Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục trung học cơ sở thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên (2009 2017)...

Tài liệu Giáo dục trung học cơ sở thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên (2009 2017)

.PDF
112
35
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VIỆT HUẤN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN (2009-2017) Ngành: Lịch sử Việt Nam Mã số: 8229013 LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Quế Loan THÁI NGUYÊN - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam công trình nghiên cứu: “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (2009-2017) dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và chưa từng có ai công bố trong bất kì một công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Việt Huấn i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Quế Loan đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện Luận văn: Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2009-2017. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo Khoa Lịch sử, Phòng Đào tạo sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã chỉ bảo tận tình, tạo điều kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin cảm ơn cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy Thái Nguyên, UBND tỉnh Thái Nguyên, Thành ủy, UBND thành phố Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên... đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và sưu tầm tài liệu. Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả luận văn Trần Việt Huấn ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii MỤC LỤC............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... iv DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... v MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................... 4 4. Nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu ........................................................ 6 5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6 6. Bố cục Luận văn .............................................................................................. 7 Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ TRƯỚC NĂM 2009 ........................ 8 1.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ............................ 8 1.2. Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên trước năm 2009 .......... 11 1.2.1. Thời kỳ từ năm 1962 đến năm 1985........................................................ 11 1.2.2. Thời kỳ từ năm 1986 đến năm 2008........................................................ 19 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 31 Chương 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2017 .................................... 33 2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về giáo dục và triển khai thực hiện ở Thái Nguyên ......................................................................... 33 2.2. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh THCS ............................................................................................... 37 2.2.1. Hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất ........................................................ 37 2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh Trung học cơ sở ......................... 42 2.3. Chương trình và các hoạt động giáo dục .................................................... 46 iii 2.3.1. Chương trình giáo dục ............................................................................. 46 2.3.2. Hoạt động giáo dục .................................................................................. 51 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 54 Chương 3: NHỮNG KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN (2009-2017) .............. 55 3.1. Mạng lưới trường, lớp và đội ngũ cán bộ, giáo viên .................................. 55 3.1.1. Mạng lưới trường, lớp ............................................................................. 55 3.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên ........................................................................ 58 3.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học............................................................... 63 3.3. Chất lượng giáo dục.................................................................................... 69 3.4. Bài học kinh nghiệm và một số đánh giá, đề xuất của tác giả ................... 81 3.4.1. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 81 3.4.2. Một số đánh giá, đề xuất của tác giả ....................................................... 83 Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 86 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 89 PHỤ LỤC ............................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ cái viết tắt Nội dung 1 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 2 SGK Sách giáo khoa 3 TH Tiểu học 4 THCS Trung học cơ sở 5 THPT Trung học phổ thông 6 UBND Uỷ ban nhân dân iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Bảng 1.1. Cơ sở vật chất xây dựng cơ bản THCS ....................................... 30 Bảng 1.2. Trang thiết bị dạy học THCS năm học 2005-2006 ..................... 30 Bảng 2.1. Số trường THCS của thành phố Thái Nguyên đạt chuẩn quốc gia tính đến năm 2015-2016 ............................................... 40 Bảng 2.2. Tỷ lệ giáo viên trung học cơ sở đạt chuẩn (2010-2017) ............. 44 Bảng 2.3. Tổng số học sinh THCS thành phố Thái Nguyên (2010-2017) ..... 44 Bảng 2.4. So sánh chất lượng học sinh bậc THCS năm học 2010-2011 với năm học 2015-2016............................................................... 45 Bảng 3.1. Thống kê số lượng trường THCS thành phố qua một số năm học ......... 55 Bảng 3.2. Số trường THCS thuộc thành phố Thái Nguyên sau điều chỉnh địa giới ............................................................................... 56 Bảng 3.3. Thống kê số lượng các trường, lớp bậc THCS của thành phố Thái Nguyên (tính đến năm 2017) .............................................. 57 Bảng 3.4. Số giáo viên THCS thành phố đạt chuẩn qua một số năm học 2010-2017 ............................................................................. 60 Bảng 3.6. Số lượng học sinh THCS thành phố qua một số năm học .......... 63 Bảng 3.7. Ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục thành phố Thái Nguyên qua các giai đoạn ........................................................... 68 Bảng 3.8. Kết quả thi giải Toán trên mạng năm học 2015-2016 ................ 75 Bảng 3.9. Kết quả thi giải toán trên máy tính cầm tay lớp 9 một số năm học ....................................................................................... 76 Bảng 3.10. Thống kê trường THCS đạt chuẩn quốc gia (tính đến năm 2017) ...... 80 Biểu Biểu đổ 2.1. Đánh giá hạnh kiểm tốt qua một số năm học (đơn vị tính %) ......... 46 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn qua một số năm học ......... 61 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình lịch sử, Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, sự kiện này đánh dấu một mốc son chói lọi trong lịch sử dân tộc. Trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ cứu nước, Đảng và Nhà nước luôn đề cao vai trò của giáo dục, coi dốt cũng là một loại giặc “giặc dốt”. Sau ngày đất nước thống nhất, Đại hội Đảng IV (14-20/12/1976), xác định tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước; phát triển giáo dục phổ thông; sắp xếp, từng bước mở rộng và hoàn chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp; phát triển rộng rãi các trường dạy nghề. Bước sang thời kỳ đổi mới, giáo dục và đào tạo luôn là một trong những nội dung quan trong được Đảng đề cập trong văn kiện của các kỳ đại hội. Đặc biệt, trong thời đại cuộc cách mạng khoa học và công nghệ 4.0 đã và đang làm biến đổi sâu sắc đời sống vật chất, tinh thần của xã hội, và cũng đặt ra bao thách thức có thể giữ vững sự ổn định, phát triển trong tình hình mới, giáo dục và đào tạo trở thành một trong những nhân tố hàng đầu quyết định đến sự phát triển của đất nước. Phát triển giáo dục chính là phát triển con người, xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa, xây dựng con người cả về đạo đức, lối sống, lẫn kỹ năng, trình độ nhằm phát huy đúng tư cách là chủ thể sáng tạo nên mọi giá trị vật chất và tinh thần của xã hội; con người là nguồn lực cơ bản tạo ra mọi nguồn lực khác thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước luôn dành sự ưu tiên hàng đầu cho sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Hằng năm ngân sách nhà nước dành từ 18-20% để chi cho giáo dục và đào tạo.... Trong hệ thống giáo dục phổ thông, giáo dục trung học cơ sở (THCS) đóng vai trò là cầu nối giữa giáo dục tiểu học (TH) với giáo dục trung học phổ thông (THPT), được thực hiện trong 4 năm (từ lớp 6 đến lớp 9). Học 1 sinh vào học Trung học cơ sở là những học sinh đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học. Do đặc điểm tâm, sinh lý ở độ tuổi vị thành niên rất phức tạp cho nên việc giáo dục học sinh ở cấp học trung học cơ sở có vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao nhận thức, trau dồi đạo đức, làm cơ sở cho việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở. Nhận thức được vị trí, vai trò hết sức quan trọng của bậc học, trong những năm qua, ngành Giáo dục không ngừng đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy và học của cấp trung học cơ sở, song bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chất lượng giáo dục của cấp học vẫn còn bộc lộ nhiều yếu, kém, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Thành phố Thái Nguyên (tỉnh Thái Nguyên) có hệ thống các trường học từ bậc tiểu học đến trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung cấp, đào tạo nghề, cao đẳng, đại học chuyên nghiệp... dày đặc. Trong đó, các trường THCS có số lượng không nhỏ. Để đánh giá khách quan, toàn diện về những kết quả đã đạt được của sự phát triển giáo dục THCS của thành phố Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, rút ra những bài học kinh nghiệm trong công tác giáo dục trung học cơ sở nói chung, tác giả chọn “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (2009 - 2017)” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Lịch sử nghiên cứu Cho tới nay, vấn đề giáo dục giành được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự nghiệp giáo dục Việt Nam nói chung và của tỉnh Thái Nguyên nói riêng thì mới có một số công trình tiêu biểu như: Năm 1995, cuốn sách “Năm mươi năm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo (1945-1995)” của Bộ Giáo dục và Đào tạo được xuất bản đã khái quát về bức tranh giáo dục Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1995, trong đó có ngành giáo dục phổ thông giai đoạn 1975-1995. Cuốn sách đã cung cấp cho đọc giả những tài liệu cơ bản về đường lối, chính sách và tình hình phát triển phổ thông và những đánh giá, nhận xét về giáo dục Việt Nam trong giai đoạn này [24]. 2 Năm 2004, cuốn sách “Lịch sử giáo dục Việt Nam” của tác giả Bùi Minh Hiển được xuất bản đã khái quát được lịch sử giáo dục Việt Nam qua các thời kỳ, trong đó nghiên cứu về giáo dục phổ thông ở nước ta từ năm 1975 đến năm 2000 [26]. Năm 2005, sách “Nguyễn Văn Huyên toàn tập - Văn hóa và giáo dục Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Huy là một trong những cuốn sách quý, sưu tầm và tuyển chọn những hoạt động cho sự nghiệp giáo dục của ông Nguyễn Văn Huyên trong gần 30 năm với cương vị Bộ trưởng Bộ Quốc gia Giáo dục từ cuối năm 1945 đến năm 1975. Trong cuốn sách này đã thể hiện nhiều dạng văn bản rất có giá trị đó là hệ thống các chỉ thị, nghị quyết, sắc lệnh, công văn, biên bản họp liên quan đến các hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục do Chủ tịch Hồ Chí Minh và do Nguyễn Văn Huyên ký; đồng thời là những bài đăng trên báo, tạp chí; những báo cáo, tham luận tại hội nghị; thư gửi học sinh, giáo viên... liên quan đến giáo dục [28]. Năm 2005, Luận văn “Giáo dục phổ thông Thái Nguyên từ khi tái lập tỉnh đến nay (1997-2005)” của tác giả Nguyễn Minh Tuấn đã tập trung nghiên cứu về sự phát triển và những đặc điểm của giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 1997 đến 2005 [48]. Năm 2009, Luận văn “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục - đào tạo từ năm 1997 đến 2005” của tác giả Lý Trung Thành đã trình bày một cách hệ thống về vai trò lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo giai đoạn 1997-2005 [46]. Năm 2011, Luận văn “Giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên (19451954)” của tác giả Bùi Thị Hoa đã tập trung nghiên cứu về giáo dục tỉnh Thái Nguyên trước cách mạng tháng Tám năm 1945, giáo dục phổ thông tỉnh Thái Nguyên trong 02 giai đoạn 1945-1949 và 1950-1954 [27]. Năm 2015, Luận án Tiến sĩ “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến năm 2010” của tác giả Đoàn Thị Yến đã tập trung làm rõ quá trình Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên quán triệt, vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng về giáo dục vào điều kiện thực tiễn của địa 3 phương trong những năm 1997 - 2010; làm rõ những thành tựu, sự phát triển mà GDPT tỉnh Thái Nguyên đạt được dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ, qua đó phân tích những ưu điểm, hạn chế của Đảng bộ tỉnh trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp GDPT trong những năm 1997 - 2010 để rút ra được một số kinh nghiệm lịch sử cho những năm tiếp theo [51]. Năm 2016, Đề tài khoa học và công nghệ cấp đại học “Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lãnh đạo phát triển sự nghiệp giáo dục phổ thông thời kỳ 1997-2012” của tác giả Đoàn Thị Yến đã tập trung nghiên cứu chủ trương và sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên đối với sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 1997 đến 2005; Đảng bộ lãnh đạo đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục phổ thông từ năm 2006 đến 2012 [52]. Năm 2018, Luận văn “Giáo dục phổ thông huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên (1986-2016)” của tác giả Dương Thị Thảo đã tập trung nghiên cứu về tình hình giáo dục phổ thông huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên qua các giai đoạn: trước năm 1986; từ 1986 đến năm 2016, qua đó đã đánh giá tổng quan về giáo dục phổ thông của địa phương từ năm 1986-2016... [47]. Các công trình nghiên cứu trên cho thấy, trong nhiều năm nay, bậc THCS ít dành được sự quan tâm, nghiên cứu từ các học giả. Hầu hết những công trình đều tập trung nghiên cứu về quản lý các hoạt động giáo dục; giáo dục đạo đức học sinh THCS, đạo đức học sinh tại một trường hoặc một địa phương nào đó thuộc tỉnh Thái Nguyên; cũng có một số công trình nghiên cứu đề cập sơ lược về nội dung giáo dục trung học cơ sở khi tìm hiểu về giáo dục phổ thông, do đó chưa tái hiện được tổng thể bức tranh xây dựng và phát triển của giáo dục bậc THCS tỉnh Thái Nguyên nói chung cũng như thành phố Thái Nguyên nói riêng. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu về “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (2009-2017)”. 3. Đối tượng, phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2009 - 2017. 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu là các trường trung học cơ sở thuộc địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, do Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên quản lý. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2017”. Sở dĩ tác giả chọn từ năm 2009 vì đây là mốc thời gian Ngành Giáo dục thực hiện theo Luật Giáo dục sửa đổi, bổ sung (do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 25/11/2009). Về nội dung: Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh, các hoạt động giáo dục và kết quả đạt được)... giai đoạn 2009-2017. Bên cạnh đó, tác giả cũng tìm hiểu giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 1962 (theo quyết định số 114 ngày 19/10/1962 của Phủ Thủ tướng, thị xã Thái Nguyên trở thành thành phố Thái Nguyên) đến năm 2009 để thấy được quá trình phát triển giáo dục bậc trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên. 3.3. Mục tiêu nghiên cứu - Nghiên cứu về thành tựu, kết quả giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2017. - Qua nghiên cứu “Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2009 - 2017” rút ra bài học kinh nghiệm trong giáo dục trung học cơ sở của thành phố Thái Nguyên. 3.4. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề khoa học sau đây: - Khái quát về thành phố Thái Nguyên (vị trí địa lý, dân cư, kinh tế ) và tình hình giáo dục THCS thành phố Thái Nguyên trước năm 2009. Nghiên cứu về hệ thống trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ giáo dục, những kết quả đạt được của giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2017. 5 - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của luận văn, tác giả rút ra bài học kinh nghiệm, đánh giá, đề xuất một số giải pháp tiếp tục phát triển giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 4. Nguồn tài liệu, phương pháp nghiên cứu 4.1. Nguồn tài liệu Tác giả dựa trên nguồn tư liệu chính như sau để thực hiện luận văn: - Tài liệu thành văn: Bao gồm các văn kiện, chỉ thị, nghị quyết của trung ương, của tỉnh Thái Nguyên; các báo cáo, số liệu thống kê của UBND tỉnh, Thành ủy Thái Nguyên, UBND thành phố Thái Nguyên, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên; các báo cáo của các trường… có nội dung liên quan đến giáo dục THCS của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Tài liệu điền dã: Hình ảnh trường, lớp, các hoạt động giáo dục tác giả có được trong quá trình đi thực tế điền dã. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ đạo nhằm tìm hiểu, hệ thống quá trình ra đời, phát triển của giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên qua các thời kỳ. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tiễn giáo dục THCS của thành phố Thái Nguyên. Cùng với đó, tác giả sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp để làm rõ giá trị tài liệu và nội dung của các tài liệu sử dụng trong nghiên cứu; phương pháp điền dã nhằm thu thập tư liệu ảnh tại thực địa. 5. Đóng góp của luận văn Trên cơ sở giải quyết nhiệm vụ đặt ra, luận văn đóng góp sau: - Tái hiện quá trình giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2017. - Kết quả nghiên cứu chỉ rõ mặt tích cực và hạn chế của giáo dục trung học cơ sở trong giáo dục phổ thông của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái 6 Nguyên. Qua đó rút ra được bài học kinh nghiệm, một số kiến nghị, đề xuất về giáo dục trung học cơ sở trong thời gian tới. 6. Bố cục Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Khái quát về thành phố Thái Nguyên và giáo dục trung học cơ sở thành phố trước năm 2009 Chương 2: Thực trạng giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên từ năm 2009 đến năm 2017. Chương 3: Những kết quả và bài học kinh nghiệm của giáo dục THCS thành phố Thái Nguyên (2009-2017). 7 Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN VÀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ TRƯỚC NĂM 2009 1.1. Khái quát về thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Năm 1962, Phủ Thủ tướng ban hành quyết định số 114 ngày 19/10/1962 công nhận thị xã Thái Nguyên trở thành thành phố Thái Nguyên với diện tích tự nhiên hơn 100 km2, dân số khoảng 60.000 người. Thành phố có vị trí thuận lợi, cách thủ đô Hà Nội 80 km, phía bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương, phía đông giáp thành phố Sông Công, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía nam giáp huyện Phú Bình và thị xã Phổ Yên. Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Hằng năm có 2 mùa rõ rệt, lượng mưa trung bình từ 1.700 mm đến 2.000 mm. Địa hình của Thành phố nằm trên vùng trung du với những dãy đồi, núi thấp, độ cao trung bình từ 30 m - 50 m, xen kẽ những cánh đồng hẹp; có nền dốc dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Chất đất chủ yếu là đất sỏi pha với đất sét có độ chua trung tính. Với chất đất, địa hình và khí hậu như vậy thuận lợi cho phát triển các loại cây nông, lâm nghiệp có giá trị kinh tế tương đối cao, trong đó, tiêu biểu là cây chè. Thành phố Thái Nguyên có nhiều vùng chè nổi tiếng như Phúc Trìu, Phúc Xuân, đặc biệt là chè Tân Cương. Thành phố Thái Nguyên cũng là địa phương hội tụ nhiều dân tộc, trong đó có 8 dân tộc chủ yếu sinh sống là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Mông, Sán Chay, Hoa và Dao. Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, địa giới thành phố Thái Nguyên cũng có những thay đổi. Năm 1965, do nhu cầu phát triển kinh tế và tăng cường khả năng quốc phòng, hai tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên được sáp nhập thành tỉnh Bắc Thái, lấy thành phố Thái Nguyên làm tỉnh lỵ. Từ một thị xã nhỏ bé 8 dưới thời thuộc Pháp, thành phố Thái Nguyên trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ của tỉnh Bắc Thái và vùng trung du miền núi phía Bắc, bao gồm 16 phường và 8 xã ngoại thành. Phạm vi thành phố không ngừng được mở rộng, với vị trí then chốt là cửa ngõ phía Bắc, là cái áo giáp che chở thủ đô Hà Nội, trái tim của tổ quốc vừa là chìa khóa của miền châu thổ Bắc Bộ và là một trong những thị trường quan trọng nhất của Bắc Kỳ, thành phố Thái Nguyên đã trở thành đầu mối giao thông giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh. Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất (năm 1975), thành phố Thái Nguyên có 18 đơn vị hành chính gồm 6 xã, 2 thị trấn và 10 tiểu khu(1) với số dân là 163.223 người [2, tr6]. Từ năm 1997, tỉnh Bắc Thái được tách ra thành hai tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên, thành phố Thái Nguyên là đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Với vị trí quan trọng của địa phương, thành phố Thái Nguyên không ngừng được mở rộng và phát triển. Năm 2005 thành phố có diện tích 173 km2 với dân số trên 23 vạn người; thành phố có 26 đơn vị hành chính gồm 18 phường, 8 xã. Đến năm 2010 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1615/QĐ-TTg công nhận thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Nhìn chung, so với các địa phương khác trong tỉnh, thành phố Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển một nền kinh tế tương đối toàn diện với cơ cấu phát triển kinh tế chủ đạo của thành phố là: Công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông lâm nghiệp… cụ thể: Thành phố Thái Nguyên là đầu mối giao thông quan trọng lưu thông giữa các huyện, thị trong tỉnh, giữa các tỉnh trong vùng Việt Bắc, giữa các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc bộ với các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng và Thủ đô 10 tiểu khu: Tân Long, Quan Triều, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Chiến Thắng, Phú Xá, Trung Thành, Tân Thành, Hương Sơn, Trưng Vương 1 9 Hà Nội thông qua các tuyến quốc lộ: QL3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng, cửa khẩu Tà Lùng Cao Bằng; QL1B nối Thái Nguyên - Lạng Sơn, cửa khẩu Hữu nghị quan; QL37 nối với các tỉnh Thái Nguyên - Tuyên Quang với Bắc Giang - Bắc Ninh, hệ thống đường xe lửa Thái Nguyên - Bắc Giang Lạng Sơn - Hà Nội; Đường cao tốc QL3 mới nối với Thủ đô Hà Nội đã được thông tuyến; Thành phố Thái Nguyên cách sân bay quốc tế Nội bài 52Km. Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, rất thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp. Trên địa bàn tập trung nhiều khu công nghiệp sản xuất công nghiệp - thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ và thương mại. Với vị thế là thành phố công nghiệp luyện kim đầu tiên và là cánh chim đầu đàn của Ngành Luyện kim Việt Nam. Thành phố Thái Nguyên có Khu công nghiệp Gang thép và các nhà máy luyện kim màu mỗi năm cung cấp cho cho Tổ quốc hơn nửa triệu tấn gang thép. Hiện nay đang được đầu tư, mở rộng giai đoạn 2 để đáp ứng thép gang cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thành phố Thái Nguyên là trung tâm đào tạo lớn, đứng thứ 3 trong toàn quốc về giáo dục đào tạo chuyên nghiệp chỉ sau Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời là trung tâm y tế lớn của cả vùng Trung du miền núi phía Bắc. Hiện nay, hai lĩnh vực này được quan tâm đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để đáp ứng tốt hơn sự nghiệp giáo dục, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Thành phố còn là trung tâm nối với các tuyến, tua, điểm du lịch của các tỉnh phía Bắc. Nơi có khu du lịch nổi tiếng Hồ Núi Cốc và vùng chè đặc sản Tân Cương. Hiện trên địa bàn có hơn 100 điểm di tích đã được xếp hạng cấp tỉnh và quốc gia. Giữa trung tâm thành phố là Bảo tàng Văn hóa các Dân tộc Việt Nam - nơi lưu giữ văn hóa của 54 dân tộc trên đất nước Việt Nam; Di tích Đại đội thanh niên xung phong 915... Đây là những tiền đề thuận lợi để thành phố Thái Nguyên đẩy mạnh đầu tư phát triển du lịch trong thời gian tới. Ngày 20/12/2016, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 2486/QĐ-TTg Về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Thái Nguyên, tỉnh 10 Thái Nguyên đến năm 2035. Theo đó, thành phố được định hướng phát triển hai bên bờ sông Cầu, theo mô hình đô thị sinh thái, đa trung tâm gắn với việc hình thành các khu chức năng: Trung tâm lịch sử hiện hữu; trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, thương mại - dịch vụ, tài chính - ngân hàng; các khu cải tạo nâng cấp; khu phát triển mới; khu vực phát triển công nghiệp, logistic phía Bắc; khu vực du lịch sinh thái gắn với nông nghiệp chất lượng cao; khu dự trữ phát triển và nông nghiệp đô thị. Với mục tiêu xây dựng thành phố Thái Nguyên thành trung tâm đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực của Quốc gia; trung tâm kinh tế - dịch vụ - du lịch, trung tâm y tế chăm sóc sức khỏe chất lượng cao gắn với nghiên cứu khoa học của vùng Trung du miền núi phía Bắc. Tính đến 1/10/2017, thành phố Thái Nguyên có diện tích 222,93km2, dân số gần 40 vạn người với 32 đơn vị hành chính trực thuộc (gồm 21 phường: Cam Giá, Chùa Hang, Đồng Bẩm, Đồng Quang, Gia Sàng, Hoàng Văn Thụ, Hương Sơn, Phan Đình Phùng, Phú Xá, Quan Triều, Quang Trung, Quang Vinh, Tân Lập, Tân Long, Tân Thành, Tân Thịnh, Thịnh Đán, Tích Lương, Trung Thành, Trưng Vương, Túc Duyên; và 11 xã: Cao Ngạn, Đồng Liên, Huống Thượng, Linh Sơn, Phúc Hà, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Quyết Thắng, Sơn Cẩm, Tân Cương, Thịnh Đức); Thành phố có trên 30 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp; 137 trường mầm non, tiểu học, THCS; tập trung 13 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa của trung ương và của địa phương [4, tr. 1-2]. 1.2. Giáo dục trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên trước năm 2009 1.2.1. Thời kỳ từ năm 1962 đến năm 1985 Ngày 19/10/1962, Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định số 114 thành lập thành phố Thái Nguyên, trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Trước những yêu cầu, nhiệm vụ mới, Đảng bộ thành phố Thái Nguyên đã tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ nhất từ ngày 22/5 đến 25/5/1963. Đó là một sự kiện chính trị quan trọng, mở ra một thời kỳ hoạt động mới của Đảng bộ và nhân dân thành phố 11 Thái Nguyên. Đại hội đã đề ra Nghị quyết đại biểu thành phố Thái Nguyên lần thứ nhất (5/1963) để tổ chức triển khai thực hiện. Cùng với bước chuyển biến về kinh tế, ngành văn hóa, giáo dục thành phố cũng có những điều kiện thuận lợi để không ngừng nâng cao và mở rộng. Trong thời gian này, các trường lớp phổ thông tăng lên với nhịp độ khá nhanh. Năm học 1962-1963 toàn Thành phố có 77 lớp học phổ thông cấp I + II, tăng 1,3 lần so với năm học 1961-1962; có 3.884 học sinh, tăng gần 1,3 lần so với năm học 1961-1962 [1, tr110]. Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương có nhiều có gắng trong việc vận động, tổ chức nhân dân đóng góp xây dựng trường sở, đáp ứng những yêu cầu cơ bản về phương tiện học tập, vui chơi cho học sinh các cấp. Phong trào thi đua “Hai tốt”, học tập các điển hình tiên tiến được phát động sâu rộng trong các trường học. Bước sang giai đoạn 1965-1975, trước tình hình giặc Mỹ leo thang bắn phá miền Bắc, ngành Giáo dục Thành phố đã phải có sự chuyển hướng trong đào tạo, thực hiện quyết định của Thành ủy tất cả các lớp học phải nhanh chóng rời khỏi thành phố; trường học ở các xã phải phân tán nhỏ về các xóm. Thành ủy còn chỉ thị các cấp ủy đảng cơ sở phải tận dụng mọi khả năng của nhân dân và của các cơ quan, công trường... để di chuyển và làm thêm trường lớp. Nhờ đó, năm học 1965-1966 ngành Giáo dục Thành phố trong thời gian ngắn đã xây được 75 phòng học mới, 16 dãy nhà tập thể và 2 nhà gửi trẻ. Thực hiện lời dạy của Bác Hồ: “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục thi đua dạy tốt và học tốt”, các năm học 1964-1965, 1965-1966 và 1966-1967, con em các dân tộc thành phố Thái Nguyên trong các trường học đều đạt tỷ lệ lên lớp và đỗ tốt nghiệp cao nhất tỉnh. Trong năm học 1967-1968, toàn thành phố có 6 trường cấp II đỗ chính thức 100%; đội học sinh giỏi văn và toán của thành phố đoạt giải nhất tỉnh, góp phần đưa đội giỏi văn lớp 7 đạt giải khuyến khích toàn miền Bắc; 60% học sinh thành phố được công nhận là cháu ngoan Bác Hồ. Trong phong trào thi đua “Hai tốt”, trường phổ thông cấp II Hoàng Văn Thụ là lá cờ đầu, được Hội đồng Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba. 12 Thời kỳ khôi phục kinh tế sau chiến tranh phá hoại lần I (1969-1972) là chặng đường rất có ý nghĩa đối với thành phố Thái Nguyên tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ III (6/1967). Tiếp đó, tháng 4/1971 Đại hội Đảng bộ thành phố Thái Nguyên lần IV được triệu tập và đề ra phương hướng, nhiệm vụ mới nhằm phát triển kinh tế, văn hóa. Những năm 1969-1972 cũng đánh dấu bước phát triển mới của ngành Giáo dục thành phố Thái Nguyên. Với phòng trào thi đua “Hai tốt”, các trường đều tích cực đi sâu vào việc cải tiến nội dung, phương pháp dạy và học. Trong năm học 19711972, số học sinh cấp II được lên lớp đạt vượt xa chỉ tiêu do đại hội Đảng thành phố lần IV đề ra. Toàn thành phố có 20/34 trường đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” cấp thành và cấp tỉnh (tăng hơn 18 đơn vị so với năm học 1970-1971) [1, tr138]. Ngành Giáo dục Thành phố đã chỉ đạo đưa lao động sản xuất vào trường học bước đầu có kết quả. Dựa vào sức lao động của thầy và trò, được sự ủng hộ của nhân dân địa phương, các trường đã tu sửa 63 phòng học, xây dựng thêm 45 phòng bằng tre, nứa, lá và 64 phòng học bằng gạch, ngói. Sau khi đế quốc Mỹ ngừng ném bom lần II, học sinh, giáo viên của các trường đã di chuyển về thành phố, kịp thời khắc phục hậu quả chiến tranh, nhanh chóng khôi phục và ổn định trường lớp để đảm bảo tốt nhu cầu học tập của con em nhân dân. Phong trào “Hai tốt” vẫn được giữ vững, năm học 19721973 các trường lớp đã đảm bảo cho 22.596 học sinh các cấp trở lại học tập bình thường mặc dù số học sinh tăng lên 1.800 em. Ngành Giáo dục tiếp tục thực hiện phương châm “giáo dục kết hợp với lao động sản xuất”, các trường đều tổ chức nung vôi, làm gạch, tự sửa chữa trường lớp, điển hình là trường phổ thông Công nghiệp và trường cấp II xã Đồng Quang... Chất lượng giáo dục được giữ vững, số học sinh lên lớp ở các cấp học đều vượt chỉ tiêu từ 1% đến 5%. Toàn thành phố có 57% số trường đạt đơn vị tiên tiến cấp thành và cấp tỉnh; 85% số học sinh đạt tiêu chuẩn cháu ngoan Bác Hồ... Đại hội lần thứ VI của Đảng bộ thành phố Thái Nguyên (từ 4/6 đến 8/6/1974) đã đề ra Nghị quyết tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp văn hóa, giáo dục 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất