LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự định hướng, giúp đỡ của cô PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hương. Các số
liệu, kết quả in trong luận văn là khách quan, trung thực.
Tác giả luận văn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN...........................................................................................8
1.1.Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên..............8
1.2.Các thành tố của giáo dục pháp luật cho thanh niên.....................................16
1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên........25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH
NIÊN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG..............................................................30
2.1. Một số yếu tố đặc thù của thành phố Đà Nẵng tác động đến giáo dục pháp
luật cho thanh niên..............................................................................................30
2.2. Thực tiễn việc giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng...36
2.3. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành
phố Đà Nẵng....................................................................................................... 48
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN TỪ THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG................................................................................................54
3.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng..............................................................................................54
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng..............................................................................................59
KẾT LUẬN........................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
GDPL
Giáo dục pháp luật
HĐND
Hội đồng nhân dân
HSSV
Học sinh, sinh viên
THPT
Trung học phổ thông
TNCS
Thanh niên cộng sản
UBND
Ủy ban nhân dân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
GDPL là một trong những nội dung quan trọng và không thể thiếu trong
hoạt động của nhà nước và xã hội đặc biệt trong công cuộc đổi mới, xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa như hiện nay, là bước đầu
tiên trong hoạt động thực thi pháp luật nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức
chấp hành pháp luật của mọi công dân, đặc biệt là tầng lớp thanh niên. Trong nhà
nước pháp quyền, pháp luật được coi trọng là những chuẩn mực chung mang tính
bắt buộc đối với mọi người trong xã hội, “Sống và làm việc theo Hiến pháp và
pháp luật” là lối sống có trách nhiệm, có văn hóa, thể hiện sự văn minh tiến bộ.
GDPL ngày càng gần gũi hơn với thế hệ thanh niên ở một thành phố đáng
sống và năng động như Đà Nẵng, nên những năm qua GDPL được Thành ủy,
UBND thành phố đặc biệt quan tâm chỉ đạo. Các chủ thể thực hiện tổ chức các
hoạt động GDPL phù hợp với các đối tượng thanh niên sinh sống và làm việc
trên địa bàn thành phố. Sự quan tâm ấy đã mang lại những kết quả được ghi nhận
với những hoạt động như: tổ chức các phiên tòa giả định tại trụ sở, các cuộc thi
về tìm hiểu pháp luật, các hoạt động ngoại khóa của học sinh THPT, sinh viên về
tuyên truyền GDPL, các chương trình văn hóa – văn nghệ về vấn đề pháp luật,
nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động GDPL cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên, giáo viên, giảng viên dạy giáo dục công dân, pháp luât
và cán bộ Đoàn thanh niên thành phố Đà Nẵng. GDPL góp phần hình thành ý
thức, thói quen “Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” trong các đối
tượng thanh niên đang học tập, lao động, sinh sống trên địa bàn thành phố. Bên
cạnh những việc đạt được thì thực tế cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận
thanh niên trong thành phố vẫn còn chưa cao như: còn mắc nhiều vi phạm pháp
luật, thiếu sự tuân thủ và chấp hành pháp luật, có không ít bộ phận thanh niên chỉ
quan tâm đến vật chất, coi nhẹ vấn đề đạo đức dẫn đến các tệ nạn xã hội, một
1
trong những nguyên nhân của việc vi phạm pháp luật ở thanh niên ngày càng gia
tăng trước hết là do thiếu hiểu biết về pháp luật, vốn sống xã hội của thanh niên
còn hạn hẹp, dễ bị lợi dụng, lôi kéo, trong đó việc hiểu biết các kiến thức pháp
luật cơ bản một cách mơ hồ, hạn hẹp không hoàn toàn thuộc về lỗi của thanh
niên mà một phần là do công tác tổ chức, trách nhiệm của các cấp chính quyền
đối với công tác này chưa được xác định cụ thể, rõ ràng vẫn còn nhiều hạn chế
chưa bao quát và thiếu sự đầu tư kỹ càng dẫn đến tình trạng thanh niên vi phạm
pháp luật và các tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp.
Do đó cần đào tạo, bồi dưỡng, định hướng thanh niên tới sự phát triển toàn
diện, trong đó bao gồm việc hình thành ở thanh niên những chuẩn mực đạo đức
phù hợp, vì “Thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất
nước, là lực lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[5, tr.3]. Để có
thể đạt được những kết quả như mong muốn thì hoạt động GDPL cho thanh niên
cần nhận được sự quan tâm, đầu tư và tham gia tích cực, chủ động của tất cả các
cấp, nghành, đoàn thể và toàn xã hội, để hoàn thiện hơn thế hệ thanh niên bây
giờ và mai sau.
Từ thực tiễn những năm qua, GDPL cho thanh niên cả nước nói chung và
thành phố Đà Nẵng nói riêng đã thu được những kết quả đáng khích lệ góp phần
nâng cao trình độ hiểu biết về pháp luật, trình độ văn hóa pháp lý cho thanh niên
qua đó tạo sự ổn định cho thanh niên từ lối sống đến rèn luyện, học tập, làm việc
góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh đó còn tồn tại các hành vi vi phạm pháp
luật đang ngày càng diễn biến phức tạp, gia tăng về số lượng, tính chất và mức
độ nguy hiểm của hành vi vi phạm, do đó việc tăng cường GDPL cho thanh niên
ở thành phố Đà Nẵng đang được các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức có
chức năng, nhiệm vụ giáo dục pháp luật quan tâm để tìm ra giải pháp thiết thực,
hữu hiệu hơn. Trên thực tế, GDPL cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng đã
được các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ngành, đoàn thể quan tâm đầu tư
2
triển khai nhưng do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan công tác này vẫn chưa
đạt hiệu quả cao, trách nhiệm của các cấp, nghành trong việc GDPL chưa thật sự
hiệu quả, việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng kết chưa kịp thời, đội ngũ cán
bộ công tác, các phương tiện nguồn lực, trang thiết bị, tài liệu vẫn còn nhiều bất
cập. Trước tình hình đó, việc yêu cầu tăng cường đổi mới hoạt động GDPL cho
thanh niên để nâng cao hơn nữa nhận thức và hiểu biết pháp luật cho thanh niên
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là vấn đề hết sức quan trọng. Với những lý do
trên, tôi đã chọn đề tài: “ Giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng”, làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
GDPL là nhu cầu hết sức quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại. Việc
nghiên cứu về GDPL dưới góc độ khoa học pháp lý được các nhà khoa học rất
quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình khoa học được công bố liên quan
đến hoạt động GDPL nói chung và GDPL cho từng đối tượng cụ thể nói riêng.
Trong thời gian gần đây, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau:
- Luận án tiến sĩ luật học của Dương Thành Trung, Giáo dục pháp luật
cho đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông cửu long bảo vệ tại Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2016.
- Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Tĩnh, Giáo dục giáo dục pháp
luật cho người dân ở tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn hiện nay, bảo vệ tại Khoa
luật, Đại học quốc gia Hà Nội năm 2015.
- Luận án tiến sĩ luật học của Phan Hồng Dương, Giáo dục pháp luật cho
sinh viên các trường Đại học không chuyên luật ở Việt Nam, bảo vệ tại Học viện
Khoa học xã hội, Viện Hàn Lâm Khoa Học Xã hội Việt Nam năm 2014.
- Luận án tiến sĩ luật học của Nguyễn Thị Thu Hương, Giáo dục pháp luật
cho học sinh trung học phổ thông từ thực tiễn thành phố Hà Nội bảo vệ tại Học
viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018..
3
- Luận văn thạc sĩ luật học của Lê Thanh Luận, Giáo dục pháp luật cho
thanh niên huyện Nông Sơn, Quảng Nam, bảo vệ tại Học viện Khoa học xã hội,
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam năm 2018.
- Bài báo của Nguyễn Huy Bằng, Một số đặc trưng của ngành giáo dục
liên quan đến công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công bố trên Tạp chí Dân
chủ và pháp luật, số 6/2007.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu nói trên đã cơ bản làm rõ nhiều khía
cạnh lý luận và thực tiễn của hoạt động GDPL. Đối với từng đối tượng cụ thể và
trong những không gian cụ thể, các công trình nghiên cứu đã tập trung phân tích
vai trò, chủ thể, nội dung, phương pháp, hình thức, các yếu tố ảnh hưởng và thực
trạng triển khai hoạt động giáo dục pháp luật. Nhiều công trình nghiên cứu đã
đưa ra những đề xuất có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
cho các đối tượng và trên những địa bàn nhất định.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ và có hệ thống về hoạt động GDPL cho thanh niên từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng. Chính khoảng trống trong hoạt động nghiên cứu cũng là một lý do
thúc đẩy học viên lựa chọn chủ đề luận văn thạc sĩ. Trong quá trình nghiên cứu
chủ đề luận văn, học viên dựa trên các nguồn tư liệu vật chất hiện có do các công
trình nghiên cứu cung cấp và phát triển thêm các khía cạnh lý luận, đi sâu làm
sáng tỏ thực trạng để đưa ra các giải pháp cụ thể, sát với thực tiễn giáo dục pháp
luật cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà
Nẵng nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập hợp, phân tích làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận và pháp luật liên
4
quan đến giáo dục pháp luật cho thanh niên.
- Mô tả và đánh giá thực trạng hoạt động GDPL cho thanh niên trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của ưu
điểm, hạn chế trong giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng hiện nay.
- Xác định các quan điểm và đề xuất các giải pháp có tính đồng bộ, khả thi
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật cho thanh niên ở thành phố Đà Nẵng
nói riêng, trên địa bàn cả nước nói chung.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học liên quan đến giáo dục pháp luật và giáo dục
pháp luật cho thanh niên.
- Hệ thống quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động giáo dục pháp luật và
giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Việt Nam.
- Thực tiễn hoạt động giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
- Một số kinh nghiệm giáo dục pháp luật cho thanh niên tại một số tỉnh,
thành ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài luận văn nghiên cứu lý luận, pháp luật và thực
tiễn giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Việt Nam nói chung, trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng nói riêng.
Phạm vi thời gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian 05
năm (từ 2015 đến tháng 3/2020).
Phạm vi không gian: Đề tài luận văn được nghiên cứu chủ yếu dựa theo số
liệu, tư liệu trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong quá trình nghiên cứu, luận
văn có chú ý tìm hiểu kinh nghiệm của một vài địa phương có điều kiện tương
đồng với thành phố Đà Nẵng.
5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin.
Luận văn tiếp cận trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm,
đường lối của Đảng, Nhà nước về vai trò của thanh niên và tầm quan trọng của
giáo dục pháp luật cho thanh niên ở Việt Nam hiện nay.
Một số lý thuyết về giáo dục học, về quản trị quốc gia, về quyền con
người... sẽ được vận dụng ở các mức độ khác nhau trong quá trình nghiên cứu đề
tài luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sưu tầm, thu thập thông tin tư liệu: tiến hành thu thập các
thông tin, tài liệu có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau như: Sưu tầm tìm kiếm
các nguồn tài liệu có sẵn ở sách, báo, khóa luận, tạp chí, pháp lệnh, nghị định,
thông tư và các báo cáo tổng kết công tác giáo dục pháp luật và giáo dục pháp
luật cho thanh niên tại địa phương.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đánh giá: sử dụng trong việc
thống kê, xử lý các thông tin, số liệu đã thu thập được; phân tích làm rõ một số
vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động giáo dục pháp luật cho thanh niên, từ
đó, tổng hợp đánh giá mục tiêu, nguyên tắc, chủ thể, đối tượng, nội dung, hình
thức, phương pháp giáo dục pháp luật cho thanh niên tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp xã hội học pháp luật: sử dụng trong việc đánh giá các nhu
cầu, yếu tố, điều kiện xã hội và mức độ tương tác với hiệu quả giáo dục pháp luật
cho thanh niên tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp tham vấn ý kiến: nhằm thăm dò ý kiến và thu thập thông tin
về/ của thanh niên đối với công tác giáo dục pháp luật tại địa bàn nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Về lý luận: Luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
cho việc phân tích, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm hoạch
6
định, ban hành các văn bản, kế hoạch, biện pháp GDPL cho thanh niên và việc tổ
chức thực hiện chính sách này một cách đầy đủ trong thực tiễn.
Về thực tiễn: Luận văn đề xuất một số định hướng, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả GDPL cho thanh niên, qua đó giúp các chủ thể GDPL tham khảo,
vận dụng vào tình hình thực tế của thành phố Đà Nẵng nói riêng, tại một số tỉnh
thành trên cả nước nói chung nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
thanh niên, góp phần phòng, chống và đẩy lùi tội phạm trong độ tuổi thanh niên,
phát huy sức trẻ, sự nhiệt huyết và tinh thần lạc quan của tuổi trẻ đi đầu trong sự
nghiệp phát triển và bảo vệ đất nước.
Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu
tham khảo trong hoạt động nghiên cứu, đào tạo lĩnh vực chuyên ngành luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho thanh niên
Chương 2: Thực trạng giáo dục pháp luật cho thanh niên tại thành phố Đà
Nẵng
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
cho thanh niên từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO THANH NIÊN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.1.1. Khái niệm giáo dục pháp luật cho thanh niên
Để hiểu biết sâu sắc, toàn diện và đầy đủ hơn về khái niệm giáo dục pháp
luật nói chung và GDPL cho thanh niên nói riêng, trước hết cần phải trở lại
những vấn đề nhận thức cơ bản về giáo dục và pháp luật.
Giáo dục được hiểu“là quá trình đào tạo con người một cách có mục đích
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia vào đời sống xã hội, tham gia lao động,
sản xuất, giáo dục được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội
những kinh nghiệm xã hội của loài người. Là hiện tượng xã hội đặc trưng và trở
thành chức năng sinh hoạt không thể thiếu, không bao giờ mất đi ở mọi giai
đoạn phát triển của xã hội. Một trong những nhân tố quan trọng nhất thúc đẩy
xã hội phát triển về mọi mặt. Tính chất, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ
chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội”[18, tr.120].
Pháp luật được hiểu là “Hệ thống những quy tắc xử sự chung, mang tính
bắt buộc được nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, đối với những chủ thể
chịu tác động phải chấp hành, tuân theo, các chủ thể đó có hiểu biết về pháp
luật, biết đâu là giới hạn của hành vi do mình thực hiện, đồng thời phải tự chịu
trách nhiệm với những hành vi vi phạm pháp luật mà mình gây ra. Các quy tắc
xử sự này được nhà nước ban hành, đảm bảo thực hiện thống nhất bằng quyền
lực nhà nước và những quy tắc đó cũng phù hợp với ý chí nhà nước, mong muốn
của nhân dân, nếu ai đó không tuân theo các quy tắc của pháp luật thì tùy theo
mức độ vi phạm mà Nhà nước áp dụng các biện pháp tác động phù hợp để đảm
bảo thực hiện”[36].
Đã là pháp luật thì phải công bằng, khách quan, bình đẳng, không phân biệt
đối xử dù bất kỳ là ai, địa vị, tài sản, chức vụ như thế nào cũng phải chấp hành,
8
tuân thủ các quy tắc của pháp luật. Trách nhiệm của mỗi người dân là chủ động,
tích cực tìm hiểu các quy định của pháp luật, trách nhiệm của các tổ chức, cơ
quan nhà nước là hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, vận
động, giáo dục, tuyên truyền, giải thích cho người dân hiểu biết về pháp luật, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Khái niệm GDPL được tiếp cận từ nhiều góc độ rộng, hẹp khác nhau.
GDPL là sự truyền tải thông tin, kiến thức pháp luật của những chủ thể
chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp. Về những nội dung vừa có tính định
hướng rõ ràng, vừa có tính hệ thống để bảo đảm đối tượng giáo dục được nâng
cao cả về kiến thức pháp luật, kỹ năng thực hiện pháp luật và thái độ tôn trọng
pháp luật. “GDPL phải nhằm hình thành ý thức tự giác trên cơ sở hiểu biết đầy
đủ về pháp luật và những vấn đề của cuộc sống. Kết quả của GDPL không chỉ
đối tượng biết những quy định của pháp luật mà còn hiểu được tại sao pháp luật
lại được quy định như thế để họ vận dụng một cách chủ động, chính xác hơn.
Theo đó, GDPL là một phạm trù rộng lớn, là nhiệm vụ của toàn xã hội, gia đình
và nhà trường”[24, tr.34]. Từ góc độ thuật ngữ, Từ điển bách khoa Việt Nam
định nghĩa: "Giáo dục pháp luật là sự tác động định hướng của tổ hợp các quá
trình xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, tuyên truyền, giải thích pháp luật
nhằm nâng cao ý thức pháp luật"[18, tr.124]. Với cách hiểu hẹp hơn thì GDPL là
một hình thức giảng dạy pháp luật trong nhà trường, áp dụng cho một nhóm đối
tượng cụ thể với những chương trình giảng dạy, hình thức giảng dạy, đội ngũ
giáo viên, giảng viên, kết hợp với các phương thức giảng dạy phù hợp đối với
đối tượng.
Qua đó có thể đưa ra quan niệm tương đối đầy đủ về GDPL như sau:
“GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ đích của chủ thể giáo
dục chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp thông qua các hình thức, phương
pháp khác nhau tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống nhằm
hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với pháp luật hiện
9
hành, xây dựng lối sống theo pháp luật”.
Theo Điều 1 Luật Thanh niên năm 2005 qui định: ‘‘Thanh niên là công dân
Việt Nam từ mười sáu đến ba mươi tuổi. Thanh niên là lực lượng nòng cốt của
xã hội hiện tại và tương lai, có sức khỏe tốt, tích cực học tập và lao động bảo vệ
Tổ quốc”[28, tr.1]. Mặc khác thanh niên là lứa tuổi thể chất và tinh thần đang
trong quá trình phát triển và hoàn thiện, nhưng sự trưởng thành về mặt tâm lý và
trình độ của thanh niên thường chậm hơn sự trưởng thành về mặt sinh học. Với
những yếu tố tâm lý đặc thù của thanh niên là thích khám phá, ham muốn trãi
nghiệm với thực tiễn song dễ bị kích động, hiểu sơ sài các vấn đề dẫn đến dễ
mắc sai lầm nhưng cũng dễ tiếp thu, khắc phục nếu được giáo dục đúng cách,
được sống và phát triển trong môi trường lành mạnh.
Như vậy, với những quan niệm khác nhau về giáo dục, pháp luật, thanh
niên, giáo dục pháp luật cũng như những vấn đề đã được phân tích trên đây, tác
giả rút ra định nghĩa: GDPL cho thanh niên là hoạt động có định hướng, có hệ
thống tổ chức tác động đến nhận thức của thanh niên không chỉ tức thời mà là
một quá trình tác động lâu dài nhằm trang bị kiến thức pháp luật trong đời sống
cho thanh niên để từ đó họ có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác
xử sự theo yêu cầu của pháp luật, nói cách khác, từ nhận thức pháp luật chuyển
tải thành hành vi pháp luật và tình cảm đối với pháp luật, thể hiện ở thái độ ứng
xử đối với pháp luật và hơn nữa là xây dựng đời sống văn hoá pháp luật bền
vững.
1.1.2. Đặc điểm giáo dục pháp luật cho thanh niên
GDPL cho thanh niên là một phần của GDPL nói chung, có nghĩa là GDPL
cho thanh niên vẫn tuân theo những nguyên tắc, những quy định chung của quá
trình GDPL cho các đối tượng khác. Bên cạnh đó GDPL cho thanh niên có
những nét đặc trưng riêng về độ tuổi, trình độ, đối tượng, nhận thức, lối sống của
thanh niên. Theo đó, GDPL cho thanh niên có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, đối tượng giáo dục là nhóm người có khả năng tiếp nhận và
nắm
10
vững thông tin, kiến thức, kỹ năng mới
Thanh niên được trang bị những thông tin, kiến thức, kỹ năng về những vấn
đề, lĩnh vực pháp luật thiết yếu, phù hợp với nhu cầu giải quyết những sự kiện,
vấn đề pháp luật xảy ra trong cuộc sống thường nhật của họ. Là công dân, thanh
niên cần phải tiếp cận những kiến thức pháp luật để “ Sống, làm việc theo Hiến
pháp và pháp luật”, Nhà nước ta thượng tôn pháp luật nên thanh niên là thế hệ
trẻ, thế hệ vàng để phát triển đất nước cần tìm hiểu thông tin, kiến thức không
chỉ là các bộ luật, các luật, nghị quyết, văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Chính phủ ban hành, các nghị quyết của HĐND các cấp, quyết định của
UBND các cấp, các chương trình, kế hoạch mà còn tìm hiểu thực tế đời sống,
pháp luật trên địa bàn nơi mình sinh sống, học tập, lao động.
Thứ hai, giáo dục pháp luật cho thanh niên thích hợp với việc áp dụng các
hình thức giáo dục đa dạng, linh hoạt, có tính cộng đồng
Thanh niên “là những người trẻ tuổi, thích trải nghiệm, thích sự sinh động
nên pháp luật tạo cho thanh niên, nhất là thanh niên ở độ tuổi chưa trưởng
thành, giai đoạn THPT cảm thấy không thỏa mái”[23, tr.40]. Do đó việc tiếp
nhận những tư tưởng, quan điểm lý luận về vai trò của pháp luật còn hạn chế,
mặc dù bản chất của pháp luật là tốt đẹp, nêu cao lối sống văn hóa, văn minh, thể
hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân nên GDPL có những phương pháp riêng
phù hợp, sáng tạo, sinh động gắn liền với thực tế, tạo điều kiện để thanh niên vừa
nâng cao kiến thức lý luận, vừa có năng lực vận dụng vào cuộc sống để bảo vệ
quyền lợi của bản thân và mọi người xung quanh, kiểm soát hành vi của mình,
thấy những lợi ích khi hiểu biết pháp luật mang lại, chấp hành pháp luật nghiêm
chỉnh tự giác.
GDPL cho thanh niên chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ các hoạt động xã hội
đặc biệt là hoạt động của Đoàn thanh niên ở trường THPT, Các trường đại học,
cao đẳng, trường nghề hay các Đoàn thể trong doanh nghiệp vì Đoàn thanh niên
là tổ chức chính trị - xã hội trong đó thanh niên là thành viên. Hầu hết các hoạt
11
động đều được thanh niên đi đầu, tích cực tham gia và luôn là lực lượng đông
đảo, chủ chốt. Do đó giáo dục và bồi dưỡng kiến thức pháp luật thông qua các
hoạt động của đoàn là rất phù hợp và mang lại tính hiệu quả cao. Trong các hoạt
động tập thể với không khí thoải mái, không bị gò bó nên thanh niên sẽ rất dễ
tiếp thu, hiểu rõ về pháp luật hơn tạo nền tảng và cũng là động lực sau này cho
các thanh niên chủ động phấn đấu cải thiện bản thân, giúp phát triển con người
và đất nước. Tùy vào từng hoạt động, điều kiện khác nhau mà lồng ghép chương
trình GDPL vào để phù hợp nhất, tạo được sự quan tâm và tập trung cao cho các
thanh niên khi tham gia.
Thanh niên là lực lượng nòng cốt trong hoạt động sản xuất kinh tế xã hội,
giúp phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay nên cần chú
trọng gắn liền hoạt động GDPL với các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề,
tạo việc làm và phát triển môi trường làm việc cho thanh niên tại nơi học tập,
làm việc. Đồng thời luôn chú trọng, tạo điều kiện cho thanh niên được tiếp cận
với pháp luật, được bồi dưỡng, nâng cao kiến thức pháp luật nói chung và pháp
luật liên quan đến nghành nghề đào tạo, làm việc của mình. Giúp thanh niên
ngoài việc nắm bắt, tuân thủ, chấp hành pháp luật còn để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của bản thân và mọi người xung quanh
Thứ ba, nội dung GDPL cho thanh niên phong phú, bao gồm nhiều lĩnh
vực pháp luật và tập trung vào việc giáo dục kiến thức pháp luật và kỹ năng thực
hiện pháp luật
Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 4 (khoá VII)
chỉ rõ: "Sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ
21 có vị trí xứng đáng trên cộng đồng thế giới hay không, phần lớn tuỳ thuộc
vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên"[3,
tr.3]. Thanh niên tham gia vào hoạt động trong tất cả các lĩnh vực trọng yếu của
xã hội, là lực lượng đi đầu và quyết định hiệu quả thực hiện pháp luật. Do vậy,
thanh niên cần được trang bị những hiểu biết pháp luật, từ đó hình thành tri thức
12
pháp luật trong nhiều lĩnh vực: hình sự, dân sự, hôn nhân – gia đình, lao động,
môi trường, đất đai…. Định hướng GDPL cho thành niên còn cần tạo ra kỹ năng
thực hiện pháp luật, theo đó nội dung và hình thức GDPL cho thành niên cần
được thiết kế phù hợp với nhu cầu và khả năng tiếp cận của thành niên nhằm đạt
được mục tiêu định hướng nói trên.
1.1.3. Vai trò của giáo dục pháp luật cho thanh niên
Trong công cuộc xây dựng đất nước, GDPL cho thanh niên có vai trò quan
trọng góp phần tạo cho thanh niên năng lực sử dụng pháp luật và kỹ năng chuyên
môn nghề nghiệp trong cuộc sống, điều này được thể hiện rõ trên các khía cạnh
sau:
Thứ nhất, GDPL đóng vai trò chủ yếu trong nâng cao ý thức pháp luật,
hình thành kỹ năng thực hiện pháp luật của thanh niên
Ý thức pháp luật giúp thanh niên có một lối sống văn minh, chấp hành pháp
luật một cách tự giác, tự nguyện và vận dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích của bản thân và xã hội, góp phần phát triển đất nước văn minh, giàu đẹp hơn.
Có thể nói để “ Sống, làm việc theo Hiến pháp và pháp Luật” thì trình độ văn
hóa pháp lý của xã hội nói chung và của thanh niên nói riêng phải được nâng
cao, cụ thể trong những hành vi thực hiện, trong cách xử sự khi ý thức pháp luật
được nâng cao sẽ đánh giá được những hành vi đó là hợp pháp hay chưa hợp
pháp. Khi hiểu biết về pháp luật thanh niên sẽ định hướng được hành vi của
mình thực hiện, sẽ tôn trọng, chấp hành, pháp luật một cách nghiêm túc hơn. Bên
cạnh đó, pháp luật trong giáo dục nhằm nâng cao ý thức cho thanh niên theo
từng lứa tuổi, từng giai đoạn từ những nội dung của môn giáo dục công dân ở
THPT giúp cho những thanh niên còn trong ghế nhà trường hiểu biết về quyền
và nghĩa vụ của công dân, những sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng, học
nghề sẽ hiểu hơn về Nhà nước và pháp luật, các bộ luật, luật và các văn bản quy
phạm pháp luật. Ngoài ra những thanh niên trong các doanh nghiệp, công chức,
viên chức hay những thanh niên khác còn được tạo điều hiện để hiểu biết pháp
13
luật về nghề nghiệp của mình nhằm nâng cao sự hiểu biết về pháp luật, bảo về
quyền và lợi ích của bản thân và những người xung quanh.
Thông qua quá trình học pháp luật thanh niên tiếp tục được trang bị những
kiến thức ở bậc cao hơn, hiểu rộng hơn về nhà nước và pháp luật nói chung, khi
thanh niên nhận thức được sự quan trọng của pháp luật trong đời sống xã hội
đồng thời được giáo dục một cách đầy đủ và chi tiết, hiểu rõ về bản chất của
pháp luật thì sẽ tin tưởng, tôn trọng, tin vào sự công bằng, công khai, bình đẳng
trước pháp luật. Để thanh niên chấp hành pháp luật một cách đúng đắn và
nghiêm túc thì không chỉ phụ thuộc vào sự cưỡng chế, răn đe mà còn phải phụ
thuộc vào niềm tin pháp luật, nhận thức về vị trí quan trọng của pháp luật trong
đời sống. Thanh niên được GDPL sẽ tin tưởng rằng pháp luật là một phương tiện
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và mọi người xung quanh, giúp thanh
niên có nhận thức đúng, thực hiện đúng pháp luật, giữ đạo đức nghề nghiệp, làm
đúng với bổn phận của mình, đồng thời những hành vi chống đối Nhà nước và
những hành vi trái đạo đức sẽ bị trừng phạt thích đáng. Thông qua GDPL thì
niềm tin vào pháp luật của thanh niên được tăng lên, sẽ nêu cao tinh thần tự giác
chấp hành pháp luật, tin tưởng vào các cơ quan thi hành pháp luật, lên án các
hành vi trái với pháp luật nhằm xây dựng nên một xã hội văn minh, mọi công
dân nói chung và thanh niên nói riêng đều chấp hành pháp luật một cách nghiêm
túc.
Thứ hai, GDPL cho thanh niên là một kênh quan trọng để đảm bảo hiệu
quả thực hiện pháp luật, đưa các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống
Với tâm lý của mỗi người nói chung và đối với thanh niên nói riêng thì bản
thân ai cũng luôn thích sự tự do, đặc biệt là những thanh niên, những người trẻ
tuổi luôn muốn làm theo những gì mình thích, không muốn bị ràng buộc, bị đưa
vào khuôn khổ phải thực hiện theo những quy định pháp luật và nếu có sai phạm
thì sẽ bị xử lý vi phạm. Vì vậy không phải lúc nào việc thực hiện pháp luật cũng
mang tính tự nguyện, nghiêm chỉnh chấp hành. Chính vì thế cần phải có những
14
biện pháp GDPL để mọi người trong đó chú trọng đến thế hệ thanh niên THPT,
sinh viên và những thanh niên khách họ nhận thức được sự công bằng của pháp
luật, sự cần thiết phải hành động, thực hiện theo đúng quy định của pháp luật,
không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng
xã hội. Từ đó sẽ thấy GDPL là bước đầu tiên vô cùng quan trọng của quá trình
triển khai thực hiện pháp luật đưa những qui định của pháp luật đến với thanh
niên, và sẽ được áp dụng vào cuộc sống thực tiễn, thanh niên sẽ tôn trọng,
nghiêm túc chấp hành pháp luật, ngoài ra còn tự nguyện, tự giác học tập pháp
luật để ứng dụng vào cuộc sống một cách hiệu quả.
Thứ ba, GDPL cho thanh niên góp phần nâng cao vị thế của thanh niên
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
Thanh niên giữ vai trò quan trọng trong trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, trong đời sống chính trị và nền văn hóa của đất nước. Đảng ta cũng đã
xác định “Thanh niên là chủ nhân hiện tại và tương lai, là đội quân xung kích
cách mạng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, hội
nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội”[5, tr.3] nên việc GDPL cho thanh
niên chính là góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xã hội, cho
đất nước. Nguồn nhân lực ấy cần phải có tri thức pháp luật để có thể hành xử
theo đúng các quy định của pháp luật, để làm được điều này cần phải đầu tư,
thúc đẩy, phát triển các hoạt động GDPL cho niên thanh. Xuất phát từ quan điểm
đó, Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội luôn dành sự quan tâm,
chăm lo đặc biệt đối với thanh niên và tổ chức Đoàn, nhất là thời kỳ phát triển
đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Trước sự quan tâm, chăm lo
và kỳ vọng lớn lao của Đảng và Nhà nước, hơn bao giờ hết, mỗi thanh niên cần
nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm để không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện,
phấn đấu để trở thành lực lượng xung kích thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế, xã hội, xây dựng vững chắc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
15
1.2. Các thành tố của giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.2.1. Mục đích, chủ thể, đối tượng của giáo dục pháp luật cho thanh niên
1.2.1.1 Mục đích của giáo dục pháp luật cho thanh niên
Theo Điều 2 Luật giáo dục 2019 thì “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển
toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước,
tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”[25, tr.1].
Như vậy, mục đích GDPL cho thanh niên là hình thành, bồi dưỡng và từng
bước mở rộng tri thức pháp luật cho thanh niên. Đối với bậc THPT thì thanh niên
sẽ được trang bị những tri thức về pháp luật, giúp nhận thức được giá trị, vai trò
của pháp luật, các chuẩn mực pháp luật trong cuộc sống thường ngày, những
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, rèn luyện thói quen và ý thức chấp hành
pháp luật. Đối với trình độ Đại học, Cao đẳng hay học nghề thanh niên trang bị
kiến thức cơ bản về nhà nước và pháp luật, kiến thức pháp luật liên quan đến
ngành, nghề đào tạo giúp thanh niên hiểu biết hơn về mối quan hệ giữa Nhà
nước và công dân. Ngoài ra thanh niên trong các doanh nghiệp sẽ nắm được
quyền và nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động, pháp luật về
việc làm, an toàn vệ sinh lao động, chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp, pháp luật công đoàn, hình thành ý thức pháp luật
đúng đắn. Trên cơ sở kiến thức pháp luật được trang bị giúp thanh niên mở rộng
được tầm hiểu biết, được bồi dưỡng về pháp luật, kiểm soát được những chuẩn
mực hành vi mà mình thực hiện, dần có lối sống, học tập và làm việc văn hóa,
văn minh hơn, cũng là mục đích ban đầu của GDPL cho thanh niên. Đồng thời
khi thanh niên được trang bị những kiến thức về pháp luật như vậy sẽ góp phần
hình thành tình cảm và niềm tin đúng đắn về pháp luật.
16
Tạo dựng và phát triển niềm tin vào pháp luật cho thanh niên: Niềm tin vào
pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hành vi và thái độ thực
hiện thành vi của thanh niên. Khi thanh niên có kiến thức pháp luật nhưng không
đồng nghĩa là có niềm tin, tình cảm vào pháp luật thì cũng sẽ thực hiện những
hành vi không hợp pháp, rất dễ có những hành vi sai lệch với chuẩn mực của xã
hội. Vì vậy niềm tin, tình cảm vào pháp luật rất là quan trọng, là cơ sở để hình
thành việc thực hiện hành vi hợp pháp. Do đó hoạt động GDPL cho thanh niên
tại các trường THPT, Đại học, Cao đẳng, hay doanh nghiệp không chỉ là hoạt
động giảng dạy lý thuyết mà còn các hoạt động khác nhằm giáo dục về tình cảm,
niềm tin vào pháp luật , thấy được sự công bằng của pháp luật , trách nhiệm của
bản thân và thực hiện những hành vi trong chừng mực, trong các quy định của
pháp luật .
Mục đích tạo niềm tin vào pháp luật “không phải là quá trình áp đặt từ hệ
thống tri thức khái niệm mà là từ sự am hiểu, thực hiện tự nguyện, tuyên truyền,
phổ biến và biết tự điều chỉnh hành vi cá nhân dựa trên tiêu chí thỏa mãn lợi ích
số đông của nhân dân lao động. Con đường để đạt đến cảm xúc của GDPL gồm
việc giáo dục tình cảm công bằng, tình cảm trách nhiệm, tình cảm không khoan
nhượng và tình cảm pháp chế.”[24, tr.45]. Trên thực tế, không ít người có tri
thức pháp luật nhưng không có tình cảm đúng đắn đối với pháp luật nên không
xử sự theo các quy định của pháp luật, thậm chí trở thành tội phạm.
Xây dựng ý thức, thói quen tuân thủ, chấp hành pháp luật, thực hiện đúng
quyền và nghĩa vụ pháp lý. Đồng thời GDPL còn thúc đẩy sự rèn luyện, cũng cố
thói quen ứng xử theo pháp luật, tạo nên lớp thanh niên trẻ có lối sống văn minh,
có đạo đức tốt đẹp, có niềm tin vào pháp luật, phấn đấu đạt được những thành
tích tốt, noi theo những tấm gương tốt, lên án những việc xấu trái với đạo đức và
các hành vi vi phạm pháp luật, tạo thuận lợi cho việc quản lý Nhà nước và nhân
dân, ngoài ra thanh niên biết vận dụng pháp luật để bảo quyền lợi về cho mình và
cả mọi người, giảm thiểu các tệ nạn xã hội góp phần bảo đảm an ninh trật tự,
17
- Xem thêm -