, nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu biểu về giáo dục bảo vệ môi trường Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về giáo dục môi trường nêu trên là một việc làm hết sức quan trọng, tôi coi đó như một hoạt động chuyên môn của mình. Qua đó ta có thể đúc kết nhiều khinh nghiệm để nâng cao hiệu quả trong việc chỉ đạo thực hiện. Cùng với việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng, giáo viên phải luôn khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, giáo viên đã đưa ra những quy định cụ thể về việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú,... Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá. Làm như thế không những giúp học sinh nhận thức đúng mà còn thiết lập được các hành vi cụ thể góp phần đẩy mạnh cuộc vận động, đem lại hiệu quả thiết thực để cuộc vận động “Vì một Việt Nam xanh hơn” không còn là văn bản hướng dẫn, là lời nói có cánh mà kết quả phải nhìn thấy là đường phố, thôn xóm ngày một sạch hơn, khu phố trở nên tươm tất và văn minh hơn, ứng xử giữa con người với nhau trở nên chân thành và hòa thuận hơn,… Có như thế thì ý nghĩa của cuộc vận động mới trở nên thiết thực, gần gũi và để lại những “dấn ấn” sâu sắc, hiệu quả cả trong thực tế lẫn trong chính tâm khảm của mỗi người chúng ta. Trong các hội thi về bảo vệ môi trường, một khâu không thể thiếu đó là tổ chức tổng kết –phát thưởng. Song song với việc góp ý, xử lý các trường hợp không tốt về bảo vệ môi trường, trong các tiết sinh hoạt chủ nhiệm lớp, tôi rất chú trọng việc nêu gương và nhân rộng điển hình những tập thể, cá nhân tiêu biểu về bảo vệ môi trường. Mặc dù phần thưởng chỉ là những mòn quà nhỏ như: gói kẹo, gói bánh, cây bút, cây thước…nhưng sự khích lệ về tinh thần cho các em thể hiện rất rõ. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục bảo vệ môi trường 2.4 Hiêụ quả của sáng kiến kinh nghiê ̣m - Qua việc triển khai đồng bộ công tác giáo dục môi trường trong cả chương trình chính khoá và chương trình ngoại khoá. Tích hợp, lồng ghép giáo dục môi trường vào tất cả các môn học cốt lõi ở chương trình lớp 5,cùng với tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp, tôi đã nhận thấy sự chuyển biến rất rõ về ý thức của học sinh biểu hiện qua các hành vi như: + Học sinh biết vệ sinh cá nhân sạch sẽ. + Ở nhà, các em đã biết dọn dẹp nhà cửa gọn gàng. + Biết giữ vệ sinh trường, lớp tốt. + Tích cực trong việc tham gia bảo vệ và chăm sóc cây xanh tại trường. + Có ý thức giữ gìn nhà vệ sinh chung, đi tiêu, đi tiểu đúng nơi quy định. 17 + Không ăn quà vặt được bày bán không hợp vệ sinh, không ăn quả xanh, không uống nước lã. + Biết bảo vệ các loài vật có ích. - Học sinhó thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu quý chăm sóc bảo vệ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và khắp mọi nơi, yêu quý chăm sóc bảo vệ vật nuôi; gần gũi, quý trọng bảo vệ đồ dùng, đồ chơi, biết lau chùi đồ bị bụi bẩn, thích tham gia vào việc trồng cây cùng các cô giáo trong trường. - Trong phong trào xây dựng "Trường học Thân thiện-Học sinh tích cực" trường chúng tôi là một trong những trường đi đầu của phong trào này. Tất cảcác phòng học, phòng làm việc đều được trang trí, tạo cảnh quang môi trường"thân thiện" với học sinh. - Tất cả các bồn hoa trong sân trường đều được trồng hoa và chăm sóc tốt. - Các bộ phận và học sinh các lớp theo dõi, trực vệ sinh sân trường hằng ngày.Với ý thức giữ vệ sinh chung của mỗi cá nhân học sinh, sân trường và lớp học lúc nào cũng luôn sạch sẽ . Để kiểm nghiệm tính khả thi của vấn đề, cuối tháng 3 năm 2019 tôi đã tiến hành làm thực nghiệm như sau: - Chọn một lớp thực nghiệm và một lớp lớp đối chứng có trình độ tương đương nhau. *Kết quả sau khi thực nghiệm: Tổng số HS Có ý thức thực hiêṇ tốt về BVMT SL Lớp thực nghiê ̣m 5A (26HS) Lớp đối chứng 5C (32HS) TL % Đã có ý thức thực hiêṇ (nhưng chưa đạt kết quả cao) SL TL % Chưa có ý thức về BVMT SL TL % 18 69,2 8 30,8 0 0 5 15,6 25 78,2 2 6,2 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan