BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM
__________________________________________________
NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH
GIÁO DỤC
KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI
CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử Giáo dục
Mã số: 9.14.01.02
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. LÊ VĂN TẠC
2. PGS.TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH
Hà Nội, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hà Nội, ngày.... tháng …. năm 2020
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Quỳnh Anh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP
BẰNG LỜI NÓI CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ ...........8
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 8
1.1.1. Nghiên cứu về chậm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non ................... 8
1.1.2. Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển
ngôn ngữ .......................................................................................................... 14
1.1.3. Nghiên cứu về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6
tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ........................................................................ 19
1.2. Một số khái niệm công cụ ........................................................................ 21
1.2.1. Chậm phát triển ngôn ngữ ..................................................................... 21
1.2.2. Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói .............................................................. 23
1.2.3. Giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ .......................................................................................................... 29
1.3. Lí luận về kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát
triển ngôn ngữ ................................................................................................. 30
1.3.1. Đ c điểm của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ............................ 30
1.3.2. Đ c điểm kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát
triển ngôn ngữ ................................................................................................. 31
1.4. Lí luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 35
1.4.1. Một số quan điểm tiếp cận giáo dục kỹ năng giao tiếp cho trẻ chậm
phát triển ngôn ngữ ......................................................................................... 35
1.4.2. Ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6
tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ........................................................................ 38
1.4.3. Nguyên tắc giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 39
1.4.4. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ
5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ .................................................................. 39
1.4.5. Phƣơng pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm
phát triển ngôn ngữ ......................................................................................... 41
1.4.6. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 56 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ thông qua xây dựng và thực hiện kế
hoạch giáo dục cá nhân ................................................................................... 44
1.5. Vấn đề giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ trong chƣơng trình giáo dục mầm non ............................................ 49
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ........................................... 52
1.6.1. Yếu tố khách quan ................................................................................. 52
1.6.2. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 54
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 55
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP VÀ GIÁO DỤC KỸ
NĂNG GIAO TIẾP CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN
NGÔN NGỮ .............................................................................................................57
2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng ............................................ 57
2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 57
2.1.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 57
2.1.3. Phƣơng pháp và công cụ khảo sát ......................................................... 58
2.1.4. Thời gian, khách thể và địa bàn khảo sát .............................................. 60
2.1.5. Quá trình khảo sát cách thu thập số liệu khảo sát ................................. 61
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ...................................................................... 62
2.2.1. Kỹ năng giao tiếp bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn
ngữ ................................................................................................................ 62
2.2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 75
2.2.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hƣởng đến kỹ năng giao tiếp bằng lời nói
của trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ ...................................................... 88
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................90
2.3.1. Thuận lợi .........................................................................................................90
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................90
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................91
Kết luận chƣơng 2 .....................................................................................................91
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI
NÓI CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ .............................93
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ........................................... 93
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ......................................................................... 93
3.1.2. Đảm bảo tính phát triển ......................................................................... 93
3.1.3. Đảm bảo tính cá biệt hóa....................................................................... 93
3.1.4. Đảm bảo tính tích cực, tự giác của trẻ .................................................. 94
3.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
chậm phát triển ngôn ngữ ................................................................................ 94
3.2.1. Nhóm biện pháp 1: Thiết kế môi trƣờng giao tiếp, kích thích nhu
cầu và tạo cơ hội cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ trải nghiệm giao tiếp
bằng lời nói ...................................................................................................... 95
3.2.2. Nhóm biện pháp 2: Thực hành, rèn luyện kỹ năng giao tiếp bằng lời
nói cho trẻ chậm phát triển ngôn ngữ ........................................................... 107
3.2.3. Nhóm biện pháp 3: Hỗ trợ cá nhân trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
tăng cƣờng chất lƣợng lời nói ....................................................................... 112
3.2.4. Nhóm biện pháp 4: Bồi dƣ ng nâng cao năng lực cho giáo viên
mầm non ........................................................................................................ 120
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................... 124
3.3. Thực nghiệm sƣ phạm - nghiên cứu 2 trƣờng hợp ................................. 124
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm........................................................................... 124
3.3.2. Nghiên cứu điển hình và kết quả nghiên cứu...................................... 127
3.3.3. Một số ý kiến bình luận về 2 trƣờng hợp nghiên cứu ......................... 142
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC
TRÌNH BÀY LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ........................................................148
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................149
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TT
Từ đầy đủ
1.
CPTNN
Chậm phát triển ngôn ngữ
2.
CS-GD
Chăm sóc - giáo dục
3.
GD
Giáo dục
4.
GD KNGT
Giáo dục kỹ năng giao tiếp
5.
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
6.
GDMN
Giáo dục mầm non
7.
GT
Giao tiếp
8.
GV
Giáo viên
9.
GVMN
Giáo viên mầm non
10.
KNGT
Kỹ năng giao tiếp
11.
PTNN
Phát triển ngôn ngữ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Tổng hợp lĩnh vực và mức độ thực hiện các KNGT bằng lời nói của
trẻ 5-6 tuổi CPTNN ..............................................................................62
Bảng 2.3. Tổng hợp 5 mức độ biểu hiện của trẻ CPTNN theo đánh giá bằng
phiếu hỏi giáo viên trực tiếp dạy trẻ ....................................................75
Bảng 2.4. Tổng hợp 5 mức độ biểu hiện của trẻ CPTNN theo đánh giá của cha
mẹ trẻ bằng phiếu hỏi ..........................................................................76
Bảng 2.5 Hình thức GV lựa chọn để giáo dục KNGT cho trẻ CPTNN ...................80
Bảng 2.6. Hình thức giáo dục mà cha mẹ trẻ lựa chọn ............................................81
Bảng 2.7. Biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN của giáo viên .........82
Bảng 2.8. Ý kiến của GV về cơ sở xây dựng hoạt động giáo dục KNGT bằng lời
nói của trẻ CPTNN ...............................................................................84
Bảng 2.9. Ý kiến của cha mẹ trẻ về vấn đề cần chú ý khi tổ chức các hoạt động
GD KNGT cho trẻ CPTNN ..................................................................85
Bảng 2.10. Khó khăn của giáo viên .........................................................................86
Bảng 2.11. Khó khăn từ phía gia đình ......................................................................86
Bảng 2.12. Đánh giá của GV và cha mẹ trẻ về sự phối hợp giữa trƣờng mầm
non và gia đình trong giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
CPTNN .................................................................................................87
Bảng 2.13. Phân tích hồi qui tuyến tính đơn của yếu tố ảnh hƣởng đối với
KNGT bằng lời nói ...............................................................................88
Bảng 2.14. Các giá trị thống kê của phép hồi qui tuyến tính bội của các yếu tố
ảnh hƣởng đến KNGT ..........................................................................89
Bảng 3.1. Tổng hợp các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN .95
Bảng 3.2. Phân tích hồi qui tuyến tính đơn - dự báo của yếu tố đối với KNGT
tổng hợp ..............................................................................................128
Bảng 3.3. Các giá trị thống kê của phép hồi qui tuyến tính bội - Dự báo của các
yếu tố ảnh hƣởng đến KNGT tổng hợp của trẻ CPTNN ....................129
Bảng 3.5. Điểm trƣớc thực nghiệm của K.L ...........................................................130
Bảng 3.6. Kết quả sau khi tác động đối với K.L. ....................................................132
Bảng 3.8. Điểm về KNGT bằng lời nói của T.Đ trƣớc thực nghiệm ......................136
Bảng 3.9. Kết quả sau tác động đối với T.Đ ...........................................................139
Biểu
Biểu đồ 2.1. Mức độ thực hiện các KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN ...64
Biểu đồ 2.2. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng định hƣớng của trẻ 5-6 tuổi
CPTNN .................................................................................................65
Biểu đồ 2.3. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng nghe hiểu của trẻ 5-6 tuổi
CPTNN .................................................................................................66
Biểu đồ 2.4. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng biểu đạt của trẻ 5-6 tuổi CPTNN ...70
Biểu đồ 2.5. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng tƣơng tác của trẻ 5-6 tuổi
CPTNN .................................................................................................73
Biểu đồ 2.6. Tần số mức độ thực hiện kỹ năng duy trì hội thoại của trẻ 5-6 tuổi
CPTNN .................................................................................................74
Biểu đồ 3.1. Kết quả KNGT bằng lời nói của K.L sau 4 tháng tác động ...............133
Biểu đồ 3.2. Kết quả KNGT bằng lời nói của T.Đ sau 4 tháng tác động ...............139
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
1.1. GT có vai trò rất quan trọng trong đời sống cũng nhƣ sự phát triển của con
ngƣời nói chung và của trẻ em nói riêng. GT là điều kiện để con ngƣời lĩnh hội tri
thức, bồi bổ tâm hồn, thiết lập cho mình những mối quan hệ với thế giới xung quanh
và gia nhập vào xã hội. Đối với trẻ em, GT là nền tảng của các mối quan hệ, là tiền đề
cần thiết cho sự hình thành và phát triển tâm lí, nhân cách của trẻ, nếu không có GT
thì trẻ sẽ không thể tham gia vào xã hội và đƣợc xã hội hóa, không thể trở thành
Ngƣời. Đối với trẻ CPTNN thì việc tăng cƣờng khả năng GT để PTNN càng quan
trọng hơn, bởi việc can thiệp sớm và đúng hƣớng sẽ giúp trẻ sớm hoà nhập với bạn bè
cùng trang lứa, thúc đẩy hiệu quả quá trình xã hội hoá của đứa trẻ.
1.2. KNGT bằng lời nói là phƣơng tiện GT cơ bản, giúp trẻ thể hiện bản thân
tốt hơn và chia sẻ, tiếp nhận thông tin một cách dễ dàng, giúp trẻ tự tin trong cuộc
sống và sẵn sàng hoà nhập đƣợc với xã hội.
Trẻ CPTNN là những trẻ có mức độ PTNN chậm ít nhất một độ tuổi so với
mốc phát triển của trẻ đồng trang lứa [94]. Những trẻ CPTNN có biểu hiện rõ về các
m t hiểu, biểu đạt ngôn ngữ và thể hiện các kỹ năng ngôn ngữ chiếm tỷ lệ khoảng
10% ở các nƣớc nhƣ Mỹ, Canada, New Zealand, Anh,... [97]. CPTNN ở trẻ em gây
ra nhiều khó khăn trong vấn đề tiếp nhận và diễn đạt ngôn ngữ bằng ngôn ngữ nói,
trong việc hiểu ngôn ngữ nói và qua ánh mắt, nét m t, cử chỉ cơ thể, có thể dẫn đến
sự rối nhiễu về cảm xúc, hành vi xã hội, làm suy giảm nhận thức của đứa trẻ. Đ c
biệt CPTNN ở độ 5-6 tuổi có ảnh hƣởng lớn đến việc chuẩn bị vào lớp 1 và học phổ
thông sau này. Để giải quyết vấn đề này, nhiều nƣớc trên thế giới đã có những biện
pháp khác nhau để cải thiện nhƣ: phát triển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ, khả
năng hiểu ý nghĩa từ ngữ, năng lực lĩnh hội cấu trúc ngữ pháp và khả năng phát âm
chuẩn. Trong các biện pháp trên, GV, cha mẹ trẻ có vai trò đ c biệt trong việc tạo
môi trƣờng ngôn ngữ và dạy các KN đ c thù. Lựa chọn những biện pháp GD
KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN trên thế giới vào điều kiện cụ thể, thực tiễn ở
Việt Nam là một trong những vấn đề đ t ra để giải quyết của Luận án.
1.3. KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi ở Việt Nam chƣa đƣợc nghiên cứu
một cách toàn diện, có hệ thống từ việc phát hiện với những công cụ cụ thể nhằm
xác định mức độ phát triển khả năng tiếp nhận và biểu đạt bằng lời nói, đến các kỹ
2
năng cụ thể trong pha GT; các biện pháp GD nhằm cải thiện KNGT bằng ngôn ngữ
nói của những trẻ này trong môi trƣờng với những đ c điểm kinh tế, xã hội và văn
hóa cụ thể là vấn đề cần đƣợc giải quyết trong Luận án.
Với những lí do trên, nghiên cứu đề tài “Giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời
nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ” có ý nghĩa thiết thực và vô cùng
cần thiết. Nếu thành công nghiên cứu sẽ giúp cho GV, cha mẹ trẻ có những biện
pháp hỗ trợ để trẻ CPTNN có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu PTNN theo độ tuổi, chuẩn
bị sẵn sàng vào lớp Một.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về KNGT bằng lời nói và thực trạng KNGT
bằng lời nói, đề xuất đƣợc một số biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
CPTNN góp phần giúp trẻ đạt chuẩn phát triển.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình GD KNGT cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa mức độ phát triển KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN với
các biện pháp GD KNGT đƣợc sử dụng cho trẻ CPTNN.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và thực hiện đƣợc các biện pháp GD phù hợp theo hƣớng xây
dựng môi trƣờng giao tiếp kích thích nhu cầu, tạo cơ hội cho trẻ chậm phát triển
ngôn ngữ trải nghiệm GT bằng lời nói, rèn luyện kỹ năng nghe hiểu, kỹ năng biểu
đạt bằng ngôn ngữ nói và rèn luyện từng KNGT bằng lời nói trong pha GT, phối
hợp ch t chẽ với gia đình trẻ thì sẽ phát triển đƣợc KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6
tuổi CPTNN ở trƣờng mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Xác định cơ sở lí luận về GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN
5.2. Nghiên cứu thực trạng KNGT bằng lời nói và GD KNGT bằng lời nói cho
trẻ 5-6 tuổi CPTNN
5.3. Đề xuất và thực nghiệm sƣ phạm các biện pháp GD KNGT bằng lời nói
cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN
3
6. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào vấn đề GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
CPTNN học ở các trƣờng mầm non: Khái niệm công cụ và khung lý luận về GD
KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN;
Thực trạng KNGT của trẻ CPTNN, các biện pháp GD KNGT bằng lời nói của
GV và của cha mẹ trẻ CPTNN;
Các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN 5-6 tuổi và tác động
của các biện pháp đối với trẻ thông qua 2 trƣờng hợp điển hình.
6.2. Về qui mô nghiên cứu
- Đánh giá sàng lọc 360 trẻ 5-6 tuổi, xác định mức độ KNGT của 34 trẻ có
biểu hiện CPTNN; phân tích các biện pháp GD KNGT của 24 GV và 34 phụ huynh
có con CPTNN trên địa bàn thành phố Vinh.
- Nghiên cứu sâu/ nghiên cứu điển hình qua 2 trƣờng hợp trẻ 5-6 tuổi CPTNN
đƣợc áp dụng các biện pháp GD KNGT theo hƣớng giả thuyết của đề tài tại trƣờng
MN trên địa bàn thành phố Vinh.
7. Cách tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống (tiếp cận cấu trúc - hệ thống)
- Con ngƣời là một chỉnh thể thống nhất và vô cùng phức tạp. Các KNGT bằng
lời nói của trẻ 5-6 tuổi là kỹ năng phức hợp, có các thành tố cấu trúc có liên quan ch t
chẽ và ảnh hƣởng qua lại với nhau. Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi xem
xét KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi trên nhiều m t nhƣ biểu hiện, mức độ phát
triển; các yếu tố khách quan và chủ quan tác động đến KNGT bằng lời nói nhƣ các
yếu tố tâm lí cá nhân, tâm lí xã hội, điều kiện, môi trƣờng, phƣơng pháp GD...
- Giáo dục KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN là một hệ thống, gồm: mục
tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức và các yếu tố ảnh hƣởng... vì vậy, các biện
pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN phải tạo ra một hệ thống tác động GD
toàn diện đến trẻ một cách tuần tự, phù hợp với đ c điểm khả năng và nhu cầu của
trẻ, qua đó tác động tích cực đến phát triển KNGT bằng lời nói ở trẻ CPTNN.
- Quá trình triển khai nghiên cứu lý luận, thực trạng và thực nghiệm thể hiện
tính hệ thống, logic, ch t chẽ.
4
7.1.2. Tiếp cận hoạt động
- Xuất phát từ quan điểm chung của tâm lý học khẳng định: Tâm lý, ý thức của
con ngƣời đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt động và đƣợc thể hiện ra bên
ngoài bằng hoạt động. KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN cũng bị ảnh
hƣởng, tác động bởi các hoạt động khác nhƣ GT, vui chơi, trải nghiệm, khám phá...
Vì vậy, nghiên cứu KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN cần nghiên cứu các
hoạt động trẻ trải nghiệm. Đồng thời, nhà GD cần tạo ra nhiều cơ hội cho trẻ trải
nghiệm hoạt động phong phú, hấp dẫn, đ c biệt trải nghiệm GT bằng lời nói; đƣợc
tƣơng tác, trao đổi, chia sẻ... và rèn luyện từng KNGT bằng lời nói cho trẻ.
- Vận dụng cách tiếp cận hoạt động trong luận án nhằm xác định đƣợc trẻ
CPTNN bằng lời nói; đánh giá mức độ phát triển và biểu hiện KNGT của trẻ 5-6
tuổi CPTNN thông qua các hoạt động và thiết kế, tổ chức các hoạt động nhằm GD
KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN.
7.1.3. Tiếp cận cá biệt hóa trẻ chậm phát triển ngôn ngữ
Mỗi trẻ CPTNN là một cá thể, có những đ c điểm riêng về nguyên nhân gây ra
chậm và mức độ chậm, các vấn đề KNGT đi kèm, về đ c điểm tính cách, môi trƣờng
gia đình, khả năng, nhu cầu và sở thích riêng. Do vậy, đề xuất biện pháp GD KNGT
bằng lời nói luôn dựa trên sự phù hợp với đ c điểm riêng của trẻ CPTNN, hài hòa với
môi trƣờng GD bình thƣờng ở trƣờng MN. Đồng thời, cũng phải tiếp cận cá nhân tới
từng trẻ CPTNN, đƣa ra các biện pháp GD và có sự điều chỉnh phù hợp tới từng trẻ
trong sự thống nhất và không ảnh hƣởng tới toàn thể trẻ trong lớp học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp phân tích- tổng hợp; phân loại- hệ thống hoá
và cụ thể hoá các vấn đề lý luận có liên quan qua các tài liệu, các công trình nghiên
cứu… nhằm xây dựng hệ thống khái niệm công cụ của đề tài, xây dựng khung lý
luận về GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN.
7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
(1) Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với GV, cha mẹ của những
trẻ CPTNN nhằm tìm hiểu thực trạng KNGT bằng lời nói và GD KNGT bằng lời
nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN.
5
(2) Phỏng vấn sâu
Phỏng vấn một số GV dạy trẻ CPTNN, cán bộ quản lý tại các trƣờng MN có
trẻ CPTNN trên địa bàn thành phố Vinh; chuyên viên Phòng GDMN, Sở GD & ĐT
Nghệ An để làm rõ hơn các nội dung thu thập từ phiếu hỏi về thực trạng KNGT
bằng lời nói và GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN tại các trƣờng MN.
(3) Quan sát
- Quan sát, theo dõi và ghi chép các biểu hiện KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6
tuổi CPTNN trong quá trình GT với GV, với trẻ em khác
- Quan sát hoạt động GD KNGT của GV cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN
(4) Phương pháp sử dụng bảng kiểm (checklist)
Đề tài sử dụng bảng kiểm để sàng lọc và nhận diện trẻ CPTNN; xây dựng
bảng hỏi (checklist) để đánh giá mức độ KNGT bằng lời nói của trẻ CPTNN trƣớc
và sau thực nghiệm tác động.
(5) Nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Đề tài nghiên cứu hồ sơ gồm: Kế hoạch GD KNGT của trẻ 5-6 tuổi; các giáo
án tổ chức hoạt động của GV để phát triển KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
CPTNN, các nhật ký ghi chép sự tiến bộ về KNGT bằng lời nói của trẻ.
(6) Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Nghiên cứu trƣờng hợp trên trẻ 5-6 tuổi CPTNN tại các trƣờng MN
- Tiến hành tổ chức thực nghiệm trên 2 trẻ 5-6 tuổi CPTNN tại các trƣờng MN
nhằm kiểm nghiệm tính khoa học và khẳng định tính khả thi của các biện pháp đã
đề xuất.
7.2.3. Nhóm phương pháp bổ trợ
(1) Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê và phần mềm SPSS 22.0 hỗ trợ xử lý
số liệu để lƣợng hóa kết quả nghiên cứu.
(2) Phương pháp chuyên gia
Trao đổi và hỏi ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực Giáo dục học, Giáo dục
mầm non, Giáo dục đ c biệt... nhằm có đƣợc:
- Góp ý cho lựa chọn và triển khai nghiên cứu của đề tài
- Góp ý cho thu thập và phân tích kết quả nghiên cứu và trình bày sản phẩm
nghiên cứu.
6
8. Những luận điểm cần bảo vệ của luận án
- Trẻ 5-6 tuổi CPTNN khó nhận diện, dễ bị bỏ qua, không đƣợc hỗ trợ đúng
phƣơng pháp, thời điểm và có nguy cơ chậm phát triển so với chuẩn phát triển về
định hƣớng GT, nghe hiểu lời nói, biểu đạt bằng lời nói, quá trình tƣơng tác trong
GT, duy trì, phát triển và kết thúc GT.
- Thực trạng KNGT bằng lời nói của trẻ 5-6 tuổi CPTNN bao gồm: Kỹ năng
nghe hiểu và kỹ năng biểu đạt còn hạn chế; các kỹ năng định hƣớng GT, kỹ năng
tƣơng tác và duy trì hội thoại cần thiết phải hỗ trợ kịp thời để phát triển KNGT bằng
lời nói, qua đó giúp trẻ tham gia tích cực vào hoạt động và GT ở trƣờng, lớp MN để
phát triển. GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN có thể thực hiện tốt
trong điều kiện GD mầm non hiện nay khi GV xây dựng kế hoạch GD phù hợp với
đ c điểm của trẻ CPTNN và phù hợp với các yếu tố chủ quan, khách quan.
- Các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi CPTNN đƣợc đề xuất
theo hƣớng xây dựng môi trƣờng đa dạng, phong phú kích thích nhu cầu GT bằng lời
nói; tạo cơ hội cho trẻ CPTNN trải nghiệm GT bằng lời nói; các biện pháp tác động
vào nghe, hiểu và biểu đạt bằng lời nói và rèn luyện từng KNGT bằng lời nói cho trẻ
CPTNN trong pha GT; Đồng thời, nâng cao năng lực GV, phối hợp ch t chẽ với cha
mẹ trong GD nói chung và GD KNGT bằng lời nói nói riêng.
9. Những đóng góp mới của luận án
9.1. Về lí luận
Hệ thống hóa, bổ sung, làm phong phú cơ sở lí luận về GD KNGT bằng lời
nói cho trẻ CPTNN 5-6 tuổi bao gồm: hệ thống khái niệm công cụ, các KNGT cơ
bản của trẻ CPTNN, các biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ CPTNN, môi
trƣờng GD và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành, rèn luyện KNGT bằng lời
nói cho trẻ CPTNN.
9.2. Về thực tiễn
- Thực trạng KNGT của trẻ CPTNN 5-6 tuổi và GD KNGT bằng lời nói cho
những trẻ này tại 4 trƣờng mầm non trên địa bàn thành phố Vinh, Nghệ An đƣợc
mô tả, phân tích, đánh giá trên cơ sở thang đánh giá với 26 tiêu chí cụ thể đƣợc xây
dựng dành riêng cho trẻ CPTNN;
- Đề xuất đƣợc 4 nhóm biện pháp GD KNGT bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
CPTNN, thực nghiệm với 02 trẻ cho thấy tính hiệu quả, khả thi của các biện pháp.
7
Đây là một nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các GV dạy trẻ 5-6 tuổi cũng nhƣ
cha mẹ trẻ trong việc CS-GD trẻ CPTNN trong nhà trƣờng, tại gia đình cũng nhƣ
ngoài cộng đồng.
- Nội dung của Luận án là những chất liệu quan trọng làm cơ sở xây dựng các
tài liệu tập huấn cho GV, cán bộ quản lý hiện đang làm việc tại các trƣờng mầm
non; đồng thời là nguồn tài liệu tham khảo cho các giảng viên, sinh viên các trƣờng
đại học và cao đẳng có đào tạo giáo sinh mầm non.
10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6
tuổi chậm phát triển ngôn ngữ
Chƣơng 2: Thực trạng kỹ năng giao tiếp và giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng
lời nói cho trẻ 5-6 tuổi chậm phát triển ngôn ngữ
Chƣơng 3: Biện pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng lời nói cho trẻ 5-6 tuổi
chậm phát triển ngôn ngữ
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIAO TIẾP BẰNG LỜI NÓI
CHO TRẺ 5-6 TUỔI CHẬM PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1 Nghiên cứu về chậm phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non
1.1.1.1 Quan niệm chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ em
CPTNN ở trẻ em đƣợc quan niệm khác nhau do cách tiếp cận nghiên cứu
khác nhau, nhƣng có thể nhận ra một số điểm chung là: trẻ CPTNN là trẻ bị chậm
khoảng 2 độ lệch chuẩn (SD) dƣới trung bình theo độ tuổi về các dấu hiệu ngôn
ngữ điển hình: tiếp nhận ngôn ngữ (từ ngữ, lời nói và các biểu cảm), biểu đạt ngôn
ngữ; CPTNN có dạng thứ phát (kèm theo những khó khăn ho c khuyết tật nhƣ tự
kỷ, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ…) và khởi phát (không kèm theo khó khăn
nêu trên).
Paul R. [118] và Whitehurst GJ, Fischel JE. [132], cho rằng sự chậm trễ ngôn
ngữ xảy ra khi ngôn ngữ của trẻ phát triển chậm hơn so với những đứa trẻ khác
cùng tuổi theo các mốc phát triển điển hình. Ví dụ, một đứa trẻ có thể 4 tuổi, nhƣng
hiểu và / ho c sử dụng ngôn ngữ điển hình của một đứa trẻ chỉ có thể 2,5 tuổi. Trẻ
có thể có sự phát triển chậm về hiểu ngôn ngữ (tiếp nhận ngôn ngữ) ho c chậm phát
triển sử dụng ngôn ngữ (ngôn ngữ biểu cảm). Sự CPTNN có thể là khởi phát ho c
thứ phát. Khi sự CPTNN khởi phát là chính, sẽ không kèm theo khó khăn khác. Còn
CPTNN thứ phát thì thƣờng là hệ quả của những khó khăn ho c khuyết tật khác
nhƣ: tự kỷ, khiếm thính, chậm phát triển trí tuệ.
Dorothy V.M., Bishop Laurence, B. Leonard,. (2000) trong tác phẩm “Chậm
phát triển Ngôn ngữ và lời nói: nguyên nhân, đặc điểm can thiệp và kết quả” đã
tổng hợp các nghiên cứu ở Mỹ, Canada, New Zealand và Anh đƣợc thực hiện với
trẻ từ 5 đến 8 tuổi cho thấy, CPTNN thƣờng đi kèm với các thiếu hụt đ c hiệu về
ngôn ngữ, tỷ lệ trẻ CPTNN ở các độ tuổi là: 11% ở trẻ 5 tuổi, 9,7% ở trẻ 6 tuổi,
trong đó, tỷ lệ những trẻ sống ở thành thị CPTNN cao hơn những trẻ sống ở nông
thôn [95]. Theo điều tra của Đại học Chăm sóc y tế Michigan, Mỹ, tỷ lệ trẻ CPTNN
và lời nói chiếm từ 5 - 10% trong số trẻ trong cùng độ tuổi [134].
Phân loại quốc tế về bệnh ICD-10 (Tổ chức Y tế Thế giới 1992) trẻ CPTNN
có mức độ phát triển chậm hơn có 2 độ lệch chuẩn (SD) dƣới trung bình, với các kỹ
9
năng nói ít nhất 11 độ lệch bên dƣới các biện pháp của chức năng nhận thức phi
ngôn ngữ.
Trong Hƣớng dẫn chẩn đoán và thống kê các rối loạn thần kinh DSM-V (Hiệp
hội Tâm thần Mỹ năm 2012) đề xuất ngoài chức năng lệch chuẩn về nhận thức bằng
ngôn ngữ và phi ngôn ngữ còn thêm yếu tố độ lệch chuẩn có ảnh hƣởng đến thành
tích học tập ho c nghề nghiệp, hay với sự tƣơng tác xã hội. Những trẻ CPTNN
thƣờng rơi vào những trẻ có chỉ số IQ 1 độ lệch chuẩn (khoảng 85 ho c cao hơn)
hay thƣờng gọi là chậm phát triển ranh giới. [95].
1.1.1.2 Các biểu hiện của trẻ chậm phát triển ngôn ngữ ở trẻ em
Theo Lowry, ngƣời có nhiều năm làm việc tại Trung tâm Writer và Hanen, Mỹ
[108], CPTNN đƣợc biểu hiện qua việc: hiểu ngôn ngữ, biểu đạt ngôn ngữ qua các
câu, và rối loạn trong ngữ pháp.
Nghiên cứu của Anderson N.B. & Shames G.H, (2006), trong “Rối loạn giao
tiếp” [81] đã chỉ ra các biểu hiện là chậm tiếp nhận và chậm biểu đạt bằng lời nói;
ho c khi trẻ học ngôn ngữ thứ 2 sau ngôn ngữ mẹ đẻ bị chệch khỏi mẫu ngôn ngữ
điển hình cùng độ tuổi, khả năng ngữ âm, từ vựng và các biểu cảm kém.
Theo Trung tâm Thính học, Lời nói, Ngôn ngữ và học tập, Mỹ [87] CPTNN
đƣợc biểu hiện bằng các yếu tố sau đây:
- Hạn chế trong khả năng hiểu và sử dụng ngôn ngữ. Các kỹ năng bao gồm
làm theo các hƣớng dẫn đơn giản, trả lời tên của trẻ khi đƣợc gọi, chỉ vào hình ảnh
khi đƣợc đ t tên và xác định các bộ phận cơ thể và quần áo.
- Khả năng tiếp nhận từ ngữ rất hạn chế. Số lƣợng từ vựng mới đƣợc đứa trẻ
tiếp nhận trở thành vốn từ riêng của mình sau mỗi thời gian hạn định, có thể là
tháng, quý ho c năm ngay cả khi không đƣợc dạy trực tiếp.
- Khả năng sử dụng cử chỉ điệu bộ hạn hẹp. Tất cả trẻ em ban đầu sử dụng cử
chỉ nhƣng thƣờng vƣợt xa chúng khi chúng phát triển ngôn ngữ. Trẻ em có thể sử
dụng cử chỉ thay lời nói để truyền đạt ý định của chúng. Các cử chỉ có thể bao gồm
chỉ vào đối tƣợng khi cần yêu cầu, chỉ vào ngƣời khác, vẫy tay chào và tạm biệt...
- Độ rõ ràng của lời nói. Ngay cả trẻ nhỏ cũng có thể truyền đạt một thông điệp,
kể một câu chuyện và mô tả các sự kiện ho c hình ảnh bằng lời nói.
- Khó khăn trong một số vấn đề về học tập hoặc hành vi có liên quan đến ngôn
ngữ ở nhà trƣờng.
- Sử dụng GT bằng ngôn ngữ cử chỉ và GT bằng lời nói với ngƣời khác trong
10
sinh hoạt, học tập, trong các trò chơi xã hội với bạn, cũng nhƣ sự quan tâm của
chúng đối với bạn và ngƣời lớn khác, đ c biệt là sử dụng GT bằng mắt.
1.1.1.3 Nghiên cứu về nguyên nhân của hiện tượng CPTNN
Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tƣợng CPTNN, tuy nhiên các nguyên nhân
cơ bản đƣợc chỉ ra qua các nghiên cứu đó là do yếu tố bẩm sinh- di truyền; các yếu tố
về thể chất- sinh lý, thần kinh tạo ra những khó khăn ho c bệnh tật cản trở sự PTNN
bình thƣờng; và môi trƣờng tƣơng tác xã hội không đáp ứng đƣợc nhu cầu PTNN.
Các nghiên cứu của Capone & McGregor (2004), Roberts & Price (2003),
Cablandrella & Wilcox (2000), Rosetti 1996, Burchinal & Neebe (2002), McCaythren,
Were & Yoder (1996), Wetherby, Yonclas & Bryan (1989), trong “Rối loạn giao tiếp”
của Anderson N.B & Shames (2006) [81] chỉ ra rằng, nguyên nhân của CPTNN của trẻ
là không đáp ứng đƣợc nhu cầu PTNN trong các giai đoạn tiền ngôn ngữ nói. Đó là
tƣơng tác ngôn ngữ nói thấp, nghèo vốn từ, tƣơng tác hạn chế, sai lệch về phát âm và
các cử chỉ thông thƣờng trong giao tiếp, và thiếu kết nối, các kỹ năng xã hội đối với
những trẻ có đ c điểm phát triển khác nhau trong từng giai đoạn.
Các nghiên cứu của Rockville, Md. (2006) trong “Sàng lọc chậm ngôn ngữ và
lời nói ở trẻ mầm non” [124], và các công trình của tác giả nhƣ Leung AK, Kao CP
(1999) [111] trong “Đánh giá và quản lý trẻ chậm phát triển tiếng nói”; Punner D.,
Beisler.F, Scheeres.H (1990) “Kỹ năng giao tiếp” [121], Rae Pica (1999) [122]
trong “Tiến tới và học thông qua chương trình - hoạt động và trò chơi tạo sự vui vẻ”
đã nêu đƣợc một số đ c điểm và nguyên nhân gây ra CPTNN ở trẻ nhƣ sau:
- Yếu tố di truyền có liên quan đến CPTNN: Tiểu sử gia đình của những trẻ
CPTNN: 30% trẻ CPTNN có bố/mẹ CPTNN. Có khoảng 3% đến 10% trẻ CPTNN
trong tổng dân số nói chung [121], [122].
- Một số tác động về bệnh lí cũng có thể ảnh hƣởng đến sự CPTNN nhƣ bệnh
viêm tai giữa, cân n ng tăng chậm, nhƣng vẫn không có đủ bằng chứng chứng minh
chúng là những yếu tố chính gây ra rối loạn PTNN đ c hiệu. Ngoài ra, cũng có
những yếu tố liên quan đến gen di truyền trong gia đình. Bên cạnh đó là cả yếu tố
môi trƣờng cũng có tác động lớn tới việc CPTNN ở trẻ.
- Chấn thƣơng não do bệnh não do thiếu oxy - thiếu máu cục bộ (HIE) ảnh
hƣởng đến các kết nối trong não dẫn đến chậm phát triển khả năng nói và ngôn ngữ
và các m t phát triển khác [92].
11
- Ở trẻ trƣớc tuổi đến trƣờng, trong số các rối loạn phát triển nhận thức, các
bệnh lý về ngôn ngữ nói chiếm tỷ lệ tƣơng đối lớn từ 2% đến 12%. Có thể là các bệnh
lý về ngôn ngữ nói với các rối loạn phát triển phân ly (ho c rối loạn đ c hiệu, ho c
chứng khó đọc, viết) và các rối loạn thứ phát (nhƣ trong một hoàn cảnh nhất định, đó
là rối loạn cảm xúc thần kinh có nguồn gốc trƣớc, trong và sau sinh, ho c từ các dạng
chậm phát triển ho c thiếu hụt cảm giác).
Nghiên cứu của Gina Conti-Ramsden & Kevin Durkin (2012) trong “Phát
triển và đánh giá ngôn ngữ trẻ mầm non” [101], đã chỉ ra rằng ở trẻ CPTNN có mật
độ chất xám và trắng trong cấu trúc bán cầu não trái ít hơn ở trẻ em có ngôn ngữ
điển hình và ngƣời lớn.
Từ những nghiên cứu nguyên nhân gây ra CPTNN ở trẻ, các tác giả cũng chỉ
ra các biểu hiện và ảnh hƣởng của nó tới sự phát triển nói chung và phát triển khả
năng GT nói riêng.
1.1.1.4 Nghiên cứu về đánh giá mức độ chậm phát triển ngôn ngữ của trẻ
Việc đánh giá mức độ CPTNN ở trẻ em nói tiếng Anh đã đƣợc một số tác giả
nghiên cứu. Law, J., Garrett, Z., & Nye, C. (2010) [110]; Fischel, J., Whitehurst, G.,
Caulfield, M., & De Baryshe, B. (2009) [132]; Hoff, E. (2010) [104]; Wiley (2009)
[133]... đã đƣa ra nhận định: mức độ CPTNN phụ thuộc vào quá trình, các điều kiện
ảnh hƣởng đến PTNN, các lĩnh vực ngôn ngữ nhƣ tiếp nhận, và ngôn ngữ biểu đạt
từ nhiều góc độ khác nhau nhƣ môi trƣờng tƣơng tác và tần suất GT độ chuẩn của
âm thanh tiếng nói, ngƣời tƣơng tác trong quá trình GT,… nhƣ bố thƣờng giao tiếp
với con kém hơn mẹ.
Để đánh giá các mốc PTNN, trên cơ sở đó xác định mức độ CPTNN và lời nói
của trẻ nói tiếng Anh, hiện tại có thể thống kê khoảng 100 loại công cụ khác nhau
dành cho phụ huynh trẻ, dành cho các trung tâm, trạm y tế và trƣờng học sử dụng,
hay dành cho các chuyên gia đƣợc đào tạo chuyên sâu. Gina Conti-Ramsden &
Kevin Durkin [101] đã tổng hợp một số công cụ đƣợc sử dụng nhiều và đáp ứng
tƣơng đối đầy đủ các tiêu chí về độ tin cậy, tính hiệu lực, hiệu quả, khả thi nhƣ: (1)
British Ability Scales Third Edition (BAS3) Elliot, C. D. & Smith, P. dành cho trẻ
từ 3 tuổi đến 17 tuổi 11 tháng, đã đƣợc thử nghiệm cho 1,480 trẻ ở Anh; công cụ
này đánh giá khả năng nhận thức và thành tích GD: đánh giá sự phát triển bằng lời
nói, hiểu biết, nhận thức và trí nhớ, cùng với sự hiểu biết về các khái niệm định
12
lƣợng cơ bản ở tuổi học đƣờng; đánh giá lý luận, nhận thức, tốc độ xử lý và bộ nhớ
bằng cách sử dụng các tài liệu bằng lời nói, số và tƣợng hình, bao gồm các hình
dạng trừu tƣợng, hình ảnh và vật liệu ba chiều; (2) British Picture Vocabulary Scale
Third Edition (BPVSIII) Dunn, L. M., & Dunn, D. M. Dành cho trẻ từ 3 đến 16
tuổi. Đánh giá khả năng tiếp thu từ vựng ở trẻ, đã đƣợc thử nghiệm với 3,278 trẻ ở
Anh; (3) Early Repetition Battery (ERB) Seeff-Gabriel, B., Chiat, S., & Roy, P.
dành cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi 11 tháng đã đƣợc đánh giá 418 trẻ em ở Anh. Nội dung
tập trung vào đánh giá loạt các kỹ năng ngôn ngữ biểu cảm và tiếp thu ở trẻ nhỏ. Nó
cung cấp 7 mẫu chuẩn trong: Cấu trúc câu, lời, cấu trúc ý nghĩa từ vựng, và nhiều
công cụ khác. Tác giả cho rằng: để đánh giá sự PTNN trẻ em đòi hỏi việc xem xét
cẩn thận về bối cảnh, cách tiếp cận, phƣơng pháp đánh giá và công cụ đánh giá.
Đánh giá các kỹ năng ngôn ngữ ở trẻ em trƣớc tuổi đến trƣờng cần đánh giá cả hai
kỹ năng diễn đạt và tiếp nhận, không nên chỉ đánh giá một chiều, và nếu có thể
cũng cần đánh giá khả năng của trí nhớ ngắn hạn âm vị học [97].
Tuy nhiên, thực sự rất khó khăn khi chẩn đoán, đánh giá mức độ CPTNN dựa
trên sự khác biệt đó ở trẻ nhỏ. Bởi trên thực tế, đối với phần lớn trẻ, việc nắm vững
ngôn ngữ không phải là một quá trình phát triển liên tục; nó bao gồm những bƣớc
tiến triển, bƣớc thụt lùi, những giai đoạn tăng trƣởng lúc nhanh, lúc chậm và thƣờng
bao gồm cả những thoái lui đó là điều hoàn toàn bình thƣờng.
Nhiều biện pháp đánh giá đã đƣợc các chuyên gia giới thiệu và sử dụng để xác
định trẻ có bị CPTNN hay không. Một trong những bài kiểm tra định mức chuẩn là
biện pháp chuẩn hóa cho phép so sánh hành vi của trẻ có dấu hiệu CPTNN với
những trẻ đồng trang lứa khác. Đồng thời, thu thập thêm các thông tin từ việc quan
sát, các báo cáo gốc, phỏng vấn nói chuyện với gia đình, với GV và những ngƣời
trông trẻ mới có thể thu đƣợc bức tranh đầy đủ nhất về các KNGT của trẻ và các
thông tin về sự PTNN của trẻ [dẫn theo 81].
Để đánh giá các KNGT của trẻ CPTNN không chỉ căn cứ từ những nghiên cứu
về các dấu hiệu mà cần phải có các sàng lọc phân loại các kỹ năng phát triển khác
bởi không có nguyên nhân chung nào liên quan đến CPTNN.
1.1.1.5 Nghiên cứu ảnh hưởng của chậm phát triển ngôn ngữ đến kỹ năng giao tiếp
và sự phát triển của trẻ
A.R. Luria, L.X. Xvetcova cũng đồng nhất quan điểm CPTNN, đ c biệt là
- Xem thêm -