Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Trung học phổ thông Giáo án tự chọn ngữ văn 11...

Tài liệu Giáo án tự chọn ngữ văn 11

.DOC
27
4803
86

Mô tả:

Tuần 01, Tiết 01 I. II. LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Mục tiêu cần đạt Nắm được cách thức phân tích đề và cách lập dàn ý bài văn nghị luận xã hội. Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG Đề bài: Tuân Tử nói: “Đường tuy gần, chẳng đi chẳng đến. Việc tuy nhỏ, chẳng làm chẳng nên”. Hãy bình luận câu nói trên. (Dạy và học nghị luận xã hội, tr 48) Tìm hiểu đề và lập dàn ý: - Vấn đề cần nghị luận là gì (ý nghĩa của câu nói)? - Cuộc sống đặt ra những yêu cầu gì đối với con người? - Để thực hiện, đáp ứng những yêu cầu cuộc sống, con người cần làm gì? - Hành động có thể mang lại điều gì? - Bài học kinh nghiệm, liên hệ? KẾT QUẢ DÀN Ý THAM KHẢO -Vấn đề cần nghị luận: Nếu không hành động và tích cực hành động sẽ không giải quyết được dù là những yêu cầu đơn giản nhất của cuộc sống. - Cuộc sống luôn đặt ra nhiều yêu cầu đối với con người: + Những vấn đề lớn và nhỏ, đơn giản và phức tạp cần giải quyết, những thử thách cần vượt qua, những trách nhiệm phải gánh vác, … + Con người cần có khả năng suy xét và tri thức hành động. Thiếu khả năng suy xét sẽ dẫn đến làm việc mù quáng, không có ý thức hành động thì mọi việc sẽ giữ nguyên hiện trạng ban đầu mà không thể tiến triển để có được diễn biến, kết quả. -Đáp ứng, thực hiện những yêu cầu của cuộc sống, con người cần: + Nhận diện, xác định bản chất của vấn đề, của công việc cần giải quyết để định hướng hành động. + Xây dựng ý thức, cách thức hành động: biết phải làm gì, cần bắt đầu từ đâu, việc nào trước, khâu then chốt ở chỗ nào, mục đích cuối cùng của hành động… + Giải quyết từng phần của công việc, từng bước của quá trình, từng khía cạnh nhỏ của vấn đề, từng khâu của thử thách… bằng những việc làm cụ thể. -Hành động có thể mang lại nhiều điều: + Con người có cơ hội kiểm nghiệm lại năng lực của chính mình để thấy điểm mạnh, điểm yếu mà điều chỉnh bản thân. + Các phần việc sẽ dần dần được giải quyết, cái đích cần tới sẽ gần lại, rõ hơn và hiện thực hơn. + Cảm giác e ngại sẽ bớt dần, niềm vui sẽ đến trong những thành quả cụ thể. + Hành động đồng nghĩa với tạo cơ hội và xây dựng niềm tin vào sự thành công. -Bài học: + Mọi khoảng cách đều có thể khắc phục, mọi thử thách đều có thể được giải quyết bằng ý thức hành động. Sự thất bại, bế tắc, cùng đường chỉ có khi ý thức hành động bị triệt tiêu. + Cần hành động ngay và cần bắt đầu bằng những việc làm cụ thể nhất để giải quyết những công việc cụ thể trước mắt. + “Cây lớn một ôm khởi sinh từ một cái mầm nhỏ, đài cao chín tầng khởi đầu từ một sọt đất, đi xa ngàn dặm bắt đầu từ một bước chân” (Lão Tử, Đạo đức kinh). Tuần 02, Tiết 02 VIẾT MỞ BÀI, KẾT BÀI HOẶC ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Mục tiêu cần đạt Học sinh có kĩ năng viết phần mở, kết bài, đặc biệt là xây dựng đoạn trong bài văn nghị luận xã hội. II. chức hoạt động dạy và học 1 HOẠT ĐỘNG Đề bài: Tuân Tử nói: “Đường tuy gần, chẳng đi chẳng đến. Việc tuy nhỏ, chẳng làm chẳng nên”. Hãy bình luận câu nói trên. (Dạy và học nghị luận xã hội, tr 48) Yêu cầu: Hs viết mở, kết bài và một đoạn văn phần thân bài cho đề bài trên. Gv gọi hs trình bày kết quả trước lớp để lớp tham khảo, góp ý. Gv nhận xét, bổ sung hoặc sửa chữa… KẾT QUẢ -Hs căn cứ vào phần tìm hiểu đề, lập dàn ý của tiết học trước để thực hiện yêu cầu. - Gv góp ý: + Mở bài: Giới thiệu ý có liên quan để dẫn vào vấn đề nghị luận. Nêu vấn đề: Đề bài có câu trích thì ghi lại nguyên văn câu trích (cả xuất xứ nếu có) và nhận định đúng hay không đúng. Đề bài không có câu trích thì nêu ý của đề và nêu nhận định phù hợp với đề bài. + Kết bài: Kết luận chung về vấn đề. Liên tưởng, liên hệ. + Viết một đoạn trong phần thân bài: hình thức đoạn văn, cách xây dựng đoạn (diễn dịch, qui nạp, móc xích, song hành), cấu trúc: luận điểm, luận cứ, luận chứng (dẫn chứng và phân tích dẫn chứng) Tuần 03, Tiết 03 TỰ TÌNH (Bài II) – Hồ Xuân Hương CÂU CÁ MÙA THU – Nguyễn Khuyến THƯƠNG VỢ - Trần Tế Xương I. Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được tâm trạng bi kịch, tính cách và bản lĩnh Xuân Hương; hiểu được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của tác giả. Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu Việt Nam vùng đồng bằng Bắc Bộ và vẻ đẹp tâm hồn của thi nhân; thấy được nghệ thuật tả cảnh và sử dụng từ ngữ của Nguyễn Khuyến. Cảm nhận được hình ảnh bà Tú và tình cảm yêu quý mà Tú Xương dành cho người vợ của mình. Thấy được thành công nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giàu sức biểu cảm; vận dụng sáng tạo hình ảnh, ngôn từ văn học dân gian. II. Tổ chức hoạt động dạy và học 2 HOẠT ĐỘNG -Bản lĩnh, cá tính của Hồ Xuân Hương được thể hiện như thế nào trong bài “Tự tình” II? (PTL, tr 22) -Thủ pháp lấy động tả tĩnh, sự hòa phối màu sắc tinh tế và nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Khuyến trong bài “Câu cá mùa thu”? (PTL, tr 30,31) -Hình ảnh thân cò trong hai câu thực của bài “Thương vợ” gợi cho em liên tưởng đến những câu ca dao nào? So với những câu ca dao đó, cách dùng của Tú Xương gợi ra cảm nhận mới mẻ gì? (PTL, tr 48) KẾT QUẢ 1. “Tự tình” bài II của Hồ Xuân Hương -Trơ cái hồng nhan với nước non + Trơ (phơi ra, bày ra) cái hồng nhan (kiếp hồng nhan phận hẩm duyên ôi) với nước non (cuộc đời, không gian mênh mông). + Trơ: trơ trọi, lẻ bóng kết hợp với thủ pháp đối cái hồng nhan >< nước non + Trơ: bẽ bàng, tủi hổ cùng với thủ pháp đảo và nhịp điệu 1/3/3 của câu thơ. Không chỉ thế mà còn thể hiện sự kiên cường, bền bỉ, thách thức, nó đồng nghĩa với từ trơ trong câu thơ của Bà Huyện Thanh Quan: Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt (Thăng Long thành hoài cổ) -Xiên ngang ……đá mấy hòn + Bản lĩnh, mạnh mẽ, không chấp nhận hoàn cảnh, số phận + Xiên ngang, đâm toạc làm cảnh vật trở nên sinh động và căng tràn sức sốngmột sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi thương. 2. “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến -Thủ pháp lấy động tả tĩnh: gợi rõ một bức tranh thu thanh vắng, quạnh hiu. + hơi gợn tí của sóng biếc mặt ao + khẽ đưa của lá vàng + cá đâu đớp động dưới chân bèo -Sự hòa phối màu sắc tinh tế: thật dân dã, mang đậm nét hồn quê. “Cái thú vị … chiếc lá thu rơi” (Xuân Diệu, Đọc thơ Nguyễn Khuyến) SGK, tr 121. - Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ + Các từ láy vừa tạo hình vừa gợi cảm: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng, + Các tính từ và các từ chỉ mức độ: trong veo, bé tẻo teo, hơi gợn tí, khẽ đưa vèo, xanh ngắt, vắng teo, quanh co + Vần eo: gợi cảm nhận một cái gì mỗi lúc một thu hẹp diện tích. 3. “Thương vợ” của Trần Tế Xương - Ca dao: Cái cò lặn lội bờ sông – Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non; Con cò mày đi ăn đêm – Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao; Nước non lận đận một mình – Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay … - Trong thơ Tú Xương, cái cò, con cò trở thành thân cò chất chứa sự cảm thông, chia sẻ với nỗi đau thân phận (hình ảnh con cò gắn với cảnh ngộ, số phận của người phụ nữ, người nông dân trong ca dao xưa). Hơn thế, thân cò không chỉ rợn ngợp, bé nhỏ trước bờ sông heo hút hay trong đêm tối mênh mông, trong không gian rộng lớn mà còn heo hút, rợn ngợp trước cả hai chiều không gian và thời gian (khi, buổi). Tuần 04, Tiết 04 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH I. Mục tiêu cần đạt Củng cố, vận dụng những kiến thức về thao tác và cách phân tích vào việc xây dựng thao tác lập luận phân tích trong một đoạn (một bài) văn nghị luận. II. Tổ chức hoạt động dạy và học 3 HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Chia thành nhóm việc: lớp Nhóm 1: 2 -Trơ cái hồng nhan với nước non: nỗi đau đớn, xót xa, cay đắng của nhà thơ trước tình làm cảnh của chính mình. Câu thơ còn thể hiện bản lĩnh, cá tính của Xuân Hương: sự kiên cường, bền bỉ, thách thức. -Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn: trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn khuyết chưa tròn hay chính là cảm nhận về thân phận của nhà thơ: tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên chưa trọn vẹn. Thật là cay đắng! (hai lần mang thân đi làm lẽ và cả hai lần hạnh phúc đều đến và đi quá nhanh.) -Ngán nỗi … tí con con!: + Ngán: chán ngán, ngán ngẩm => mệt mỏi, chán chường trước duyên phận éo le, bẽ bàng. + Xuân: mùa xuân, tuổi xuân. Mùa xuân của thiên nhiên thì tuần hoàn, vĩnh cửu còn tuổi xuân của đời người thì qua đi không bao giờ trở lại. + Lại1: thêm lần nữa, lại2: trở lại. Sự trở lại của mùa xuân lại đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. -Nhóm 1: + Mảnh tình-san sẻ-tí-con con: mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tí phân tích con con nên càng xót xa, tội nghiệp. các câu thơ + Âm điệu, nhịp điệu của câu thơ 8: 2/2/1/2 giống như một tiếng thở dài, buông xuôi theo 2,4,7,8 trong dòng đời. bài “Tự Nhóm 2: - Nỗi vất vả gian truân của bà Tú: tình” II. -Nhóm 2: + Hoàn cảnh làm ăn, cuộc sống tảo tần, buôn bán ngược xuôi, vất vả đơn chiếc. phân tích 4 + Cách nói thời gian, cách nêu địa điểm; mượn hình ảnh con cò trong ca dao, sự sáng tạo khi câu đầu vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ của văn học dân gian; cách đảo ngữ; nghệ thuật đối. trong bài - Đức tính cao đẹp của bà Tú: + Đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con. “Thương + Cách nói khôi hài, trào phúng; dùng số từ. vợ”. - Tình thương yêu quí trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi vất vả, gian truân và đức tính cao đẹp của bà Tú. Hs có thể tự rút ra bài học thiết thực cho riêng mình ( thấu hiểu, cảm thông, chia sẻ với người thân và những người xung quanh mình; thêm yêu kính, trân trọng người chị, người mẹ, người bà và tiếp tục phát huy truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam…). Tuần 05, Tiết 05 I. LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Mục tiêu cần đạt Nắm được cách thức phân tích đề và cách lập dàn ý bài văn nghị luận văn học (về một bài thơ, đoạn thơ). II. Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Đề bài: DÀN Ý THAM KHẢO Những nét nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ -Vận dụng sáng tạo hình ảnh và ngôn ngữ dân “Thương vợ” của Trần Tế Xương. (KTĐG, tr 132) gian: thân cò. Tìm hiểu đề, lập dàn ý cho đề bài trên. -Vận dụng sáng tạo thành ngữ dân gian: một -Xác định vấn đề cần nghị luận? duyên hai nợ; năm nắng mười mưa. -Xác định luận điểm, luận cứ, luận chứng cho vấn -Sử dụng từ láy đạt hiệu quả cao trong việc đề? biểu lộ tình cảm, cảm xúc: lặn lội, eo sèo,… -Cần sử dụng thao tác lập luận nào? -Sử dụng tiếng chửi quen thuộc (thông tục) trong dân gian, tạo thành lời thơ hợp lí và nhuần nhuyễn: 2 câu kết. Tuần 06, tiết 06 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT – Cao Bá Quát BÀI CA NGẤT NGƯỞNG – Nguyễn Công Trứ VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC (Phần một) 4 I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được tâm hồn tự do, phóng khoáng cùng thái độ tự tin của tác giả. Thấy được những đặc điểm nổi bật của thể hát nói. Thấy được tâm trạng bi phẫn của kẻ sĩ chưa tìm được lối ra trên đường đời. Hiểu được đặc điểm thơ cổ thể và các hình ảnh biểu tượng. Nắm được những nét chính về cuộc đời, nghị lực, nhân cách và giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Vì sao tác giả đang đi trên đường 1.Tâm sự của tác giả Cao Bá Quát trong câu thơ cuối mà lại ca bài ca đường cùng? Em Ông muốn nhắn nhủ với người đời: hãy dũng cảm dứt bỏ con hiểu thế nào về tâm sự của tác giả đường công danh vô nghĩa, tự tìm cho mình một con đường đi gửi gắm ở câu cuối bài thơ? khác để thực hiện lí tưởng của mình. (SBTC, tr 32) (Bài ca có 6 câu năm chữ, 9 câu bảy chữ, 1 câu tám chữ. Bài -Em có suy nghĩ gì về mẫu hình con sử dụng nhiều vần khác nhau, cả vần bằng và vần trắc, nhịp người được xây dựng trong bài thơ? điệu, tiết tấu biến hóa tạo điều kiện cho sự diễn tả tâm trạng có -Lí tưởng đạo đức của NĐC được nhiều thay đổi- cách xưng hô của tác giả.) xây dựng chủ yếu trên cơ sở tình 2.Mẫu hình con người được xây dựng trong Bài ca ngất cảm nào? Có điều gì gần gũi về tư ngưởng tưởng nhân nghĩa giữa NĐC và Sống ở đời cần phải có trách nhiệm với đời, cần phải tận lực Nguyễn Trãi? (SGV, tr 66) cống hiến và cống hiến một cách có kết quả. Tuy nhiên, con người cũng cần biết chơi, biết hưởng thụ những niềm vui mà cuộc sống dành cho mình, và chính cái chơi ấy đã làm cho cuộc sống thêm phần vui vẻ. 3.Cuộc đời và tư tưởng yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu (SNCV, tr 33, 35) Tuần 07, tiết 07 VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC – Nguyễn Đình Chiểu (Phần hai) I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người nghĩa sĩ nông dân và thái độ cảm phục xót thương của tác giả đối với những con người xả thân vì nước. Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế: tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Phân tích nét đặc sắc của hình 1.Hình tượng người nông dân nghĩa sĩ trong bài văn tế tượng người nông dân nghĩa sĩ? (SNCV, tr 29-30) (SNCV, tr 29-30) 2.Tính chất trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng -Trận chiến đấu của các nghĩa sĩ đã ngôn ngữ được miêu tả như thế nào? -Ôi! (SBTC, tr 22) -Khá thương thay! -Hình ảnh người nông dân nghĩa sĩ -Ôi thôi thôi! được miêu tả nổi bật với những -Lời văn tế là lời tâm tình của tác giả: câu 20. phẩm chất gì? -Lời văn tế nghe như là lời của người chết: câu 7, 22, 23, … (SBTC, tr 23) 3.Những phẩm chất nổi bật của người nông dân nghĩa sĩ -Căm thù giặc sâu sắc. -Sẵn sàng đánh giặc bằng bất cứ phương tiện nào mình có. -Vượt qua gian khổ, hi sinh. Tuần 08, tiết 08 LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I.Mục tiêu cần đạt Nắm được cách thức phân tích đề và cách lập dàn ý bài văn nghị luận văn học (về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi). 5 II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Tìm hiểu và nêu Đề: Phân tích những nét đặc sắc của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ hướng lập ý cho trong bài “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu. đề bài: -Những nét đặc sắc: (SNCV, tr 29-30) +Hình tượng của những người nông dân yêu nước, căm thù giặc do thiếu vắng quân đội chính quy của triều đình, họ đã đứng lên đánh giặc bằng vũ khí thô sơ và hi sinh oanh liệt. +Nghĩa sĩ thể hiện một tinh thần tự giác cao độ, anh dũng vô song làm cho kẻ địch kinh hồn, bạt vía. -Nghệ thuật: +Thủ pháp so sánh thể hiện tâm lí của người nông dân. +Thủ pháp đặc tả cuộc chiến đấu với các chi tiết tả thực. +Thủ pháp đối lập (Đối ý, đối thanh) Tuần 09, tiết 09 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH – Lê Hữu Trác CHIẾU CẦU HIỀN – Ngô Thì Nhậm I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm và vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác qua ngòi bút kí sự chân thực, sắc sảo về cuộc sống trong phủ chúa Trịnh. Hiểu được chủ trương đúng đắn của vua Quang Trung trong việc tập hợp người hiền tài; nhận thức được vai trò và trách nhiệm của người trí thức đối với công cuộc xây dựng đất nước. Thấy được nghệ thuật lập luận và thể hiện cảm xúc của Ngô Thì Nhậm. Rèn luyện kĩ năng viết bài nghị luận. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Cách viết kí của Lê Hữu 1.Đặc sắc trong cách viết kí của Lê Hữu Trác Trác có gì đặc sắc? (SNCV, -Quan sát tinh tế, bộc lộ thái độ một cách kín đáo, để sự vật tự nói. tr 7) -Kết hợp giữa văn xuôi với thơ ca. -Dựng lại hình tượng nhân -Tỏ thái độ mỉa mai, phê phán chúa Trịnh: “Mình vốn … khác hẳn vật Lê Hữu Trác qua đoạn người thường”. trích? 2.Hình tượng nhân vật Lê Hữu Trác qua đoạn trích (SBTC, tr 8) -Nhà văn, nhà thơ. -Thái độ của vua trước ứng -Nhà nho tính tình thâm trầm, hóm hỉnh. xử của sĩ phu Bắc Hà? Viết -Danh y từ tâm và lỗi lạc. đoạn 2, tác giả nhằm mục 3.Thái độ của vua Quang Trung đối với hiền tài – trí thức Bắc đích gì? Hà -Tế nhị, châm biếm nhẹ nhàng, vừa tỏ ra có kiến thức sâu rộng, có tài văn chương, khiến người nghe không tự ái, nể trọng và tự cười về thái độ ứng xử chưa đúng của chính mình. -Thuyết phục nho sĩ Bắc Hà hợp tác và phò tá triều Tây Sơn một cách thành tâm, nhiệt huyết để gánh vác công việc quốc gia. Tuần 10, tiết 10 HAI ĐỨA TRẺ - Thạch Lam I.Mục tiêu cần đạt Hiểu được sự cảm thông sâu sắc của Thạch Lam đối với cuộc sống quẩn quanh, buồn tẻ của những người nghèo phố huyện và sự trân trọng của nhà văn trước mong ước của họ về một cuộc sống tươi sáng hơn. Thấy được một vài nét độc đáo trong bút pháp nghệ thuật của Thạch Lam. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Nhận xét về cảm hứng thiên nhiên 1.Cảm hứng thiên nhiên của Thạch Lam qua truyện ngắn của Thạch Lam qua truyện ngắn “Hai đứa trẻ” “Hai đứa trẻ”? (SBT, tr 64) - Tác giả đã miêu tả khá thành công nhiều bức tranh thiên 6 - Ấn tượng của em về ánh sáng và bóng tối, tiếng trống thu không và tiếng còi tàu khi đọc truyện? (SBTC, tr 80) - Bình giảng đoạn văn tả hình ảnh đoàn tàu đêm đi qua phố huyện (“Trống cầm canh ở huyện đánh tung lên một tiếng ngắn khô khan, không vang động ra xa, rồi chìm ngay vào bong tối… tịch mịch và đầy bong tối”.) nhiên thơ mộng, đầy gợi cảm (những âm thanh, hình ảnh quen thuộc của mùa hạ lúc chiều tà, …). - Thiên nhiên và con người ở đây luân được khắc họa trong sự hòa hợp với nhau. - Qua cảm hứng về thiên nhiên, tác giả đã ít nhiều gợi được ở người đọc những tình cảm đối với quê hương xứ sở. 2.Ánh sáng và bóng tối, tiếng trống thu không và tiếng còi tàu Qua các chi tiết khá đặc biệt ấy, người đọc có ấn tượng về thiên nhiên, cuộc sống, tâm trạng con người nơi phố huyện mà nhà văn miêu tả trong tác phẩm. 3.Bình giảng đoạn văn tả hình ảnh đoàn tàu đêm đi qua phố huyện (SBTC, tr 82) Tuần 11, tiết 11 CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ – Nguyễn Tuân I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Huấn Cao; quan điểm thẩm mĩ và tình cảm yêu nước kín đáo của nhà văn Nguyễn Tuân. Thấy được những nét đặc sắc nghệ thuật của thiên truyện. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một truyện ngắn hiện đại. Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Tình huống truyện 1.Tình huống truyện của tác phẩm là gì? Mối quan hệ đặc biệt éo le giữa những tâm hồn tri kỉ. Tác giả đặt họ trong tình Tác dụng của tình thế đối địch. huống này đối với 2.Cảnh cho chữ của Huấn Cao trong nhà ngục việc thể hiện tính -Trật tự kỉ cương trong nhà tù hoàn toàn bị đảo ngược cách nhân vật và -Những quan hệ đối lập kì lạ kịch tính của -Thủ pháp đối lập được sử dụng rất thành công truyện? 3.Tấm lòng yêu nước thầm kín của Tác giả -Phân tích cảnh cho -Nhà văn thể hiện tình cảm yêu mến, ca ngợi Huấn Cao đồng thời qua quản chữ của Huấn Cao? ngục, thầy thơ lại, gián tiếp thể hiện sự tiếc nuối những người như ông Huấn. (PTL, tr 146) Mà ông Huấn lại là người kết tinh, lưu giữ vẻ đẹp văn hóa truyền thống của dân -Chứng minh rằng tộc, cho nên nhà văn đã kín đáo thể hiện tình cảm yêu mến, trân trọng đối với trong truyện, tác giả những giá trị văn hóa truyền thống. Đó chính là tinh thần dân tộc, long yêu đã bộc lộ thầm kín nước kín đáo của tác giả. tấm lòng yêu nước? -Mấy người thưởng thức được mùi thơm của mực? Hãy biết tìm trong mực, (Tác giả đã “phục trongchữ hương vị của thiên lương. Cái gốc của chữ chính là thiên lương đó chế” rất thành công thôi. Chơi chữ đâu chỉ là chuyện chữ nghĩa. Đó là chuyện của nhân cách của không khí cổ xưa. thiên lương, cách sống, của lối sống văn hóa. Tấm lòng yêu quý truyền thống SBT, tr 71 ) văn hóa tốt đẹp của dân tộc. -Thái độ tôn trọng tài năng, phẩm giá con người và vẻ đẹp của một tấm lòng trọng nghĩa, một cách ứng xử cao thượng, đầy tinh thần văn hóa. Tuần 12, tiết 12 HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA – Vũ Trọng Phụng NGỮ CẢNH I.Mục tiêu cần đạt Thấy được bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội thượng lưu thành thị trước Cách mạng. Hiểu được những nét đặc sắc trong nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng: tạo dựng mâu thuẫn và nhiều tình huống hài hước; xây dựng chân dung biếm họa sắc sảo, giọng điệu châm biếm. Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản tự sự được viết theo bút pháp trào phúng. 7 Nắm được khái niệm ngữ cảnh, các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong giao tiếp bằng ngôn ngữ. Biết nói và viết phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, đồng thời có kĩ năng lĩnh hội, phân tích nội dung và hình thức ngôn ngữ của lời nói trong quan hệ với ngữ cảnh. Xác định ngữ cảnh đối với từ, câu, văn bản, … II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ - Phân tích cách miêu tả đám tang 1.Cách miêu tả đám tang trong hai đoạn cuối: “Đám ma trong hai đoạn cuối: “Đám ma đưa đưa đến đâu … của khổ chủ”. đến đâu … của khổ chủ”. (SNCV, tr Có sự kết hợp tài tình đầy dụng ý nghệ thuật giữa miêu tả toàn 167-168) cảnh (viễn cảnh) và cận cảnh đám tang. Cách miêu tả như thế - Lời văn của Vũ Trọng Phụng trong đã tạo được hiệu quả trào phúng rõ rệt: vạch trần cái giả tạo, đoạn trích đậm đà chất trào phúng. thói đạo đcứ giả, thói hám lợi, thói chạy theo mốt, chuộng hư Em hãy chọn một số dẫn chứng tiêu danh. Tác giả cố tình tạo ra sự lập lờ thật – giả để rồi vạch trần biểu để làm rõ điều đó. (SNCV, tr chân tướng cái giả. 168) 2.Lời văn của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích đậm đà - Tại sao khi tìm hiểu một tác chất trào phúng phẩm cụ thể (Văn tế nghĩa sĩ Cần - Cách dùng từ; Giuộc, Chiếu cầu hiền, …) người - Cách so sánh, ví von hài hước; ta thường tìm hiểu tiểu sử của tác - Cách đặt câu; giả và hoàn cảnh ra đời của tác - Cách dựng đoạn; phẩm? (SBTC, tr 70) - Cách tạo giọng văn (lối xen vào những lời nhận xét, bình - Phân tích văn cảnh để thấy những luận hài hước, những lối nói ngược thâm thúy; giọng văn hài nghĩa khác nhau của từ ăn trong hước sâu sắc, thú vị). những câu sau: 3. Khi tìm hiểu một tác phẩm cụ thể, việc tìm hiểu hoàn - Cơm ăn mỗi bữa một lưng cảnh ra đời và tiểu sử của tác giả đóng vai trò quan trọng, Nước uống cầm chừng để bụng bởi vì hoàn cảnh ra đời của tác phẩm và tiểu sử tác giả là thương anh. những yếu tố thuộc ngữ cảnh của cuộc giao tiếp TÁC GIẢ - Cá không ăn muối cá ươn TÁC PHẨM – NGƯỜI ĐỌC. Con cãi cha mẹ trăm đường con hư. 4. Hs tự làm (Ca dao) Tuần 13, tiết 13 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH I.Mục tiêu cần đạt Hiểu vai trò của thao tác lập luận so sánh. Biết vận dụng thao tác lập luận so sánh khi viết một đoạn văn, bài văn nghị luận. Nhận diện và chỉ ra sự hợp lí, nét đặc sắc của các cách so sánh trong các văn bản. Viết bài văn bàn về một vấn đề xã hội hoặc văn học có sử dụng thao tác chính là so sánh. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ - Dùng thao tác so sánh để phát triển các ý 1.Viết đoạn văn theo thao tác lập luận so sánh tương kiến sau và viết thành đoạn văn: đồng. a) Đọc cuốn sách hay cũng như trò chuyện Đối với câu a), câu b) tự nó đã có một so sánh tương đồng. với người bạn thông minh. Học sinh cần suy nghĩ để triển khai ý đó. b) Đọc cuốn sách hay đối với trí tuệ giống 2.Viết đoạn văn theo thao tác so sánh tương phản như thể dục đối với cơ thể. (SNCV, tr 161) a) So sánh hai tính cách vị tha và ích kỉ. Khai thác các yếu - Chọn một trong các đề sau, dùng thao tác tố tương phản của mỗi loại tính cách để làm rõ sự khác biệt so sánh viết đoạn văn trình bày luận điểm của chúng, nhằm khẳng định người vị tha. của mình về các hiện tượng trái ngược: b) Đây là quan hệ so sánh giữa cống hiến và hưởng thụ, a)Vị tha và ích kỉ một quan hệ có ý nghĩa phổ biến trong đời sống. Cho là thế b)Cho và nhận nào, nhận là thế nào, so sánh để thấy sự khác biệt của c)Tôn trọng pháp luật và bất chấp chúng và khẳng định quan điểm của mình đối với quan hệ pháp luật đó. 8 Tuần 14, tiết 14 CHÍ PHÈO- Nam Cao I.Mục tiêu cần đạt Hiểu được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác phẩm qua việc phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo. Thấy được những nét đặc sắc trong nghệ thuật truyện nhắn Nam Cao : điển hình hóa nhân vật, miêu tả tạm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật, … Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường cho Hs (tài liệu, tr 34), giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu, tr 56, 57) II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Ý nghĩa chi tiết 1.Ý nghĩa chi tiết tiếng chửi của Chí Phèo tiếng chửi của Chí -Tiếng chửi mở đầu truyện ngắn một cách bất ngờ và giới thiệu nhân vật một Phèo? (SNCV, tr cách ấn tượng. 178) -Đó là tiếng chửi của một kẻ say (vu vơ, mơ hồ), nhưng cũng có cái gì tỉnh táo -Bi kịch lớn nhất (vì có văn vẻ, lớp lang trời-đời-cả làng Vũ Đại-cha đứa nào không chửi nhau của Chí Phèo được với hắn-đứa chết mẹ nào đã đẻ ra Chí Phèo). Đối tượng của tiếng chửi vì vậy thể hiện trong thực ra đã được xác định: cái xã hội đã sinh ra kiếp sống Chí Phèo. truyện là gì? -Lời trần thuật nửa trực tiếp rất độc đáo. (SNCV, tr )179 -Tiếng chửi ấy thể hiện tâm trạng bi phẫn cùng cực của Chí Phèo. -Nhận xét khái quát 2.Số phận và tâm trạng bi kịch đau đớn của Chí Phèo về nội dung và Số phận của Chí Phèo là số phận bi kịch, rất đau đớn. Số phận ấy được tác giả nghệ thuật của miêu tả theo hai quá trình: bị tha hóa và bị cự tuyệt quyền làm người. Số phận ấy truyện? (SNCV, tr còn được thể hiện tập trung qua tâm trạng đầy bi kịch và kết cục bi thảm của Chí 181) Phèo. 3.Khái quát về đặc điểm nội dung, nghệ thuật của truyện Hs tự trả lời Tuần 15, tiết 15 LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH I.Mục tiêu cần đạt Củng cố kiến thức, kĩ năng cơ bản về thao tác lập luận phân tích và so sánh. Vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh trong bài văn nghị luận xã hội hoặc văn học. Nhận ra và phân tích vai trò của sự kết hợp của thao tác phân tích và so sánh qua các văn bản. Vận dụng kết hợp thao tác phân tích và so sánh trong việc tạo lập đoạn văn, bài văn nghị luận. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Chọn một trong các nội dung sau để Hs chọn và luyện tập trên lớp một bài (vd bài d)) lập ý và viết đoạn văn (dùng ý trong -Bài tập gồm hai khâu: lập ý và viết đoạn văn. đề làm luận điểm và viết đoạn văn -Học sinh trao đổi, lập ý, sau đó viết đoạn văn. triển khai luận điểm đó): -Yêu cầu là dùng ý trong đề làm luận điểm và viết đoạn văn a)Nhà thơ Ấn Độ Ta-go nói: Yêu là triển khai ý đó. Chẳng hạn: giải thích, phân tích về lòng tự tin, tên gọi khác của sự hiểu nhau. vai trò, ý nghĩa của lòng tự tin. So sánh người có lòng tự tin và b)Con người không thể thiếu bạn. người không có lòng tự tin. Kết luận về lòng tự tin. c)Tình cảm ruột thịt giữa cha mẹ và -Hs viết một đoạn văn trong khoảng 10 phút. Sau đó thu lại con cái là tình cảm tự nhiên nhất, kiểm tra, cho một số hs đọc để cả lớp nhận xét. GV đánh giá, chân thành nhất và thiêng liêng nhất. nhận xét. d)Lòng tự tin Tuần 16, tiết 16 VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI – Nguyễn Huy Tưởng TÌNH YÊU VÀ THÙ HẬN - U. Sếch - xpia I.Mục tiêu cần đạt 9 Hiểu và phân tích được xung đột kịch, tính cách, diễn biến tâm trạng và bi kịch của Vũ Như Tô và Đan Thiềm trong đoạn trích. Thái độ ngưỡng mộ, trân trọng của tác giả đối với những người nghệ sĩ có tâm huyết và tài năng nhưng chịu số phận bi thảm. Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của vở kịch. Rèn kĩ năng đọc- hiểu một đoạn trích kịch bản văn học theo đặc trưng thể loại. Cảm nhận được sức mạnh tình yêu lứa đôi chân chính và mãnh liệt của tuổi trẻ vượt lên thù hận dòng tộc. Hiểu được diễn biến tâm trạng nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và đối thoại. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Nhận biết được một vài đặc điểm cơ bản của thể loại kịch: ngôn ngữ, hành động, bố cục, xung đột kịch. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ - Xung đột chính 1. Xung đột chính của hồi kịch của hồi kịch? - Xung đột giữa giai cấp thống trị thối nát, xa hoa, trụy lạc với nhân dân đau khổ, lầm than. Mâu thuẫn này được giải quyết theo quan điểm của nhân dân (Lê Tương Dực bị giết, Nguyễn Vũ tự sát, …) - Xung đột giữa quan niệm nghệ thuật cao siêu, thuần túy của muôn đời với lợi ích trực tiếp, thiết thực của nhân dân. Mâu thuẫn này không thể giải quyết rạch ròi, dứt khoát. Chân lí vừa thuộc về Vũ Như Tô, vừa thuộc về nhân dân. - Sự khác biệt 2. Sự khác biệt trong cách nhìn của Vũ Như Tô và dân chúng về Cửu Trùng Đài trong cách nhìn Lợi ích nghệ thuật mà Vũ theo đuổi đã mâu thuẫn với thực tế đời sống của nhân dân. của Vũ Như Tô Kết thúc trên chỉ ra tính bi kịch không thể điều hòa của mâu thuẫn. Trên thực tế, đó là và dân chúng về mâu thuẫn muôn thuở. Như Tô phải hay những kẻ giết Như Tô phải? chính tác giả Cửu Trùng Đài? cũng băn khoăn vì điều đó. Chân lí chỉ thuộc về Vũ một nửa, nửa kia lại thuộc về phía Điều gì tạo nên sự quần chúng nhân dân. khác biệt đến đối Việc quần chúng giết Vũ có lí đúng: nếu Vũ không xây CTĐ thì chắc vua không thể lập khi nhìn nhận xây được CTĐ, gây thiệt hại cho người dân. Nhưng quần chúng nhân dân trong cơn và đánh giá về nông nổi giận dữ, có thể chưa hiểu hết Vũ. Quần chúng lúc đó cũng chưa nghĩ đến công trình ấy? công sức của chính mình bỏ ra cho công trình nghệ thuật mà có thể lưu lại cho con cháu muôn đời sau. Việc nổi dậy giết vua là đúng, việc tạm hoãn xây CTĐ là đúng nhưng việc giết Vũ là quá tay và việc phá CTĐ là không nên! - Ý nghĩa của 3.Ý nghĩa của đoạn trích “Tình yêu và thù hận” đoạn trích “Tình -Ca ngợi tình yêu, khẳng định sự chiến thắng của tình yêu. Khi có tình yêu chân chính, yêu và thù hận”? tình người cao đẹp thì không có trở ngại nào con người không thể vượt qua. Tình yêu chân thành, không vụ lợi và cũng rất hồn nhien trong trắng. Cái đẹp của bối cảnh (đêm khuya- trăng sáng, màn đêm thanh vắng với vầng trăng trên trời cao tạo ra chiều sâu cho sự bộc lộ tình cảm của đôi tình nhân; trăng đóng vai trò trang trí cho cảnh gặp gỡ tình tứ song rất mực đoan chính của đôi tình nhân: tường nhà giuli-ét – trên cửa sổ) làm nền cho sự phát triển của tình yêu trong trắng. KIỂM TRA 15’ Nội dung ôn tập: -Hai đứa trẻ -Chữ người tử tù Đề: Câu 1(4,00 điểm): Vì sao chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện? Câu 2(6,00 điểm): Trong truyện “Chữ người tử tù”, nhân vật quản ngục có phẩm chất gì khiến Huấn Cao cảm kích coi là “một tấm lòng trong thiên hạ”, và tác giả coi đó là “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”? Theo anh/chị, qua nhân vật quản ngục, nhà văn Nguyễn Tuân quan niệm như thế nào về con người và cái đẹp? 10 Câu 1 2 Đáp án Chị em Liên và An cố thức để được nhìn chuyến tàu đêm đi qua phố huyện, vì: - Mẹ vẫn dặn phải thức đến khi tàu xuống để bán hàng. - Muốn được nhìn chuyến tàu đó là sự hoạt động cuối cùng của đêm khuya. - Con tàu như đã đem một chút thế giới khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu. Phẩm chất của nhân vật quản ngục: - Có tâm hồn nghệ sĩ, say mê và quý trọng cái đẹp: thú chơi chữ, “sở nguyện cao quý” là được treo ở nhà riêng một đôi câu đối do tay ông Huấn Cao viết. - Có tấm lòng “biết giá người, biết trọng người ngay”, cảm phục tài năng và nhân cách Huấn Cao: thái độ cung kính, “biệt nhỡn liên tài” đối với ông Huấn, … Quan niệm của nhà văn: - Trong mỗi con người đều có một người nghệ sĩ, đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Không phải ai cũng xấu hết, bên cạnh những cái chưa tốt, mỗi người còn có “thiên lương” (bản tính tốt của con người do trời phú cho). - Có khi, có lúc, cái đẹp tồn tại ở trong môi trường của cái ác, cái xấu, nhưng không vì thế mà nó lụi tàn, trái lại, nó càng mạnh mẽ và bền bỉ. Nó như hoa sen mọc trên đầm lầy. Điểm 1 1 2 2 2 1 1 THỰC HÀNH MỘT SỐ KIỂU CÂU TRONG VĂN BẢN THỰC HÀNH LỰA CHỌN CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU I.Mục tiêu cần đạt Ôn luyện và nâng cao thêm một bước kiến thức cơ bản về một số kiểu câu (Câu bị động, câu có khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống) và tác dụng của các kiểu câu đó trong sự liên kết ý ở văn bản. Củng cố và nâng cao kĩ năng nhận diện và phân tích câu trong văn bản, kĩ năng đặt câu theo những kiểu câu thích hợp với ngữ cảnh để đảm bảo và tăng cường vai trò thể hiện ý, liên kết ý trong văn bản. Rèn kĩ năng nhận diện và phân tích được đặc điểm cấu tạo của ba kiểu câu, phân tích được tác dụng về diễn đạt ý của ba kiểu câu đó trong văn bản. Lựa chọn cách đặt câu sao cho thích hợp với sự triển khai ý trong văn bản. Nâng cao thêm một bước nhận thức về vai trò, tác dụng của trật tự các bộ phận trong câu đối với việc thể hiện nội dung và đối với việc liên kết ý trong văn bản. Có kĩ năng nhận biết và phân tích tác dụng của trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu, đồng thời biết sắp xếp trật tự trong câu khi nói, khi viết nhằm đạt được hiệu quả giao tiếp nhất định. II.Tổ chức hoạt động dạy và học 11 HOẠT ĐỘNG - Vai trò, tác dụng của trật tự các bộ phận trong câu? - So sánh sự khác nhau về trọng tâm thông tin giữa hai cách nói: Nó xấu người nhưng đẹp nết/Nó đẹp nết nhưng xấu người. (Hs tự làm) - Chuyển đổi kiểu câu theo bảng sau: 1a. Câu chủ động: Lão Hạc rất yêu quý con chó. 2a. Câu không có khởi ngữ: Tôi xem phim ấy rồi. 3a. Câu không có trạng ngữ tình huống: Nó xem xong thư, rất phấn khởi. 1b. Câu bị động: 2b. Câu có khởi ngữ: 3b. Câu có trạng ngữ chỉ tình huống: -Tác dụng của việc đặt câu theo các kiểu câu bị động, có khởi ngữ, có trạng ngữ chỉ tình huống? KẾT QUẢ 1. Vai trò, tác dụng của trật tự các bộ phận trong câu Mỗi cách sắp xếp từ ngữ trong câu phụ thuộc vào những điều kiện trong ngữ cảnh và phục vụ những mục đích nhất định. Tác dụng liên kết ý giữa các câu trong văn bản, phân biệt tin đã biết và tin mới, tin quan trọng và tin thứ yếu. Muốn xác định được điều kiện và tác dụng của một sự sắp xếp trật tự các bộ phận trong câu câu, cần phải đặt câu cần xét vào văn cảnh. Cần xem xét quan hệ về ý giữa câu đó với những câu đi trước và/hoặc những câu đi sau, cần phân tích nhiệm vụ thông báo của từng câu? 2. Chuyển đổi kiểu câu theo bảng sau: (Hs tự làm) 3. Tác dụng của việc đặt câu theo các kiểu câu bị động, có khởi ngữ, có trạng ngữ chỉ tình huống: Tạo được sự liên kết về ý giữa các câu trong văn bản, ngoài các tác dụng về thay đổi cách diễn đạt cho linh hoạt, tác dụng phân biệt thông tin đã biết với thông tin mới. Tuần 18, tiết 18 ÔN TẬP PHẦN ĐỌC VĂN HỌC KÌ I I.Mục tiêu cần đạt Trả lời chính xác câu hỏi tái hiện kiến thức cơ bản. Trả lời câu hỏi, bài tập tiếng Việt. Viết được một bài văn nghị luận có luận điểm, luận cứ chính xác, lập luận hợp lí để thể hiện những ý kiến chân thực của bản thân về một đề tài gần gũi, quen thuộc trong đời sống hoặc trong văn học. II.Tổ chức hoạt động dạy và học (Xem tài liệu đính kèm trong Giáo án) HỌC KÌ II Tuần 20, tiết 19 VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I.Mục tiêu cần đạt Luyện tập viết đoạn văn nghị luận văn học (bài kiểm tra học kì I) II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Đề: -Hs tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề văn Phân tích vẻ đẹp của (- Huấn Cao là người có tài viết chữ đẹp (có dẫn chứng). hình tượng nhân vật - Huấn Cao là một trang anh hùng, dũng liệt (có dẫn chứng). Huấn Cao trong truyện - Huấn Cao là người có “thiên lương” trong sáng (có dẫn chứng). “Chữ người tử tù” của - Nghệ thuật: dùng nghệ thuật “vẽ mây nảy trăng” để xây dựng nhân vật nhà văn Nguyễn Tuân. (khắc họa tính cách nhân vật); tạo không khí cổ kính, trang trọng; (Xem hướng dẫn chấm ngôn ngữ giàu tính tạo hình; tạo cho câu văn có nhịp điệu thong thả, đĩnh đề kiểm tra học kì I, đạc, từ tốn.) năm học 2013-2014) -Hs viết phần mở và kết bài hoàn chỉnh trong khoảng 10 phút. Thời gian còn lại, hs trao đổi, sửa chữa, … -Gv nhận xét, sửa chữa, … Tuần 21, tiết 20 LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG– Phan Bội Châu 12 HẦU TRỜI – Tản Đà I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn của chí sĩ cách mạng Phan Bội Châu trong buổi ra đi tìm đường cứu nước. Thấy được đặc sắc nghệ thuật của bài thơ: giọng thơ tâm huyết, sôi sục, đầy sức lôi cuốn. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 58). Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà. Thấy được những cách tân nghệ thuật trong bài thơ: thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do, giọng điệu thoải mài, tự nhiên, ngôn ngữ sinh động... Rèn kĩ năng đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại; bình giảng những câu thơ hay. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Giải nghĩa bốn câu 1. Giải nghĩa bốn câu thơ đầu trong bài “Lưu biệt khi xuất dương” thơ đầu trong bài -Câu 1: đã được bản dịch nghĩa làm rõ ý. “Lưu biệt khi xuất -Câu 2: lẽ nào để trời đất tự vần xoay tới đâu thì tới mà mình là kẻ đứng ngoài, dương”? vô can? -Câu 3: không chỉ xác nhận sự có mặt của “ta” ở trên đời mà còn hàm chứa một tâm niệm: ta hiện diện không phải như một sự kiện ngẫu nhiên, vô ích và vì vậy, ta phải làm được một việc gì đó có ý nghĩa cho đời. -Câu 4: còn như chuyện ngàn năm sau thì có người sắp tới. Có thể nói rõ ý hơn là: Ngàn năm sau lẽ nào chẳng có người nối tiếp công việc của người đi trước? Như vậy, câu 3-4 cho thấy rõ cái tôi đầy trách nhiệm của nhà thơ: thấy việc không thể không làm, không ỷ lại cho ai. Hơn thế, cái tôi ấy thấy rõ lịch sử là - Từ ngữ nào cho một dòng chảy liên tục, có sự góp mặt, sự tham gia gánh vác công việc của thấy thái độ quyết nhiều thế hệ. liệt và tình cảm đau 2.Thái độ quyết liệt và tình cảm đau đớn của tác giả trước thực trạng đất đớn của tác giả trước nước thực trạng đất nước? Tử hĩ (đã chết), nhuế (nhục), si (ngu) - Những nét cách tân 3.Những nét cách tân trong nghệ thuật thơ Tản Đà trong nghệ thuật thơ -Chia một bài thơ thành nhiều khổ, nhà thơ có điều kiện thể hiện được nhiều Tản Đà? (giọng điệu cung bậc cảm xúc biến hóa đa dạng của con người cá nhân. và cách dùng các -Hình tượng mượn từ thơ ca dân gian, vì vậy, chúng trở nên gần gũi, dung dị, ít yếu tố thuộc khẩu mang vẻ cao sang, xa cách. ngữ SGVC, câu hỏi -Ngữ điệu nói, gần gũi, sống động. 4, tr 15) -Hình thức kể chuyện, mở đường cho sự xâm nhập của chất văn xuôi vào thơ. 4.Những điểm gần gũi và khác biệt giữa cái “ngông” của Tản Đà với cái - Những điểm gần “ngất ngưởng” của Nguyễn Công Trứ trong “Bài ca ngất ngưởng” gũi và khác biệt giữa -Ý thức rất cao về tài năng của bản thân cái “ngông” của Tản -Dám nói giọng bông lơn về những đối tượng như Trời, Tiên, Bụt Đà với cái “ngất -Dám phô bày toàn bộ con người “vượt ngoài khôn khổ” của mình trước thiên ngưởng” của hạ, như muốn “giỡn mặt” thiên hạ, … Nguyễn Công Trứ Điểm khác: ngông ở Tản Đà là của kẻ tuy không phải sông 1 vô trách nhiệm trong “Bài ca ngất với xã hội nhưng không còn xem vấn đề “Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” ngưởng”? là chuyện hệ trọng nữa, cái tài mà Tản Đà muốn khoe về cơ bản là cái tài thuộc phạm trù văn chương. Tác giả đã rũ bỏ được khá nhiều gánh nặng trách nhiệm (mà thông thường các nhà nho vẫn đặt trên vai mình) để sống thoải mái hơn với cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đưa tới. Tuần 22, tiết 21 VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC I.Mục tiêu cần đạt Luyện tập viết đoạn văn nghị luận văn học. II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Đề: Phân tích vẻ đẹp của Hs căn cứ vào phần tìm hiểu đề và lập dàn ý cho đề bài 13 hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù” của nhà văn Nguyễn Tuân. (Xem hướng dẫn chấm đề kiểm tra học kì I, năm học 2013-2014) đã nêu (trong tiết 19). Sau đó chọn một luận điểm trong phần thân bài viết thành đoạn văn hoàn chỉnh. Đại diện hs trình bày kết quả lên bảng. Hs trao đổi rút kinh nghiệm. Gv nhận xét, sửa chữa, … Tuần 23, tiết 22 VỘI VÀNG – Xuân Diệu I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được lòng ham sống bồng bột, mãnh liệt và quan niệm nhân sinh, thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu. Thấy được sự kết hợp hài hòa giữa mạch cảm xúc dồi dào và mạch triết luận sâu sắc của bài thơ cùng những sáng tạo trong hình thức thể hiện. Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại; phân tích một bài thơ mới. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 58). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Tác giả đã cảm nhận về 1.Cảm nhận của Xuân Diệu về thời gian thời gian như thế nào? Thời gian được hình dung như một dòng chảy xuôi chiều, một đi không trở lại. Vì thế, mỗi khoảnh khắc trôi qua là mất đi vĩnh viễn. Xuân Diệu lấy sinh mệnh cá thể làm thước đo thời gian. Thậm chí, lấy quãng đời ngắn nhất, giàu ý nghĩa nhất trong sinh mệnh con người là tuổi trẻ ra để làm thước đo. Và dòng thời gian được nhìn như một chuỗi vô tận của những mất mát chia phôi, cho nên thời gian thấm đẫm hương vị của chia lìa. Cách cảm nhận về thời gian như vậy, xét đến cùng là xuất phát từ ý thức sâu xa về giá trị của sự sống cá thể. Mỗi khoảnh khắc trong đời cá thể đều vô cùng quý giá. Nó quý giá chính vì một khi đã mất đi là mất đi vĩnh viễn. Quan niệm ấy khiến cho con người biết quý từng giây phút của đời mình. Và biết làm cho mỗi khoảnh khắc của đời mình cần phải tràn đầy ý nghĩa. Có như thế mới là biết sống. -Hình ảnh thiên nhiên, sự 2.Quan niệm của Xuân Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ và hạnh phúc sống quen thuộc quanh ta -Xuân Diệu đã làm sống dậy nét quyến rũ, điệu tình tứ, vẻ kì thú và ngon được tác giả cảm nhận và lành ngay trong những cảnh sắc sự vật thiên nhiên quen thuộc (Của ong diễn tả một cách hấp dẫn bướm … cặp môi gần). Đem đến những cảm nhận tinh vi về thời gian, như thế nào? Điều ấy thể không gian, làm sống dậy vẻ thơ mộng và cả những tình thái tế nhị thật hiện quan niệm gì của Xuân bất ngờ trong thiên nhiên (Mùi tháng năm … độ phai tàn sắp sửa). Bao Diệu về cuộc sống, tuổi trẻ trùm lên tất cả là cái nhìn tình tứ về sự vật. Nhờ đó mà từng cảnh sắc đều và hạnh phúc? (SGVN, tr 42 tình tứ, mọi cảnh tượng đều tràn ngập xuân tình. Cái nhìn ấy đã quy - 44) chiếu thiên nhiên về vẻ đẹp của giai nhân. Từ những hình sắc cụ thể theo lối đặc tả cận cảnh đến toàn thể thiên nhiên rộng lớn theo lối bao quát toàn cảnh thường hiện ra trong đáng nét của giai nhân, tình nhân tràn trề xuân sắc: Tháng giêng …; Hỡi xuân hồng … 3.Từ những phân tích quan niệm mới về thời gian-tuổi trẻ-hạnh phúc -Qua bài thơ có thể hình trong toàn bài, có thể hình dung cái tôi Xuân Diệu thật điển hình cho dung cái tôi Xuân Diệu như thời thơ mới: thế nào? -Một niềm thiết tha với cuộc sống trần thế, niềm vui trần thế. -Một khát khao sống mãnh liệt và một tâm thế sống cuồng nhiệt tích cực. Tuần 24, tiết 23 TRÀNG GIANG – Huy Cận I.Mục tiêu cần đạt 14 Cảm nhận được nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả. Thấy được việc sử dụng nhuần nhuyễn những yếu tố thơ cổ điển trong một bài thơ mới; tính chất suy tưởng, triết lí, … Rèn luyện kĩ năng đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Phân tích, bình giảng tác phẩm trữ tình. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59), bảo vệ môi trường (tài liệu tr 35). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Hãy nêu cảm nhận của 1.Bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong bài thơ em về bức tranh thiên Tạo vật được khắc sâu ở hai bình diện: mênh mông vô biên và hoang sơ nhiên được thể hiện hiu quạnh. trong bài thơ? (SGVN, 2.Hình thức tổ chức câu thơ và việc sử dụng lời thơ tr 67, 68) Có sự vận dụng và phát huy một cách sáng tạo những yếu tố cổ điển -Nhận xét về hình thức Đường thi để thể hiện tâm tư. Cách sử dụng lời thơ như thế khiến cho các tổ chức câu thơ và việc câu thơ này nói riêng và toàn bài nói chung có được vẻ hiện đại mà vẫn sử dụng lời thơ trong đượm một phong vị Đường thi. (SGVN, tr 69, 70) các cặp câu sau: 3.Tình yêu thiên nhiên trong bài thơ cũng chứa đựng lòng yêu nước -Sóng gợn … nước thầm kín song song. Thời 1930 – 1945, văn học công khai tuy được lưu hành hợp pháp nhưng -Nắng xuống, … bến cô bị chính quyền thực dân Pháp kiểm duyệt rất khắc khe. Tinh thần yêu liêu. nước khó bộc bạch trực diện thoải mái. Những nghệ sĩ chân chính thường -Tại sao có thể nói tình bày tỏ tấc lòng gắn bó với nước non một cách gián tiếp, kín đáo, bóng yêu thiên nhiện ở đây gió. Có khi phải mượn chuyện tình yêu đôi lứa (“Thề non nước” – Tản cũng chứa đựng lòng Đà), có khi phải khéo léo gửi vào tâm tư của loài vật (“Nhớ rừng” – Thế yêu nước thầm kín? Lữ), mượn xưa để nói nay (“Chữ người tử tù” – Nguyễn Tuân),… Trong bài “Tràng giang”, Huy Cận đã kín đáo gửi lòng yêu nước vào nỗi buồn và niềm thiết tha trước thiên nhiên. Đó là nỗi buồn sầu của một người dân thuộc địa trước giang sơn bị mất chủ quyền (nỗi buồn sông núi) đã hòa lẫn vào nỗi bơ vơ trước thiên nhiên hoang vắng. Điều này đối với các em thật khó nhận ra, vì nó không thể hiện qua ngôn từ cụ thể nào, mà nó khuất sau cảm giác bơ vơ và thái độ thiết tha. Bởi tâm trạng buồn vong quốc bao trùm trong tâm lí mọi người dân lúc bấy giờ đã khiến cho con người sống trên quê hương mà luôn thấy thiếu quê hương, luôn thấy bơ vơ ngay trên quê hương. Nên ẩn sâu trong nỗi bơ vơ của một cá thể trước trời nước hoang vắng quạnh hiu, có tâm trạng bơ vơ của một người dân vong quốc. Và thiết tha với thiên nhiên ở đây cũng chính là thiết tha với giang sơn Tổ quốc mình. Tuần 25, tiết 24 ĐÂY THÔN VĨ DẠ - Hàn Mặc Tử I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được tình yêu đời, lòng ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc qua bức tranh phong cảnh xứ Huế. Nhận biết được sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử. Rèn kĩ năng đọc- hiểu một bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Cảm thụ, phân tích tác phẩm thơ. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59, 60), bảo vệ môi trường (tài liệu tr 36). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Tính chất của các câu 1.Tính chất của các câu hỏi trong bài thơ hỏi trong bài thơ? (SGVN, tr 59) -Hãy dùng những hiểu 2.Hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên biết và trí tưởng tượng Hình ảnh này là ấn tượng hàng đầu về thôn Vĩ, nó đã in rất đậm trong kí của mình để cảm nhận ức của người đi xa, đến nỗi vườn thôn Vĩ hiện lên trước tiên là bằng hình 15 và tái tạo vẻ đẹp của hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên? (trong bài Mùa xuân chín: “Trong làn nắng ửng khói mơ tan”, “Dọc bờ sông trắng nắng chang chang”) -Cảm nhận về ý nghĩa của hai câu thơ: Gió theo lối gió … hoa bắp lay? ảnh ấy. Hình ảnh gián tiếp gợi lên vẻ tinh khôi, thanh khiết và thanh thoát: “nắng mới lên”. Cau là thứ cây cao trong vườn, thậm chí ở mảnh vườn nào đó, nó là cây cao nhất. Vì thế, cau là thứ cây đầu tiện trong vườn nhận được những tia nắng đầu tiên của một ngày. Tinh khôi là bởi thế. Sau một đêm được gội trong sương, sắc xanh của lá cau dường như được làm mới, được hồi sinh trong bóng đêm. Nắng trên lá cau là nắng ướt, nắng tươi, nắng long lanh. Thanh khiết là bởi thế. Đồng thời, thân cau là những nét mảnh mai vươn vào không gian. Nắng in lên thân cau thành những nét sáng, hay bóng cau in xuống lối vườn thành những nét sẫm, thì đều là những nét vẽ thật mảnh, thật tinh. Thanh thoát là bởi thế. Tóm lại, hình ảnh trong câu htơ thuộc dạng hình ảnh giản dị nhưng rất giàu sức gợi, Nó thú vị không chỉ bởi những gì chứa sẵn, mà còn bởi những gì có thể gợi ra trong kí ức người đọc. 3.Ý nghĩa của hai câu thơ Gió theo lối gió … hoa bắp lay -Về hình ảnh Gió có thể bay theo lối gió, nhưng mây làm sao có thể tự bay theo đường mây được. Gió có thổi thì mây mới bay. Mây luôn phải gắn bó và lệ thuộc vào gió. Thế mà ở đây gió và mây, mỗi đằng đi một ngả. Sự chia lìa này là ngang trái, phi hiện thực, phi lí. Vậy vì sao có thể có hình ảnh như thế? Thi sĩ tạo ra hình ảnh này không phải bằng cái nhìn thị giác, mà bằng cái nhìn của mặc cảm: mặc cảm chia lìa. Mang nặng mặc cảm của một người thiết tha gắn bó với đời mà đang có nguy cơ phải chia lìa với cõi đời, nên thi sĩ nhìn đâu cũng thấy chia lìa. Thậm chí, thấy cả những chia lìa ở những thứ tưởng như không thể chia lìa. -Về nhịp điệu Cắt thành nhịp 4/3. Mỗi đối tượng bị cách li trong một khuôn nhịp riêng biệt, làm nổi bật sự lìa xa nhau. Nhịp thơ cắt đôi tựa như sự chia rẽ, chia phôi ngang trái. Cả hai yếu tố trên quyện vào nhau khiến cho cuộc chia lìa gió mây càng sắc nét, gây nên cảm xúc đau buồn. Tuần 26, tiết 25 CHIỀU TỐI – Hồ Chí Minh I.Mục tiêu cần đạt Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 60), giáo dục Hs học tập và làm theo tấm gương đạo dức Hồ Chí Minh (tài liệu tr 31). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ -Nhận xét Nghệ 1.Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên trong hai câu thơ đầu; màn đêm đã thuật miêu tả thiên buông xuống ở hai câu cuối bài thơ nhiên trong hai câu -Bài thơ trước hết là một bức tranh phong cảnh: cảnh rừng vào lúc chiều tối, thơ đầu; màn đêm ánh sáng ban ngày lụi dần đến khi tắt hẳn. Phải đặt mình vào cảnh đó mới mà đã buông xuống ở tưởng tượng mới thấy được ngòi bút diễn tả thiên nhiên của nhà thơ rất chân hai câu cuối bài thật, tự nhiên, tuy thoạt xem tưởng như chỉ tả cảnh theo những ước lệ quen thơ? thuộc của thơ ca xưa… Hãy tưởng tượng nhà thơ đang đứng giữa cảnh núi rừng vào lúc chiều tối. Bốn phía rừng núi vây kín che khuất chân trời. Vậy thì ánh sáng cuối cùng của một ngày tàn chỉ có thể còn sót lại trên đỉnh trời. Một cách tự nhiên, nhà thơ nhìn lên cao và nhận ra một chòm mây lững thững trôi và một cánh chim bay về tổ. - Nhưng khi ánh trời tắt hẳn, màn đêm buông xuống, thì con mắt người tù- thi sĩ hướng về đâu? Cũng một cách tự nhiên, nhà thơ phải hướng về nơi có ánh sáng- không phải ánh sáng của thiên nhiên nữa mà ánh sáng của con người: ấy là lò lửa đã rực hồng ở nhà ai đó bên xóm núi.Ba chữ ma bao túc ở cuối câu 3 được diệp vòng ở đầu câu 4 đã tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như vừa diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay ngô vừa thể hiện 16 -Hình ảnh lò than đã rực hồng ở cuối bài thơ có ý nghĩa như thế nào trong bức tranh chiều tối của tác giả? Điều này thể hiện đặc điểm gì của tâm hồn Hồ Chí Minh? dòng lưu chuyển của thời gian từ chiều đến tối. Mặt khác, chữ hồng ở cuối bài thơ giúp cho người đọc hình dung ra bóng tối đang buông xuống xóm núi. Trời tối , người đi mới nhìn thấy ánh lửa rực hồng lên đến thế. Như vậy, với một chữ hồng – trong nghệ thuật thơ Đường người ta gọi là nhãn tự, Bác đã làm sáng rực lên toàn bộ bài thơ, đã làm mất đi sự mỏi mệt, sự vội vã trong ba câu đầu. 2. Ý nghĩa của hình ảnh lò than đã rực hồng ở cuối bài thơ Giữa núi rừng, một lò lửa bỗng rực đỏ, soi sáng hình ảnh một cô gái lao động đang say sưa công việc bên cối xay ngô. Cùng với sự xuất hiện của hình ảnh ấy, ta cảm thấy tâm hồn nhà thơ dường như cũng reo vui với ngọn lửa hồng. Người tù bỗng quên nỗi cô quạnh, u buồn của cảnh ngộ mình, cảm thông với niềm vui nho nhỏ đời thường của một người dân lao động. Một trong những đặc điểm có thể nói là hết sức cao đẹp của Hồ Chí Minh là sẵn sàng chia sẻ niềm vui, nỗi buồn dù nhỏ bé của những người cùng khổ, của nhân loại cần lao. Tuần 27, tiết 26 TỪ ẤY – Tố Hữu I.Mục tiêu cần đạt Cảm nhận được niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản. Hiểu được sự vận động của tứ thơ và những đặc sắc trong hình ảnh, ngôn ngữ, nhịp điệu, … Rèn kĩ năng phân tích thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 60, 61). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ 1.Những hình ảnh ẩn dụ trong khổ 1 - Tìm và nêu tác dụng - Nắng hạ- ánh sáng rực rỡ của một ngày; mặt trời chân lí, chói qua tim- một sự của những hình ảnh ẩn liên kết sáng tạo giữa hình ảnh và ngữ nghĩa: mặt trời của đời thường tỏa ánh dụ trong khổ 1? Các sáng, hơi ấm và sức sống thì Đảng cũng là nguồn sáng kì diệu tỏa ra những tư động từ bừng, chói tưởng đúng đắn, hợp lẽ phải, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc sống. Cách được dùng có tác dụng gọi như vậy thể hiện thái độ thành kính, ân tình. gì? - Để nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng đã hoàn toàn xua tan màn sương mù của ý - Phân tích hình ảnh so thức tiểu tư sản và mở ta trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, sánh trong 2 câu sau tư tưởng và tình cảm. của khổ 1? - Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng. 2. Hình ảnh so sánh trong 2 câu sau của khổ 1 - Diễn tả cụ thể niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong buổi đầu đến với lí tưởng cộng sản. Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng mặt trời, chính lí tưởng cộng sản đã làm tâm hồn con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời, làm cho cuộc sống của con người có ý nghĩa hơn. Cách mạng không đối lập với nghệ thuật, trái lại, đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho hồn thơ. - Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng. Liên tưởng, so - Tìm hiểu tâm trạng sánh: Hồn tôi …tiếng chim thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của tác giả trong giây của hồn thơ Tố Hữu. phút bắt gặp lí tưởng 3. Qua hình ảnh “Mặt trời chân lí chói qua tim”, có thể hiểu quan niệm của cộng sản. Qua hình tác giả về lí tưởng cộng sản ảnh “Mặt trời chân lí “Từ ấy” là từ giây phút giác ngộ lí tưởng cộng sản – giây phút có lẽ là thiêng chói qua tim”, có thể liêng nhất trong cuộc đời Tố Hữu – đã đem đến cho ông niềm vui lớn. Tố Hữu ví hiểu quan niệm của tác lí tưởng cộng sản là mặt trời chân lí, có nghĩa là ông quan niệm đây là nguồn giả về lí tưởng cộng sáng vĩ đại làm bừng sáng cả trí tuệ và trái tim ông. Lí tưởng ấy không chỉ tác sản như thế nào? động tới lí trí mà còn tới tình cảm của nhà thơ (chói qua tim). Điều đó nói rằng, lí tưởng ấy còn bao gồm trong nội dung của chủ nghĩa nhân đạo sâu sắc. - Nhận xét đặc điểm 4. Đặc điểm chung về giá trị biểu cảm của các từ ngữ: bừng, chói, rất đậm, 17 chung về giá trị biểu cảm của các từ ngữ: bừng, chói, rất đậm, rộn? rộn Toàn là những từ tô thật đậm, nhấn thật mạnh tình cảm, cảm xúc của tác giả. Thế giới nghệ thuật trong thơ Tố Hữu thường được soi chiếu bằng ánh sáng mặt trời. Nhưng thường là ánh sáng dịu mát của buổi sáng mùa xuân, hoặc ánh sáng đẹp của buổi chiều mùa thu. Ít khi có nắng hạ, nghĩa là nắng chói chang, rực rỡ. Điều này cho thấy tâm trạng đặc biệt tác giả khi lần đầu gặp được lí tưởng cộng sản. Theo Hoài Thanh, có một cái gì “choáng váng”, tựa như câu ca dao về tình yêu: “Thấy anh như thấy mặt trời – Chói chang khó ngó, trao lời khó trao”. Giác ngộ lí tưởng cộng sản với Tố Hữu, có nghĩa là giác ngộ lập trường giai cấp, từ bỏ cái tôi cá nhân tiểu tư sản để nhập vào khối đời chung của nhân dân lao khổ. Thoát ra khỏi cái tôi cô đơn bế tắc, gắn bó với các giai cấp cần lao, người thanh niên cộng sản cảm thấy niềm vui và sức mạnh. Sau này, trong bài Nhớ đồng, nhớ lại giây phút giác ngộ lí tưởng đó, Tố Hữu đã viết: Đâu những ngày xưa, tôi nhớ tôi … Trên chín tầng cao bát ngát trời… Tuần 28, tiết 27 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÁC BỎ I.Mục tiêu cần đạt Biết cách lập luận bác bỏ trong bài văn nghị luận. Viết đoạn văn, bài văn bác bỏ một ý kiến (về vấn đề xã hội hoặc văn học) với các cách bác bỏ phù hợp. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 59) II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG Phân tích cách bác bỏ trong hai đoạn trích sau: a)Xã hội luân lí thật trong nước ta … được công bình mới nghe. (Về luân lí xã hội ở nước ta, Phan Châu Trinh) b)Nhiều đồng bào chúng ta, … sự bất tài của con người. (Tiếng mẹ đẻ- nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, Nguyễn An Ninh) - Phải chăng: “Trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay, chỉ cần học các môn khoa học tự nhiên là đủ”. Em hãy viết đoạn văn bày tỏ quan điểm của mình. - Lập dàn ý cho các đề sau: a)Nói về kinh nghiệm học giỏi môn Ngữ Văn, có hai quan niệm: + Chỉ cần đọc nhiều sách, học thuộc nhiều thơ văn. + Không cần đọc nhiều sách, không cần học thuộc nhiều thơ văn, chỉ cần luyện nhiều về tư duy, về cách nói, cách viết là có thể học giỏi Ngữ Văn. Em hãy bác bỏ một trong hai quan niệm đó, rồi đề xuất một vài kinh nghiệm học Ngữ Văn tốt nhất. b)Chọn một trong hai thành ngữ sau nhằm bác bỏ ý cũ và tìm ý KẾT QUẢ 1.Phân tích cách bác bỏ trong hai đoạn trích a) Cách bác bỏ của Phan Châu Trinh - Nội dung bác bỏ: Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến. - Cách bác bỏ: dùng lí lẽ sách Nho có câu… và dẫn chứng, kết hợp với so sánh bên Pháp … mới nghe để bác bỏ luận điểm. - Cách diễn đạt: kết hợp từ Hán Việt với từ thuần Việt, khẩu ngữ, câu kể với câu cảm thán; câu có nhiều vế … tạo nên giọng văn bác bỏvừa thẳng thắn, sắc bén vừa nồng nàn tâm huyết, có sức thuyết phục cao. b) Cách bác bỏ của Nguyễn An Ninh (Hs tự làm) 2. Viết đoạn văn bày tỏ quan điểm của mình Đó là quan niệm phiến diện. Trong thời đại công nghệ thông tin, rất cần kiến thức về các môn khoa học tự nhiên, có như vậy mới nắm bắt, làm chủ khoa học công nghệ. Song, nếu chỉ học các môn khoa học tự nhiên mà không học các môn khoa học xã hội và các môn khác thì học sinh làm sao có kiến thức phổ thông toàn diện. Điều đó dẫn đến sự thiếu hụt về tâm hồn, không biết lịch sử nước nhà, thể chất ốm yếu… 3.Gợi ý a)Bác bỏ quan niệm thứ nhất -Nội dung bác bỏ: muốn học gỏi Ngữ Văn chỉ cần đọc nhiều sách, học thuộc nhiều thơ văn. - Cách bác bỏ: chỉ ra mặt phiến diện trong luận điểm: mặc dù đọc nhiều sách, thuộc nhiều thơ văn để tích lũy kiến thức nhưng không có tư duy, phương pháp, kĩ năng và sự cảm thụ thì gây tác hại: ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập, không thể tạo lập được văn bản tốt. Thực tế có người đọc nhiều sách nhưng không giỏi văn… b)Tìm khía cạnh có thể bác bỏ trong các thành ngữ. + Múa rìu qua mắt thợ là thành ngữ có ý chê những ai khoe tài 18 mới: + Múa rìu qua mắt thợ. + Bới lông tìm vết. trước các bậc thầy đều là dại, vì như thế vừa dễ bộc lộ chỗ yếu kém của mình, vừa tỏ ra thiếu khiêm tốn. Nhưng thành ngữ đó cũng thể hiện một tâm lí tiêu cực là luôn sợ người gỏi hơn mà không dám thi thố tài năng, vượt lên phía trước. Như thế thì làm sao có được sự tiến bộ? Điều này chứng tỏ thành ngữ này có hạn chế về mặt tư tưởng. + Bới lông tìm vếtlà thành ngữ chỉ một thái độ hay soi mói, bắt bẻ, hàm ý chê bai. Tuy nhiên về khách quan, thành ngữ này cũng có ý nghĩa tích cực giúp phát hiện những sơ hở, sai sót mà người ta thường bỏ qua. Tuần 29, tiết 28 NGƯỜI TRONG BAO – A.P. Sê -khốp NGƯỜI CẦM QUYỀN KHÔI PHỤC UY QUYỀN – V. Huy-gô TÔI YÊU EM – A.X. Pu-skin I.Mục tiêu cần đạt Nắm được đặc điểm tính cách và ý nghĩa xã hội của hình tượng nhân vật Bê-li-cốp. Nhận biết được bút pháp hiện thực sắc sảo trong việc xây dựng hình tượng điển hình của Sê-khốp. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 61), bảo vệ môi trường sống (tài liệu tr 36). Có thái độ căm ghét và đấu tranh với lối sống thu mình trong bao: háo danh, xu nịnh, giáo điều, sợ hãi, hèn hạ trước quyền lực. Từ đó, góp phần xây dựng đạo đức và lối sống trung thực, tự tin, lành mạnh, chan hòa với mọi người vì lí tưởng cao đẹp. Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm lí, tính cách nhân vật. Hiểu được sức mạnh và sự cảm hóa của lòng yêu thương và căm giận của những con người khốn khổ. Nắm được đặc trưng cơ bản của bút pháp lãng mạn chủ nghĩa của Huy-gô. Rèn luyện kĩ năng đọc –hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. Phân tích tâm lí, tính cách và xung đột nhân vật. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 62, 63). Cảm nhận được vẻ đẹp trong sáng của một tâm hồn Nga, một tâm hồn thơ. Nắm bắt được những đặc sắc nghệ thuật thơ cổ điển Pu-skin: giản dị, tinh tế, hàm súc. Rèn kĩ năng đọc- hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại; phân tích theo những đặc trưng cơ bản của thơ: cảm hứng nghệ thuật, hình ảnh, ngôn từ. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 61, 62). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ - Bê-li-cốp là 1.Bê-li-cốp là nhân vật mang tính chất biếm họa và hài hước. Các biện pháp nghệ nhân vật mang thuật làm nên hiệu quả thẩm mĩ đó là tính chất biếm Các chi tiết nghệ thuật: họa và hài -Thuật về lối sống của Bê-li-cốp. hước. Chỉ ra các -Chân dung Bê-li-cốp. biện pháp nghệ -Nghề nghiệp Bê-li-cốp. thuật làm nên -Cái chết của Bê-li-cốp. hiệu quả thẩm -Tình yêu của Bê-li-cốp. mĩ đó. Biện pháp nghệ thuật biếm họa: một là tô đậm nét chính của hắn là người trong bao, -Hãy lí giải các làm cho nhân vật trở nên kì quặc, quái lạ, gây ấn tượng: con người này tất cả đều trong chi tiết nụ cười bao! Hai là, Bê-li-cốp là kẻ rất yếu đuối, trước sự phản ứng quyết liệt của Cô-va-len-cô trên đôi môi và và tiếng cười hồn nhiên của Va-ren-ca là đủ làm hắn thương tổn. Các thứ bao không gương mặt rạng cứu được hắn. Hắn chết là vì không còn dọa được ai nữa! rỡ của Phăng- 2.Ngòi bút lãng mạn của Huy-gô tin sau khi chị -Phăng-tin đã chết rồi, vậy mà trên đôi môi nhợt nhạt của chị vẫn nở nụ cười. Thực tế đã chết. là vô lí. Nhưng người duy nhất chứng kiến và phát hiện điều đó là bà xơ – có chỗ, theo -Phân tích hai lời Huy-gô trong tiểu thuyết, bà là người không bao giờ biết nói dối – vậy bà có nói sai câu thơ cuối để không? Người chết không thể cười được, nhưng một người khác xúc động khi chứng chứng minh xu kiến cảnh Giăng Van- giăng thì thầm bên tai Phăng-tin, tưởng rằng Phăng-tin nở nụ 19 hướng vươn tới sự cao cả trong tư tưởng, tình cảm là đặc trưng cơ bản của thơ Pu-skin. (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà- Tràng giang, Huy Cận) cười, thì đấy lại là một ảo tưởng có thể xảy ra. -Người đã chết rồi làm sao khuôn mặt còn có thể rạng rỡ? Thực tế là phi lí. Nhưng người kể chuyện khi kể đến đây, nhà văn Huy-gô khi viết đến đoạn này, xúc động trước tình cảm của GiăngVan-giăng đối với Phăng-tin và tưởng chừng thấy khuôn mặt Phăng-tin rạng rỡ lên, thì cũng lại là một ảo tưởng có thể có thật. 3. Phân tích hai câu thơ cuối trong bài Tôi yêu em Câu thơ cuối là sự thăng hoa của tình yêu chân thành, đằm thắm. Vượt lên nỗi buồn đau u ám, lòng ghen tuông ích kỉ, nhân vật trữ tình cầu chúc: Cầu em được người tình như tôi đã yêu em. Bản thân lời cầu chúc ở đây cũng đã biểu hiện sự chân thành, cao thượng trong tình yêu của nhân vật trữ tình. Tuy nhiên, đây không đơn thuần chỉ là lời cầu chúc tế nhị thay cho lời vĩnh biệt một tình yêu không thành. Trong lời cầu chúc này, xuất hiện sự so sánh. So sánh ở đây làm tăng thêm ý nghĩa khẳng định. Nhân vật trữ tình khẳng định tình yêu đích thực của mình: luôn chân thành, đằm thắm, không bao giờ lụi tắt, luôn dạt dào, sáng tươi, … Mặt khác trong sự so sánh này dường như còn hàm ẩn lời nhắn nhủ, mang tính thông điệp của một trái tim cao cả như trong một bài thơ khác Pu-skin từng viết: Nhưng nếu gặp ngày buồn rầu đau đớn – Em thầm thì hãy gọi tên lên – Và hãy còn đây một kỉ niệm – Em vẫn còn sống giữa một trái tim. (Một chút tên tôi đối với nàng, Thúy Toàn dịch) Tuần 30, tiết 29 LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN BÌNH LUẬN I.Mục tiêu cần đạt Nắm được các cách bình luận một vấn đề. Rèn kĩ năng nhận diện đối tượng, nội dung và cách bình luận trong một số văn bản nghị luận. Vận dụng thao tác lập luận bình luận để viết đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội hoặc văn học. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 62), bảo vệ môi trường sống (tài liệu tr 37). II.Tổ chức hoạt động dạy và học HOẠT ĐỘNG KẾT QUẢ Hãy chọn một trong các vấn đề sau để viết đoạn văn bình luận: Gợi ý: 1)Một sự nhịn, chín sự lành. -Lập dàn ý cho vấn đề mình lựa chọn. 2)Phụ nữ Việt Nam giỏi việc nước, đảm việc nhà. -Trình bày một luận điểm trong dàn ý 3)Làm trai phải lạ ở trên đời, vừa lập thành một đoạn văn hoàn Há để càn khôn tự chuyển dời. chỉnh, có sử dụng thao tác lập luận Trong khoảng trăm năm cần có tớ, bình luận. Sau này muôn thuở, há không ai? -Trình bày đoạn văn vừa hoàn thành (Lưu biệt khi xuất dương, Phan Bội Châu) trước lớp, các hs khác góp ý, rút kinh 4)Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua nghiệm. ……… -Gv nhận xét, sửa chữa, bổ sung, … Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại! (Vội vàng, Xuân Diệu) 5)Bàn về truyện Thầy bói xem voi.(Tham khảo SGKC, tr 140) Tuần 31, tiết 30 ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT NGHĨA CỦA CÂU PHONG CÁCH NGÔN NGỮ CHÍNH LUẬN I.Mục tiêu cần đạt Nắm được khái niệm loại hình ngôn ngữ (phân biệt với họ ngôn ngữ) và những đặc điểm cơ bản của loại hình ngôn ngữ đơn lập mà tiếng Việt là một ngôn ngữ tiêu biểu. Vận dụng được những hiểu biết về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tập và sử dụng tiếng Việt, vào việc lí giải những hiện tượng của tiếng Việt phù hợp với đặc điểm loại hình của nó, đồng thời phục vụ cho việc so sánh, đối chiếu khi học ngoại ngữ, hoặc khi tiếp xúc trong môi trường song ngữ. Rèn kĩ năng vận dụng những kiến thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt vào việc học tiếng Việt và văn học, lí giải các hiện tượng trong tiếng Việt, phân tích và chữa sai sót trong sử dụng tiếng Việt. Tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho Hs (tài liệu tr 61). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan