Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Giáo án văn lớp 12 chuẩn

.DOC
103
394
72

Mô tả:

Trường THPT Yên Thành 3 Ngày soạn:06/01/2013 Tiết thứ: 55-56 GV: Thái Thị Thùy Linh VỢ CHỒNG A PHỦ (Tô Hoài) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh hiểu được: 1. Kiến thức: -Cuộc sống cực nhọc, tăm tối và quá trình đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi cách áp bức, kìm kẹp của bọn chúa đất thống trị cấu kết với thực dân. -Giá trị nhân đạo của tác phẩm trong việc khẳng định sức sống tiềm tàng của con người lao động. -Những đóng góp của nhà văn trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật, sự tinh tế trong việc diễn tả cuộc sống nội tâm, sở trường quan sát, miêu tả những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sông của người H'mông, nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ. 2. Kỹ năng: Củng cố nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. 3. Tư tưởng: Đồng cảm, trân trọng những số phận bị chà đạp và sức sống mãnh liệt của con người. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông …và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc" dày dặn trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và tròs Nội dung kiến thức I. Vài nét chung. Học sinh tìm hiểu Tiểu dẫn:. 1. Tiểu dẫn. Hãy nêu những nét chính về tác giả a. Tác giả: Tên khai sinh: Nguyễn Sen. Tô Hoài? - Sinh năm: 1920. Giáo viên giới thiệu thêm về tập -Quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông. Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện ngắn -Viết văn từ trước Cách mạng - sáng tác với nhiều -Giáo viên giới thiệu sơ lược nội thể loại Số lượng tác phẩm đạt kỷ lục trong nền văn dung cốt truyện học Việt Nam hiện đại. - 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 1 Trường THPT Yên Thành 3 -Đọc, tóm tắt -Nhân vật Mị được giới thiệu như thế nào? Có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả? -Tác giả thường để cho nhân vật xuất hiện trong những không gian như thế nào trong gia đình thống lý? Giáo viên bình chi tiết này. -Hành động, vẻ ngoài của Mị được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào? -Em có nhận xét gì về cuộc đời của Mị? Nêu những thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng để khắc hoạ cuộc đời nhân vật? *Giáo viên bình: Khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi lấp nhưng không hề tiêu tan - ẩn đằng sau sự im lặng là cả một khát vọng sống cực kỳ mãnh liệt - chi tiết nào thể hiện điều đó? -Yếu tố nào làm sống lại khát vọng sống trong Mị? Chi tiết Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn có ý nghĩa gì? Cảm Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản GV: Thái Thị Thùy Linh - Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)… b. Tác phẩm: In trong tập "Truyện Tây Bắc"- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. II. Đọc - hiểu văn bản. 1. Đọc. 2. Tìm hiểu văn bản. a. Nhân vật Mị: * Cuộc đời làm dâu gạt nợ: -Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ …" không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ. -Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa… khe suối… + Căn buồng kín mít. Không gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn… - Hành động, dáng vẻ bên ngoài: + Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc … + Trốn về nhà, định tự tử … + Cúi mặt, không nghĩ ngợi … vùi vào làm việc cả ngày và đêm. -Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi…". + Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi…  Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài). Cuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thần…không hy vọng có sự đổi thay. *Sức sống tiềm tàng: - Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp. - Khi xuân về: +Nghe - nhẩm thầm-hát. + Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước. + Thấy phơi phới - đột nhiên vui sướng. + Muốn đi chơi (nhắc 3 lần). Trang 2 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh Khát vọng sống trỗi dậy -Bị A Sử trói đứng: + Như không biết mình bị trói. + Vẫn nghe tiếng sáo … +Vùng đi - sợ chết. Khát vọng sống vô cùng mãnh liệt. -Sức sống mãnh liệt của Mị được thể Khi cởi trói cho A Phủ: hiện rõ nhất qua chi tiết nào? + Lúc đầu: vô cảm " A Phủ có chết đó cũng thế thôi ". + Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.  Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình. Hành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ. -Nhận xét chung về cuộc đời của  Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của Mị? người phụ nữ dưới chế độ cũ. - Em hãy rút ra cách tìm hiểu nhân Nghệ thuật: phân tích tâm lí tài tình. Bài tập: vật trong tác phẩm tự sự? Rút ra cách đọc hiểu nhân vật trong tác phẩm tự sự? giác của Mị khi bị trói? Rút kinh nghiệm: b. Nhân vật A Phủ. - Nhân vật A Phủ được khắc hoạ qua * Cuộc đời: những chi tiết nào? Nhận xét gì về - Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang Bị bắt bán bỏ trốn. cuộc đời và số phận? - Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo. +Dám đánh con quan Bị phạt vạ  làm tôi tớ cho nhà thống lý. + Bị hổ ăn mất bò  Bị cởi trói, bị bỏ đói… * Sức sống mãnh liệt: - Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy  Khát khao sống mãnh liệt. Cuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 3 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh hình. -Cảnh xử kiện được diễn ra trong 3. Cảnh xử kiện: không gian, thời gian như thế nào? -Diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra từ các lỗ cửa sổ như khói bếp … - Người đánh, người quỳ lạy, kể lể, chửi bới. Xong một lượt đánh, kể chửi lại hút. Cứ thế từ trưa đến hết đêm - A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im lặng như tượng đá… - Cảnh cho vay tiền: Kỳ quặc…Biểu hiện đậm nét sự tàn ác dã man của bọn thống trị miền núi. Hủ tục và pháp luật nằm trọn trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ trở thành con ở trừ nợ đời - Cha con thống lý đại diện cho ai? đời kiếp kiếp cho nhà thống lý Pá Tra.  Cha con thống lý Pá Tra điển hình cho giai cấp thống trị phong kiến miền núi ở Tây Bắc nước ta trước Cách mạng. Nghệ thuật: tả thực. Giá trị hiện thực. - Nêu những thành công về mặt nghệ 4. Vài nét nghệ thuật: thuật của tác phẩm? + Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ắn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn…Với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn). + Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…). + Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết, hình ảnh thấm đượm chất thơ. + Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn. + Ngôn ngữ tinh tế, mang đậm màu sắc miền núi. IV. Tổng kết. Đánh giá chung về nội dung và nghệ Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A thuật của tác phẩm? Phủ, nhà văn đã làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 4 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì huỷ diệt được của kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh sáng Cách mạng soi đường đến một cuộc đời tươi sáng. Đó chính là giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân dạo lớn lao, tiến bộ của Vợ chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho Tô Hoài, tác phẩm của Tô Hoài đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn đọc yêu thích. 4. Củng cố: Nắm: Những nét chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 5. Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt. 6. Rút kinh nghiệm: Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 5 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh ------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: Tiết thứ: 57 NHÂN VẬT GIAO TIẾP A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Nắm vững đặc điểm và vài trò trong hoạt động giao tiếpcùng tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp. -Có kĩ năng nói hoặc viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Hoạt động giao tiếp bao gồm những quá trình gì? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? Nhân tó nào là quan trọng nhất? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp giữ vai trò quan trọng nhất. Vậy những đặc điểm nào của nhân vật giao tiếp chi phối hoạt động giao tiếp? Nhân vật giao tiếp cần lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về điều đó. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Tố chức phân tích ngữ I. Phân tích các ngữ liệu. liệu. 1. Ngữ liệu 1. Bài tập 1: Anh (chị) đọc ngữ liệu 1 a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao Sgk và thực hiện các yêu câu sau: tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật a. Hoạt động giao tiếp trên có những đó có đặc điểm: nhân vật giao tiếp nào? Những nhân -Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi. vật đó có những đặc điểm như thế -Về giới tính: Tràng là namcòn lại là nữ. nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã -Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân hội? lao động nghèo đói. b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nói, vai người nghe và vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời -Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là đầu tiên của "Thị" hướng tới ai? người nghe. -Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe. -Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 6 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh và mấy cô gái là người nghe. -Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe, -Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe. c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã đẳng về vị thế xã hội không? hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh d. Các nhân vật giao tiếp trên có ngộ). quan hệ xa lạ hay thân mật khi bắt d. khi bắt đàu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp đầu cuộc giao tiếp? trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ. e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,…chi e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thânphối lời nói của nhân vật như thế sơ, lứa tuổi, giới tính, nhề nghiệp,…chi phối lời nói nào? của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học chức. mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế Học sinh thảo luận và phát biểu tự xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp do. tỏ ra rất suồng sã. Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh 2. Ngữ liệu 2. những ý kiến sai. a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, Bài tập 2: Đọc đoạn trích và trả lời mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo. những câu hỏi Sgk. -Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với chức. mấy bà vợ, với dân làng, với Lí CườngBá Kiến nói Học sinh thảo luận và phát biểu tự cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo). do. b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe: Giáo viên nhận xét và khẳng định -Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) những ý kiến đúng và điều chỉnh nên "quát". những ý kiến sai. -Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?). -Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng. -Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo. c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: -Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo. -Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 7 Trường THPT Yên Thành 3 - Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét. Bài tập: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý Học sinh thảo luận và trả lời. Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản. GV: Thái Thị Thùy Linh -Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí. d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục. II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. 1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói. 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ). 3. Trong giao tiếpcác nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả. 4. Củng cố: Nắm: -Ghi nhớ Sgk. 5. Dặn dò: -Chuẩn bị các bài tập trong phần luyện tập ở tiết học tiếp theo để đến lớp tiếp thu bài tốt hơn. -Tiết sau học Tiếng Việt. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Tiết thứ: 58-59 VIẾT BÀI SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Vận dụng được các tri thức, kỹ năng viết bài văn nghị luận về một vấn đề văn học. -Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề văn học. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Thực hành. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án- Ra đề và đáp án. * Học sinh : Soạn bài. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 8 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: -Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức Giáo viên hướng dẫn học sinh I. Một số đề bài: chuẩn bị tốt cho việc viết bài. 1. Anh chị hiểu thế nào về ý kiến sau đây của nhà thơ Học sinh tái hiện lại kiến thức đã Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời thơ còn học. là thơ nữa". Giáo viên ghi đề bài lên bảng. 2. Bình luận ý kiến sau của Nam Cao: "Một tác phẩm Nêu một số yêu cầu trong khi thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới làm bài: tự giác, độc lập, không hạn, phải là tác phẩm chung cho tất cả loài người. Nó dùng tài liệu, không nhìn bài bạn. phải chứa đựng một ấi gì lớn laomạnh mẽ, vừa đau đớn Giáo viên giám sát quá trình làm lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, bài của học sinh. sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng người -Thu bài. hơn" (Nam Cao-Đời thừa).. II. Gợi ý: 1. Bài viết cần có các luận điểm sau: - Thơ là hiện thực cuộc đời. - Thơ là cuộc đời. - Mối quan hệ giữa thơ và hiện thực với hiện thực cuộc đời. - Thơ còn là thơ nữa, Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng của cảm xúc, hình tượng, ngôn ngữ, nhạc điệu … 2. Bài viết cần có các luận điểm sau: - Tác phẩm văn học vượt lên trên tất cả không gian, thời gian. -" Một tác phẩm văn học có giá trị …"  Đây là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác động giáo dục của tác phẩm văn học. ………… 4. Củng cố - Dặn dò: Tiết sau học Tiếng Việt. -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: Tiết thứ: 60 Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 9 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh NHÂN VẬT GIAO TIẾP (Tiếp theo) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Rèn luyện lĩ năng phân tích mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp. -Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp. - Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hàng ngày. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Các em có nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Trong tiết học trướcchúng ta đã tìm hiểu về nhân vật giao tiếp, đặc biệt đi sâu tìm hiểu quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt tuổi, giớ tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ) của nhân vật giao tiếp, tìm hiểu về chiến kược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp. Tiết học này chủ yếu dành thời gian luyện tập để rèn luyện kĩ năng phân tích và vận dụng. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Tổ chức luyện tập III. Luyện tập. Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của 1. Bài tập 1: vị thế xã hội ở các nhân vật đơi với Anh Mịch Ông Lí lời nói của họ trong đoạn trích (mục Vị thế Kẻ dưới-nạn Bề trên-thừa lệnh 1-Sgk)-Học sinh đọc doạn trích. xã hội nhân bị bắt đi quan bắt người đi Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân xem đá bóng. xem đá bóng. tích. Lời nói Van xinnhún Hách dịch, quát nạt Học sinh thảo luận, trình bày. nhường (gọi (xưng hô mày tao, Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh ông, lạy). quát, âu lệnh). những điểm cơ bản. 2. Bài tập 2: -Phân tích mối quan hệ giữa đặc Đoạn trích gồn các nhân vật giao tiếp: điểm vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới -Viên đội sếp Tây. tínhvăn hoá…của các nhân vật giao -Đám đông. tiếp với đặc điểm trong lời nói của -Quan Toàn quyền Pháp. từng người ở đoạn trích. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên nghiệp giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 10 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh gợi ý, hướng dẫn phân tích. với đặc điểm trong lời nói của từng người: Học sinh thảo luận, trìnhbày. -Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ nghĩnh. bản. -Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. -Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. -Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng. -Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. -Đọc ngữ liệu, phân tích theo những *Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, yêu cầu: cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai. +Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và 3. Bài tập 3. chị Dậu. Điều đó chi phối lời nói và a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là cách nói của hai người ra sao? quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình  Chi phối +Phân tích sự tương tác về hành động lời nói và tính cách của hai người: nói giữa lượt lời của hai nhân vật + Bà lão: bác trai, anh ấy … giao tiếp. + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ… +Nhận xét về nét văn hoá đáng trân b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của trọng qua lời nói, cách nói của các hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân nhân vật. phiên nhau. c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau. 4. Củng cố: Nắm -Vai trò của nhân vật giao tiếp. -Quan hệ xã hội của nhân vật giao tiếp. -Chiến lược giao tiếp phù hợp. 5. Dặn dò: -Tìm một số đoạn hội thoại trong tác phẩm văn học và phân tích. -Tiết sau học Đọc văn "Vợ nhặt". -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: Tiết thứ: 61-62 VỢ NHẶT (Kim Lân) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Hiểu được sự khủng khiếp của nạn đói ở nước ta năm 1945 do thực dân Pháp và Phát xít Nhật gây ra. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 11 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh -Cảm nhận được niềm khao khát mãnh lịêt của người dân lao động về tổ ấm, hạnh phúc gia đình và niềm tin bất diệt vào sự sống và tương lai. -Hiểu được sáng tạo suất sắc và độc đáo về nghệ thuật truyện, tình huống truyện, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Anh (chị) biết gì về nạn đói lịch sử năm 1945? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Nạn đói năm 1945 đã làm xúc động biết bao văn nghệ sĩ Tố Hữu đã có bài Đói! Đói!, Nguyên Hồng có Địa ngục, Nguyễn Đình Thi có Vợ bờm, Tô Hoài có Mười năm, …Kim Lân đóng góp vào đề tài trên một truyện ngắn xuất sắc - Vợ nhặt. Vợ nhặt đã tái hiện được cuộc sống ngột ngạt, bức bối, không khí ảm đạm chết chóc của nạn đói khủng khiếp nhất trong lịch sử đồng thời cũng cho người đọc cảm nhận được sự quý giá của tình người và niềm tin của con người trong tình cảnh bi đát. b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò Nội dung kiến thức -Hoạt động 1: Đọc-hiểu Tiểu I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn. dẫn. 1. Kim Lân (1920-2007). Giáo viên yêu cầu một học sinh -Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài. đọc phần Tiểu dẫn Sgk. -Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh - Nêu những nét chính về: Bắc Ninh. +Nhà văn Kim Lân. -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm + Xuất xứ truyện ngắn Vợ 2001. nhặt. -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu + Bối cảnh xã hội của truyện. xí (1962). Học sinh dựa vào phần tiểu -Kim Lân là cây bút truyên ngắn Thế giới nghệ thuật của dẫn và hiểu biết của bản thân ông thường là khung cảnh nông thônhình tượng người để trình bày. nông dân Đặc biệt ông có những trang viết đặc sắc về Giáo viên sưu tầm thêm một số phong tục và đời sống thôn quê Kim Lân là nhà văn một tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu lòng một dạ đi về với "đất"với "người"với "thuần hậu cho học sinh hiểu thêm về bối nguyên thuỷ" của cuộc sống nông thôn cảnh xã hội Việt Nam năm 2. Xuất xứ truyện. 1945. -Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu xí (1962). 3. Bối cảnh xã hội của truyện. -Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 12 Trường THPT Yên Thành 3 -Hoạt động 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác phẩm. Bài tập 1: Đọc và tóm tắt truyện. Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm. Bài tập 2: Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan đề Vợ nhặt? Giáo viên gợi ý, học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản. Bài tập 3: Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì? Học sinh thảo luận và trình bày. Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Bài tập 4: Xem Sgk. a. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ). Học sinh thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu, tranh luận, bổ sung. Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ bản. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản GV: Thái Thị Thùy Linh II. Đọc hiểu văn bản tác phẩm. 1. Đọc-tóm tắt: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Ý nghĩa nhan đề: -Nhan đề "Vợ nhặt" thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm "Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh. b. Tình huống truyện. -Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người. Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậyviệc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫ lộn, cười ra nước mắt. c. Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của các nhân vật. * Nhân vật Tràng: -Tràng là nhân vật có bề ngoài thôxấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,… -Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng. +Tất cả biến đổi từ giấy phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới. -Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây giời hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình. *Người vợ nhặt: -Thị theo tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói). Trang 13 Trường THPT Yên Thành 3 b. Cảm nhận của anh (chị) về người vợ nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,…). Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. c. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng (lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên)? Học sinh phát biểu tự do, tranh luận. Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ bản. Bài tập 5: Anh (chị) hãy nhận xét về nghệ thuật viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, ngôn ngữ,…). Học sinh thảo luận và trả lời theo những gợi ý, định hướng của giáo viên. -Hoạt động 3: Tổng kết. Bài tập: Hãy khái quát lại bài Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản GV: Thái Thị Thùy Linh -Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người". -Buổi sớm mai, chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo". Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật. * Bà cụ Tứ: -Tâm trạng: mừng, vui, xót, tủi "vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương" nén vào lòng tất cảbà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng". -Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụTứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem". => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai. d. Vài nét nghệ thuật. -Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn. -Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo. -Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,… -Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật. -Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên. Trang 14 Trường THPT Yên Thành 3 học và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình thức. Giáo viên gợi ý, học sinh suy nghĩ, xem lại toàn bài và phát biểu tổng kết. GV: Thái Thị Thùy Linh III. Tổng kết. -Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động. -Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình. 4. Củng cố: Nắm: -Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm. -Ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, diễn biến tâm trạng các nhân vật, giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 5. Dặn dò: -Viết một đoạn văn phân tích chi tiết mà anh (chị) cho là gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất. -Phân tích ý nghĩa đoạn kết của thiên truyện. -Tiết sau học Làm văn "Nghị luận về một tác phẩmđoạn trích văn xuôi". --------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: Tiết thứ: 63 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Củng cố và nâng cao tri thức về văn nghị luận văn học. -Hiểu và biết cách làm bài văn ghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: Anh (chị) hãy nêu những nhận xét của mình về đặc điểm của tác phẩm văn xuôi (truyện)? 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Trong học kì I chúng ta đã học "Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ". Chúng ta cũng đã tìm hiểu những đặc trưng riêng của từng thể loại văn học. Mỗi thể loại có những đặc điểm riêng đòi hỏi người phân tích, bình giảng phải chú ý nếu không sẽ hoặc lạc đề, hoặc phiến diện,…Trong tiết học này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. b. Triển khai bài dạy: Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 15 Trường THPT Yên Thành 3 Hoạt động thầy và trò -Hoạt động 1: Tìm hiểu Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Bài tập 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan. Giáo viên nêu yêu cầu và gợi ýhướng dẫn. Học sinh thảo luận về nộ dungvấn đề nghị luận, nêu được dàn ý đại cương. Bài tập 2: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, anh (chị) rút ra kết luận gì về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học. Học sinh thảo luận và phát biểu. Bài tập 3: Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc của một tang gia- trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng). Giáo viên nêu yêu cầu và gợi ý. Học sinh thảo luận và trình bày. Bài tập 4: Từ việc tìm hiểu đề trên, anh (chị) rút ra kết luận gì về cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học? Học sinh thảo luận và phát biểu. Bài tập 5: Từ hai bài tập trênanh (chị) hãy rút ra cách làm bà văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. Học sinh phát biểu. Giáo viên Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản GV: Thái Thị Thùy Linh Nội dung kiến thức I. Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. 1. Gợi ý các bước làm đề ở bài tập 1. Tìm hiểu đề, định hướng bài viết. +Phân tích truyện ngẵn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bất nội dung của truyện. +Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cách bắt bớ. +Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của các sự việc trong truyện. +Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân dân. 2. Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học. +Đọctìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. +Đánh giá giá trị của tác phẩm. 3. Gợi ý các bước làm đề ở bài tập 3. Tìm hiểu đề, định hướng bài viết. +Đề yêu cầu nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ +Các ý cần có: -Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện. -Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa-một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc hoạ hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục). -So sánh với ngôn ngữ trào phúng cỉa Vũ trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia đề làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân. 4. Cách làm nghị luận một khía cạnh một tác phẩm văn học. +Cần đọc kĩ và nhận thức được khía cạnh mà đề yêu cầu. +Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yêu cầu. 5. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi. Trang 16 Trường THPT Yên Thành 3 GV: Thái Thị Thùy Linh nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ +Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập bản. trung đáp ứng các yêu cầu đó. +Có đề học sinh tự chọn nội dung viêt. Cần phỉa khảo sát và nhận xét toàn truyện Sau đó chọn ra hai, -Hoạt động 2: Luyện tập ba điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ thự hợp lí để Bài tập: Đòn châm biếm, đả kích trình bày. Các phầm khác nói lướt qua. Như thế bài trong truyện ngắn Vi hành của làm sẽ nổi bật phần trọng tâm, không làn man. Nguyễn Ái Quốc. II. Luyện tập. 1. Nhận thức đề. -Giáo viên gợi ý, hướng dẫn. -Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác pẩm: đong -Học sinh tham khảo các bài tập châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của trong phần trên và tiến hành tuần Nguyến Ái Quốc. tự theo các bước. 2. Các ý cần có. +Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn. +Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định mà không cần y xuất hiện, từ đó là rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này, đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hoá" của thực dân Pháp. 4. Củng cố: -Nắm phần ghi nhớ. 5. Dặn dò: -Tự đặt một số đề và phân tích, tìm ý cho bài viết. -Tập lập dàn ý cho bài viết và viết thành lời văn một số đoạn trong dàn ý. -Tiết sau học Đọc văn "Rừng Xà Nu". -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: Tiết thứ: 64-65 RỪNG XÀ NU (Nguyễn Trung Thành) A. MỤC TIÊU: Giúp học sinh: -Thấy được vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tư tưởng của nhân dân Tây Nguyên mà dân làng Xôman là những con người tiêu biểu cho những năm chống Mĩ cứu nước. - Cảm nhận chất sử thi của tác phẩm, nắm được cốt truyện, chủ đền, ghệ thuật xây dựng hình tượng trong tác phẩm. -Giáo dục các em niềm tự hào dân tộc, lòng yêu nước và thái độ căm thù giặc sâu sắc B. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY: -Đọc diễn cảm. -Giảng bình, nêu vấn đề. C. CHUẨN BỊ GIÁO CỤ: * Giáo viên : Soạn giáo án. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 17 Trường THPT Yên Thành 3 * Học sinh : Soạn bài. D. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY: 1. Ổn định lớp - kiểm tra sĩ số: 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: b. Triển khai bài dạy: Hoạt động thầy và trò -Đọc tiểu dẫn. Vài nét về tác phẩm? Giáo viên giới thiệu thêm-giảng nhanh. -Nêu những hiểu biết của em về tác phẩm? +Xuất xứ? +Cốt truỵên? Truyện về một đời người được kể kại trong một đêm. Em có nhận xét gì về kết cấu tác phẩm? Mở đầu và kết thúc đều là hình ảnh cây xà nu, chỉ thay đổi chữ "đồi" thành chữ "rừng"Sự lặp lại đầy dụng ý. -Tác giả khắc hoạ cây xà nurừng xà nu qua những chi tiết nàovới những thủ pháp nghệ thuật gì? GV: Thái Thị Thùy Linh Nội dung kiến thức I. Vài nét chung. 1. Tác giả. -Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu. -Bút danh: Nguyên Ngọc, Nguyễn trung Thành. -1950: Gia nhập quân đội khi đang học trung học chuyên khoa. -1962: Chủ tịch chi hội văn nghệ giả phóng miền Trung Trung Bộ. -Gắn bó mật thiết với chiến trường Tây Nguyên. 2. Tác phẩm. a. Xuất xứ: Truyện được in trong tập "Trên quê hương những người anh hùng Điện Ngọc" viết năm 1965. b. Cốt truyện: -Chuyện về cuộc đời Tnú lồng vào cuộc nổi dậy của dân làng Xôman. II. Đọc hiểu. 1. Hình tượng cây xà nu. -Cả rừng không cây nào không bị thương, nhựa ứa ra-từng cục máu lớn. -Không giết nổi… -Vết thương chóng lành, lớn nhanh, thay thế những cây đã ngã. -Cây mẹ ngãcây con mọc lên. Giáo viên bình: -Xà nu có mặt trong suốt câu chuyện, -Ươn tấm ngực ra che chở cho làng. trong đời sống hàng ngày của dân -Những đồi (rừng) xà nu nối tiếp nối. Nghệ thuật nhân hoá, so sánh-hình ảnh giàu giá làng. trị tạo hình, cảnh như khắc chạm tạo thành hình khối có màu sắcmùi vịMột phần sự sống Tây -Ý nghĩa biểu tượng của cây xà Nguyên gắn bó với con người. nurừng xà nu?  Cây xà nu, rừng xà nu tiêu biểu cho số phận, phẩm chất, sức sống bất diệt, tinh thần dấu tranh quật cường của nhân dân Tây Nguyên. -Các thế hệ cây xà nu tượng trưng cho các thế hệ Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 18 Trường THPT Yên Thành 3 Giáo viên chuyển: Hình ảnh cụ Mết được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Giáo viên bình: Vai trò của cụ Mết? Ý nghĩa của hình tượng nhân vật này? -Nhân vật Dít được khắc hoạ như thế nào? gợi nhớ đến ai? Dít được miêu tả qua những chi tiết nào? Giáo viên chuyển. -Hình ảnh be heng gợi cho em những suy nghĩ gì? -Tiêu biểu cho tập thể dân làng là Tnú, nhân vật Tnú được khắc như thế nào trong truyện? Giáo viên bình: có yêu thương sâu sắc mới biết căm thù mãnh liệt. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản GV: Thái Thị Thùy Linh dân làng Xoman và nhân dân Việt Nam. 2. Hình tượnh người dân Xôman. a. Cụ Mết. -Tiếng nói ồ ồ, bàn tay nặng trịch, mắt sáng, râu dài tới ngực, ngực căng như thân cây xà nu lớnKhoẻ mạnh, quắc thước. -Lúc ông nói: Nó cầm súngmình cầm giáo mác, mọi người nín bặtcó uy tín đối với dân làng. Là người đại diện cho quần chúng, biểu tượng cho sức mạnh tinh thần và vật chất có tính truyền thống, cội nguồn của miền núi Tây Nguyên, là người trực tiếp lãnh đạo dân làng vùng lên đánh giặc. b. Nhân vật Dít. -Sự hiện thântiếp nối của Mai. +Lúc nhỏ: Gan góclanh lợi. +Lớn lên: Bí thư kiêm chính trị viên xã đội. *Đôi mắt: bình thảntrong suốt khi nhìn kẻ thù. ráo hoảnh khi mọi người khóc Mai. nghiêm khắc nhìn Tnú. Sống có nguyên tác và giàu tình yêu thương. Đôi mắt chị chứa đầy chiều sâu nghị lực. Cùng với Tnú, họ là lớp trẻ đáng tin cậylà chỗ dựa của dân làng Xôman. c. Bé Heng. -Gợi lại tuổi thơ của Mai, Dít, Tnú. Tượng trưng cho lớp người kế tiếp đầy sinh lực, đầy nhựa sống, hứa hẹn một thế hệ Cách mạng mới vững vàng. d. Nhân vật Tnú. Xuất hiện qua lời kể của cụ Mết. *Cuộc đời: +Lúc nhỏ: mồ côi, được dân làng Xôman cưu mang. gan góc, lanh lợi, dũng cảm, táo bạo, sớm đến với Cách mạng. -Bị giặc bắt: chỉ vào bụng nói "cộng sản ở đây này". +Lớn lên: Ra tù, gặp Mai, lãnh đạo dân làng đánh giặc. Tận mắt chứng kiến cảnh vợ con bị giết. Bản thân bị địch bắt, tra tấn dã man. Trang 19 Trường THPT Yên Thành 3 -Nếu Dít được đặc tả ở đôi mắt thì Tnú được đặc tả ở chi tiết nào? -Phẩm chất của anh còn được bộc lộ trong ngày về phép. Nhận xét? "Mười ngón tay Tnú bốc cháybiểu trưng cho lòng căm thù và ngọn lửa đấu tranh của dân làng Xôman". -Nêu những giả trị nghệ thuật tiêu biểu làm nên thành công của truyện? -Đánh giá chung về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm? GV: Thái Thị Thùy Linh Gia nhập bộ đội. Can đảm vượt lên mọi đau đớn-bi kịch cá nhân, quyết tâm trả thù nhà đền nợ nước. *Đôi bàn tay: +Khi nguyên vẹn: là đôi bàn tay tình nghĩa. +Khi tật nguyền: vẫn vững vàng cầm vũ khí. *Ngày về phép: Về đúng một đêm. Lặng người đi khi nghe tiếng chày. Nhớ rõ từng người-nhắc tên từng người trong một niềm xúc động sâu xa. Có tính kỷ luật cao và giàu tình yêu thương đối với đồng bào. Là đứa con chung của dân làng Xôman. 3. Vài nét nghệ thuật. -Nghệ thuật kể chuyện ngắn gọn, hàm súc, hấp dẫnn, ghệ thuật miêu tả tỉ mỉ, sinh động. -Giọng kể hào hùngthâm trầm, xúc động mang âm hưởng sử thi. -Nghệ thuật xây dựng hình tượng cây xà nu và rừng xà nu. III. Tổng kết. -Truyện cô đúc mang âm hưởng sử thi hùng tráng Thông qua việc miêu tả sức sống mãnh liệt của cây xà nu và người dân Xôman, tác giả đã khắc hoạ hình ảnh Tây Nguyên anh hùng, bất khuất một lòng đi theo Đảng Thể hiện thành công CNAH Cách mạng Việt Nam. 4. Củng cố: Nắm nội dungnghệ thuật tác phẩm. 5. Dặn dò: Tiết sau học Đọc thêm "Bắt sấu rừng U Minh hạ". -------------------------------------------------------------------------------------------------------------Ngày soạn: Tiết thứ: 66 Đọc thêm: BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ (Trích " Hương rừng Cà Mau ") (Sơn Nam) A. MỤC TIÊU: Giúp dẫn học sinh: - Cảm nhận được nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ. Giáo án Ngữ văn 12 – Cơ bản Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan