BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THÚY
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÔNG CHỨC CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THÚY
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÔNG CHỨC CẤP XÃ - TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHO THÌN
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn bảo đảm
tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học
và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện
Hành chính Quốc gia.
Vậy, tôi viết bản cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia
xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Thúy
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô hiện đang công tác tại Học viện
Hành chính Quốc gia và các thầy cô giảng dạy lớp LH2.B1 đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Nho Thìn, ngƣời thầy kính
mến đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hƣớng dẫn nghiên cứu tạo điều
kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin đƣợc cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp tại Sở Nội vụ Hà Nội,
Phòng Nội vụ huyện Phú Xuyên và bè bạn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Xin phép gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, Ban lãnh đạo khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Thị Thúy
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.
CÔNG CHỨC CẤP XÃ ....................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã............................................. 11
1.1.2. Vai trò của công chức cấp xã ................................................................... 15
1.2.
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ..................... 16
1.2.1. Quan niệm về giáo dục pháp luật .......................................................... 16
1.2.2. Khái niệm giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ................................ 24
1.2.3. Đặc trƣng của giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã .......................... 28
1.2.4. Chủ thể và đối tƣợng giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã .............. 32
1.2.5. Nội dung giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ............................. 36
1.2.6. Hình thức và phƣơng pháp giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã . 38
1.2.7. Vai trò của giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ............................. 41
1.3.
YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHO GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ .................................................. 44
1.3.1. Yêu cầu đối với giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ....................... 44
1.3.2. Điều kiện đảm bảo cho giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ............ 45
Tiểu kết Chương 1 .......................................................................................... 48
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ TÌNH HÌNH CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ ........................................................ 49
2.1.1. Khái quát về Thành phố Hà Nội ........................................................... 49
2.1.2. Tình hình công chức cấp xã ở Hà Nội .................................................. 52
2.2.
ĐIỂM ĐẶC THÙ VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 57
2.2.1. Đặc thù của giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ở Thành phố Hà Nội.57
2.2.2. Sự tác động của vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã
hội đến công tác giáo dục pháp luật đối với công chức cấp xã ở thành
phố Hà Nội ............................................................................................ 60
2.3.
THỰC TRẠNG HÌNH THỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO CÔNG
CHỨC CẤP XÃ Ở HÀ NỘI HIỆN NAY............................................. 63
2.3.1. Khái quát chung .................................................................................... 63
2.3.2. Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã thông qua các hình thức đào
tạo, bồi dƣỡng ....................................................................................... 64
2.3.3. Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã thông qua các hình thức khác ..... 73
2.4.
THỰC TRẠNG CHỦ THỂ, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG, CƠ SỞ PHÁP
LÝ, NGUỒN LỰC ĐẦU TƢ CỦA GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HÀ NỘI HIỆN NAY ................................ 82
2.4.1. Chủ thể của giáo dục pháp luật ............................................................. 82
2.4.2. Công chức cấp xã .................................................................................. 84
2.4.3. Nội dung giáo dục pháp luật ................................................................. 85
2.4.4. Hình thức giáo dục pháp luật ................................................................ 86
2.4.5. Cơ sở pháp lý của công tác giáo dục pháp luật ..................................... 86
2.4.6. Nguồn lực đầu tƣ cho giáo dục pháp luật ............................................. 88
Tiểu kết Chương 2 .......................................................................................... 89
Chƣơng 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
3.1.
QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ .............................................................. 91
3.1.1. Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã phải đảm bảo tính thƣờng
xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức .................................................... 91
3.1.2. Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã đáp ứng yêu cầu nâng cao
tính chuyên nghiệp, tôn trọng, tuân thủ pháp luật, tôn trọng bảo đảm
các quyền con ngƣời, quyền công dân .................................................. 93
3.2.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.............96
3.2.1. Hoàn thiện chƣơng trình, nội dung để đảm bảo chất lƣợng đào tạo, bồi
dƣỡng nghiệp vụ đối với công chức ..................................................... 96
3.2.2. Củng cố, nâng cao chất lƣợng của các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng tham gia
công tác giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã.................................. 98
3.2.3. Áp dụng đa dạng các hình thức giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã 102
3.2.4. Kết hợp giáo dục pháp luật và kỹ năng thực hành pháp luật cho công
chức cấp xã .......................................................................................... 106
3.2.5. Kết hợp giáo dục pháp luật và giáo dục quyền con ngƣời, phòng chống
tham nhũng cho công chức cấp xã ...................................................... 108
3.2.6. Bảo đảm kinh phí cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng, phổ biến, giáo dục
pháp luật cho công chức cấp xã .......................................................... 110
3.2.7. Một số giải pháp khác đối với Thành phố Hà Nội .............................. 112
Tiếu kết Chương 3 ........................................................................................ 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC:
Cán bộ công chức
CNH, HĐH: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
ĐTBD:
Đào tạo bồi dƣỡng
GDPL:
Giáo dục pháp luật
HĐND:
Hội đồng nhân dân
PBGDPL:
Phổ biến, giáo dục pháp luật
QLHC:
Quản lí hành chính
QLHCNN: Quản lí hành chính nhà nƣớc
QLNN:
Quản lí nhà nƣớc
UBND:
Ủy ban nhân dân
XHCN:
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta trong công cuộc đổi mới đất
nƣớc hiện nay là một đòi hỏi cấp thiết, phù hợp với những đòi hỏi khách quan
của đất nƣớc và xu thế chung của thời đại. Một trong những đặc trƣng cơ bản
của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đó là đảm bảo tính tối
cao của luật trong việc điều chỉnh tất cả các mối quan hệ xã hội. Vì vậy việc
đào tạo bồi dƣỡng kiến thức pháp luật cho công chức là việc làm rất quan
trọng và cần thiết, bởi công chức là bộ phận cấu thành nên bộ máy nhà nƣớc,
thay mặt nhà nƣớc và gắn liền với vận mệnh của đất nƣớc. Thông qua những
hoạt động cụ thể của công chức thì chức năng nhiệm vụ của nhà nƣớc mới
đƣợc thực hiện. Là ngƣời sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta, hơn ai hết
Chủ tịch Hồ Chí Minh thấy rất rõ vị trí, vai trò của cán bộ. Ngƣời chỉ rõ: “Cán
bộ là cái gốc của mọi công việc” [20, tr.269]. “Muôn việc thành công hoặc
thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém” [20, tr.240]. “Bất cứ chính sách, công
tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức là có lãi. Không có cán bộ tốt thì
hỏng việc, tức là lỗ vốn [21, tr.46]. Cũng theo Ngƣời: muốn có cán bộ tốt thì
Đảng phải làm tốt công tác huấn luyện cán bộ, “huấn luyện cán bộ là công
việc gốc của Đảng” [20, tr.269]. Theo Ngƣời, huấn luyện cán bộ phải toàn
diện, đồng thời phải chuyên sâu và có phƣơng pháp khoa học.
Ở nƣớc ta, công chức làm việc ở cả bốn cấp hành chính trong cơ quan,
tổ chức của Đảng cộng sản Việt Nam, nhà nƣớc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Trong đó công chức xã, phƣờng, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có một vị trí,
vai trò đặc biệt quan trọng đây là nơi trực tiếp tổ chức, vận động nhân dân
thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nƣớc, tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của
nhân dân là cầu nối giữa nhà nƣớc và nhân dân. Tất cả những hoạt động đó có
1
thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào chất lƣợng công chức cấp xã,
ảnh hƣởng đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động trực tiếp
đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta. Qua mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau nhà nƣớc ta đã có những chính sách cụ thể về giáo dục
pháp luật nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp cũng nhƣ kiến thức
pháp luật cho công chức cấp xã, làm cho chất lƣợng của công chức cấp xã
ngày càng đƣợc nâng cao về mọi mặt đặc biệt là việc sử dụng pháp luật vào
quản lý nhà nƣớc, quản lý xã hội tại cơ sở phần nào đáp ứng đƣợc yêu cầu
trong thời kỳ mới hiện nay.
Hà Nội là Thủ đô của nƣớc ta, có địa bàn tự nhiên rộng lớn, cơ sự pha
trộn nhiều loại địa hình, tính chất đô thị xen lẫn nông thôn. Thực hiện chủ
trƣơng của Đảng, nhiều năm qua, đội ngũ công chức cấp xã ở Hà Nội đã và
đang đƣợc kiện toàn, nâng cao chất lƣợng. Chất lƣợng tuyển dụng, sử dụng,
đào tạo công chức cấp xã dần đƣợc nâng cao, góp phần to lớn trong những
thành tựu của quản lý hành chính nhà nƣớc ở các cơ sở và trên toàn Thành
phố. Tuy nhiên, trong quá trình thi hành công vụ, công chức cấp xã gặp không
ít khó khăn, thậm chí còn có những sai phạm, vi phạm pháp luật, đạo đức
công vụ. Trong điều kiện xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, nền hành chính
hiệu lực, hiệu quả, phục vụ nhân dân, chính quyền địa phƣơng đƣợc kiện toàn
tổ chức theo hƣớng tăng cƣờng sự năng động của các cấp, nhất là cấp cơ sở,
thì vai trò của công chức cấp xã càng quan trọng, có ý nghĩa quyết định tới
hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc của chính quyền cấp xã. Bản thân các
cơ sở có vững mạnh thì bộ máy hành chính của Thành phố mới có thể vững
mạnh, đủ để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của Thành phố. Thực tiễn
này cho thấy, cũng nhƣ nhiều địa phƣơng khác, việc ĐTBD kiến thức pháp
luật cho công chức cấp xã ở Hà Nội là điều rất cần thiết. Khi ý thức pháp luật
của công chức đƣợc nâng cao, sẽ góp phần đảm bảo các trật tự trong quản lý
2
hành chính nhà nƣớc, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc, tích cực
bảo vệ quyền con ngƣời, quyền công dân.
Nhận thức rõ đƣợc nội dung này, nhiều năm qua, ngành Nội vụ và Tƣ
pháp Thành phố Hà Nội đã tích cực tham mƣu giúp Thành ủy, UBND Thành
phố tập trung đào tạo, bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho công chức
này. Thành ủy Hà Nội đã ban hành 02 chƣơng trình thành ủy có nghĩa hết sức
quan trọng đối với công tác giáo dục pháp luật cho công chức nói riêng và
toàn thể cán bộ, nhân dân toàn Thành phố nói chung. Đó là chƣơng trình số
08 - CTr/TU của Thành ủy Hà Nội ngày 18/10/2011 về việc Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nâng cao trách nhiệm và chất lƣợng phục vụ của cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2011-2015; Chƣơng trình số 09 - CTr/TU của
Thành ủy Hà Nội ngày 18/10/2011 về việc đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015. Về
phía UBND thành phố Hà Nội cũng ban hành kế hoạch số 221/KH-UBND
ngày 19/12/2014 về phổ biến GDPL trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015;
Quyết định số 6709/QĐ-UBND ngày 16/12/2014 của UBND thành phố Hà
Nội về việc phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
cơ quan của Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Chính trị - Xã hội;
cán bộ, công chức, viên chức nhà nƣớc; cán bộ, công chức xã, phƣờng, thị
trấn của thành phố Hà Nội năm 2015. Qua đào tạo, bồi dƣỡng giai đạn 20112015, trình độ, năng lực, hiểu biết của cán bộ, công chức ở Thành phố Hà đã
đƣợc nâng lên rõ rệt, tăng cƣờng khả năng hoàn thành công việc và nâng cao
hiệu quả lao động, góp phần cải thiện và thay đổi hình ảnh về nền hành chính
ở Thành phố. Tuy vậy, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, sự hiểu biết pháp
luật, ý thức pháp luật của công chức, nhất là công chức cấp xã ở Hà Nội còn
nhiều hạn chế, dẫn tới những vi phạm pháp luật, thiếu sót, buông lỏng quản
lý, thậm chí còn có thái độ “vô cảm”, gây phiền hà, vòi vĩnh ngƣời dân khi
3
giải quyết thủ tục hành chính. Đây không gì khác là những biểu hiện của sự
thiếu văn hóa, mà dƣới góc độ luật học, có nguyên nhân từ sự khiếm khuyết
trong ý thức pháp luật của công chức. Do đó, giáo dục pháp luật cho công
chức cấp xã ở Hà Nội hiện nay là vấn đề cần đƣợc nhìn nhận một cách thấu
đáo.
Ở khía cạnh khác, nội dung pháp luật của nƣớc ta những năm qua đã có
nhiều đổi mới, đặt ra những yêu cầu, đòi hỏi khác cho hoạt động giáo dục
pháp luật. Trƣớc những yêu cầu mới của đất nƣớc, sự nghiệp xây dựng, bảo
vệ Tổ quốc và sự ra đời của những văn bản luật quan trọng, liên quan mật
thiết đến đời sống nhân dân nhƣ: Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam 2013, Luật Đất đai 2013, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Luật Hộ
tịch 2014, Luật Bảo hiểm y tế 2008, sửa đổi năm 2014, Luật Bảo hiểm xã hội
2014, Luật Căn cƣớc công dân 2014... và những văn bản Luật khác sẽ đƣợc
sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới để phù hợp với Hiến pháp năm 2013. Đặc
biệt là các quy định về quyền con ngƣời, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân. Những vấn đề này đã đặt ra cho công tác giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức nói chung và công chức cấp xã nói riêng với nhiều nhiệm vụ mới,
ở một tầm cao hơn, đòi hỏi tƣ duy về công tác giáo dục pháp luật mới hơn,
toàn diện hơn, thiết thực và khoa học hơn.
Với những lý do trình bày ở trên tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài
"Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã - Từ thực tiễn thành phố Hà Nội"
làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. Từ đó,
việc nghiên cứu đề tài sẽ có thể góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật
nói chung và giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã nói riêng trên địa bàn
thành phố Hà Nội hiện nay cũng nhƣ tại các địa phƣơng khác ở nƣớc ta. Đây là
cơ sở để các chủ thể giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã có thể tham khảo
để đƣa ra đƣợc những nội dung, hình thức, kế hoạch giáo dục pháp luật phù
4
hợp cho công chức cấp xã.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Khảo sát cho thấy có nhiều nghiên cứu liên quan tới vấn đề giáo dục
pháp luật cho công chức cấp xã ở những mức độ và phạm vi khác nhau. Có
thể kể tới các nghiên cứu tiêu biểu đƣợc công bố sau:
* Nhóm công trình nghiên cứu về giáo dục pháp luật, giáo dục pháp
luật cho cán bộ, công chức
- Trần Công Lý (2009), Giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công
chức ở Việt Nam hiện nay, Luận án Tiến sĩ Quản lý hành chính công, Hà Nội.
Luận án này đƣợc hoàn thành tại Học viện Hành chính (Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh), trong đó tác giả luận bàn về giáo dục ý
thức pháp luật chứ không phải giáo dục pháp luật. Mặc dù cũng bàn đến các
vấn đề về chủ thể, đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục ý
thức pháp luật gắn với đối tƣợng cán bộ, công chức; song về thực chất chúng
đều dựa trên nền của giáo dục pháp luật.
- Nguyễn Quốc Sửu (2011), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật, Hà Nội. Trong cuốn sách, tác giả
tập trung phân tích tƣơng đối toàn diện, có hệ thống về giáo dục pháp luật cho
cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
xã hội chủ nghĩa cả về lý luận và thực tiễn; làm rõ khái niệm mục đích, mục
tiêu của giáo dục pháp luật; đƣa ra các tiêu chí để xác định, phân loại chủ thể,
đối tƣợng, nội dung, phƣơng pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức hành chính; chỉ ra những nét đặc thù về chủ thể, đối tƣợng, nội
dung, phƣơng pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức
hành chính, làm sáng tỏ yêu cầu khách quan của việc nâng cao chất lƣợng,
hiệu quả giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính, từ đó, đề xuất
5
và luận chứng tính khả thi của các giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục
pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính trong điều kiện xây dựng Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Vấn đề giáo dục pháp luật gắn với một đối tƣợng cụ thể và ở một địa
bàn nhất định cũng là đề tài nghiên cứu của nhiều luận văn thạc sĩ luật học.
Có thể điểm qua một số luận văn đƣợc bảo vệ trong thời gian gần đây:
- Bùi Thị Diễm Trang (2010), Hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật
đối với đoàn viên, thanh niên trên địa bàn thành phố Hà Nội trong tiến trình
hội nhập phát triển của đất nước, Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa Luật, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ về
mặt lý luận các khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật; phân tích, đánh giá đặc điểm và thực trạng hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên thanh niên trên địa bàn thành phố
Hà Nội; đề xuất những giải pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đoàn viên thanh niên trên địa bàn thành phố
Hà Nội, góp phần thực hiện tốt công tác giáo dục chính trị tƣ tƣởng cho thế hệ
trẻ trƣớc những yêu cầu phát triển mới của đất nƣớc.
- Nguyễn Thanh Tùng (2011), Giáo dục pháp luật cho đồng bào công
giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay, Luật văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội. Tác giả
tập trung phân tích một số vấn đề lý luận về giáo dục pháp luật cho đồng bào
công giáo ở tỉnh Đồng Nai, đánh giá thực trạng công tác giáo dục pháp luật
cho đồng bào công giáo ở tỉnh Đồng Nai và nguyên nhân của thực trạng đó;
trên cơ sở đó, đề xuất phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
giáo dục pháp luật cho đồng bào công giáo ở tỉnh Đồng Nai hiện nay.
Ngoài ra, có thể kể thêm một số công trình luận văn thạc sĩ luật học,
nhƣ: Nguyễn Ngọc Hoàng (2000), Đổi mới giáo dục pháp luật hệ đào tạo
trung học chính trị ở nước ta hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội;
6
Trần Văn Trầm (2002), Giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trên địa
bàn tỉnh Bình Định - thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà
Nội; Nguyễn Thị Phƣơng (2008), Giáo dục pháp luật cho nông dân tỉnh Bến
Tre, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hà Nội... Các luận văn kể trên ở những mức
độ khác nhau đã tập trung nghiên cứu về mục đích, mục tiêu, chủ thể, đối
tƣợng, nội dung, phƣơng pháp, hình thức giáo dục pháp luật cho các đối
tƣợng cụ thể; đánh giá thực trạng, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ các
hạn chế của công tác giáo dục pháp luật cho các đối tƣợng; phân tích những
yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động giáo dục pháp luật; từ đó, đề xuất các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác giáo dục pháp luật cho các đối tƣợng.
Những công trình nghiên cứu trên đều có giá trị tham khảo đối với tác
giả luận văn ở chừng mực các nội dung có liên quan đến đề tài luận văn
* Nhóm công trình nghiên cứu về cán bộ, công chức cấp xã, giáo dục
công chức cấp xã
Bao gồm các công trình nghiên cứu đề cập theo từng vấn đề cụ thể liên
quan đến cán bộ, công chức cấp xã trên các khía cạnh nhƣ tiêu chuẩn đối với
cán bộ, công chức cấp xã; về bầu cử và thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp xã; về giáo dục; chế độ, chính sách... đó là: Đề tài khoa học
cấp Bộ năm 2001 nghiên cứu về “Đổi mới chính sách đối với cán bộ chính
quyền cơ sở đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính” của Bộ Nội vụ; Dự án
năm 2004 về “Điều tra thực trạng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng
cao chất lượng cán bộ Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ 4 chuyên trách
cơ sở” do Bộ Nội vụ chủ trì, đã đánh giá thực trạng chất lƣợng cán bộ Hội
đồng nhân dân (HĐND) và cán bộ, công chức cơ sở, chỉ ra những nguyên
nhân và từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng, năng lực công tác của
cán bộ HĐND và cán bộ, công chức cơ sở. Sách chuyên khảo về “Hệ thống
chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay” do GS.TS. Hoàng Chí Bảo (chủ
biên), nghiên cứu hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn từ quan điểm lý luận
7
đến lịch sử và thực tiễn; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của chính
quyền cơ sở và chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở ở nông thôn; đƣa ra
một số phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm tiếp tục kiện toàn chính
quyền và cán bộ ở cơ sở nƣớc ta hiện nay. TS. Vũ Đức Đán với bài “Vấn đề
giáo dục cán bộ chính quyền cơ sở” đăng trên Tạp chí Quản lý nhà nƣớc, số
5, 2002; TS. Nguyễn Hữu Đức với bài “Từ đặc điểm, tính chất cán bộ, công
chức cơ sở để xây dựng chế độ, chính sách phù hợp” đăng trên Tạp chí Tổ
chức nhà nƣớc, số 8, 2003; TS. Lê Chi Mai với bài “Giáo dục cán bộ chính
quyền cơ sở - vấn đề và giải pháp” đăng trên Tạp chí Cộng sản, số 20, 2002;
TS. Thang Văn Phúc với bài "Những định hướng đổi mới công tác giáo dục
cán bộ, công chức nhà nước theo yêu cầu cải cách hành chính tổng thể
(2001- 2010)" đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc, số 9, 2003.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của hoạt động giáo
dục pháp luật cho cán bộ, công chức, Luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt
động giáo dục pháp luật (GDPL) cho công chức cấp xã ở Hà Nội hiện nay, để
đề xuất giải pháp cụ thể phục vụ cho công tác GDPL cho công chức cấp xã ở
Hà Nội những năm tới, và có giá trị tham khảo cho các địa phƣơng khác.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về GDPL cho công chức cấp xã.
- Phân tích để làm rõ về thực trạng hoạt động GDPL kiến thức pháp
luật cho công chức cấp xã ở Hà Nội để thấy đƣợc những điểm tích cực cần
phát huy và những hạn chế cần phải khắc phục.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lƣợng hoạt động GDPL cho
công chức xã trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
8
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động GDPL cho công chức cấp xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về hoạt động GDPL cho công chức cấp
xã trên địa bàn Thành phố từ năm 2011 đến nay.
Hoạt động GDPL cho công chức cấp xã theo Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo pháp luật về đào tạo, bồi dƣỡng công chức hiện hành.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin; ngoài ra còn sử
dụng một số phƣơng pháp cụ thể nhƣ phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh, quan sát.
6. Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh, của Đảng và nhà nƣớc về GDPL cho công chức cấp xã.
- Đánh giá thực trạng về kiến thức pháp luật của công chức cấp xã trên
địa bàn Thành phố Hà Nội, thấy đƣợc những ƣu điểm, hạn chế của công tác
ĐTBD kiến thức pháp luật và đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng ĐTBD kiến thức pháp luật của công chức cấp xã trên địa bàn Thành
phố đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới hiện nay.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nƣớc
trong việc quản lý nhà nƣớc đối với công chức cấp xã, các cơ sở đào tạo có
chức năng ĐTBD công chức cấp xã và cho tất cả những cá nhân, tổ chức quan
tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
9
Chương 1: Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã.
Chương 2: Giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã ở thành phố Hà
Nội hiện nay.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục pháp
luật cho công chức cấp xã hiện nay.
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
CHO CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Cấp xã là một cấp hành chính ở nƣớc ta. Theo Hiến pháp năm 2013, các
đơn vị hành chính của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đƣợc phân
định nhƣ sau: Nƣớc chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng; Tỉnh chia
thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ƣơng
chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tƣơng đƣơng;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành
phƣờng và xã; quận chia thành phƣờng (Điều 110, Hiến pháp 2013). Nhƣ vậy,
cấp xã bao gồm xã, phƣờng, thị trấn.
Chính quyền ở cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
đƣợc tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do luật định; tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật tại địa phƣơng; quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật
định; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nƣớc cấp trên. Hội đồng nhân
dân cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phƣơng bầu ra,
chịu trách nhiệm trƣớc Nhân dân địa phƣơng và cơ quan nhà nƣớc cấp trên.
Uỷ ban nhân dân ở cấp xã do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ
quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà
nƣớc cấp trên. Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở
11
địa phƣơng; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện
các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc cấp trên giao. (Điều 111, Hiến pháp 2013).
Để thực hiện thẩm quyền, nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền cấp
xã, nhân sự sẽ đƣợc thiết lập ở Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, gồm
các cán bộ, công chức và nhân viên, ngƣời lao động khác.
Về công chức cấp xã, theo Điều 4 Luật CBCC thì công chức cấp xã là
công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân
sách nhà nƣớc. Họ khác với cán bộ cấp xã. Cán bộ cấp xã là công dân Việt
Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ
chức chính trị – xã hội.
Điều 61, khoản 3 Luật CBCC 2008 xác định những ngƣời là công chức
cấp xã, gồm: Trƣởng Công an, Chỉ huy quân sự, Văn phòng thống kê, Địa chính
xây dựng - Đô thị và Môi trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc Địa chính Nông nghiệp - Đô thị và Môi trƣờng (đối với Kinh tế - Tài chính - Kế toán, Tƣ
pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội). Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 về
chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phƣờng,
thị trấn chỉ rõ: công chức cấp xã gồm 7 chức danh: Trƣởng Công an; Chỉ huy
trƣởng Quân sự; Văn phòng – thống kê; Địa chính – xây dựng – đô thị và môi
trƣờng (đối với phƣờng, thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và
môi trƣờng (đối với xã); Tài chính – kế toán; Tƣ pháp – hộ tịch; Văn hóa – xã
hội. Số lƣợng công chức cấp xã đƣợc bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp
xã; cụ thể nhƣ sau: Cấp xã loại 1: không quá 25 ngƣời; Cấp xã loại 2: không
quá 23 ngƣời; Cấp xã loại 3: không quá 21 ngƣời.
Nhƣ vậy, ở chính quyền cấp xã, công chức chỉ có đối với các chức danh
12
- Xem thêm -