Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết 1-2
Bài 1
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH
MẠNG THÁNG 8 NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thàng tựu chủ
yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ CMT8 1945 đến năm 1975 và
những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn 1975, nhất là năm 1986 đến hết
thế kỉ xx.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học
VN từ CMT8 1945 đến hết thế kỉ xx.
B. Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
GVBS: Thái Thị Kim Lan
Nội Dung
I. Khái quát văn học Việt Nam Từ CMT8 đến
năm 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- CMT8 1945 thành công mở ra một kỉ nguyên
mới, nước VN dân chủ cộng hoà được khai sinh.
- Lịch sử nước ta diển ra nhiều sự kiện: k/c chống
pháp, xây dựng CNXH, k/c chống Mĩ cứu nước.
- Văn học giai đoạn này là nền văn học của chế độ
mới, vận động, phát triển dưới sự lảnh đạo của
đảng cộng sản, là nền văn học CM.
- Thống nhất về tư tưởng, tổ chức, quan niệm nhà
văn kiểu mới: nhà văn - chiến sĩ.
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài bị hạn
chế, tuy vậy văn học vẫn phát triển.
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ
yếu:
a. Chặng dường 1945 đến 1954:
- Gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng vá k/c,
hướng tới quần chúng nhân dân, thể hiện niềm tự
hào dân tộc và niềm tin vào tương lai của k/c.
- Thành tựu nổi bật:
+ Văn xuôi: Thể loại truyện, kí
Đôi mắt (Nam Cao), Làng (Kim Lân), Đất nước
đứng lên (Ng. Ngọc), truện Tây Bắc (Tô Hoài)
+ Thơ: Cảnh khuya (HCM), Bên kia sông Đuống
(HC), Đồng chí (Chính Hữu), Tây tiến (QD), Việt
Bắc (Tố Hữu).
+ Kịch: Bắc sơn, những người ở lại (Nguyễn Huy
Tưởng), Chi Hoà (Học Phi).
-1-
Giáo Án Ngữ Văn 12
+ Lí luận, Nghiên cứu, phê bình văn học đã xuất
hiện nhưng chưa phát triển.
b. Chặng đường từ 1955 đến 1964:
- Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới trong
bước đầu xây dựng CNXH, thể hiện tình cảm sâu
nặng, nỗi đau chia cắt với miền nam thân yêu.
- Thành tựu nỗi bật:
+ Văn xuôi: bao quát được khá nhiều vấn đề (k/c
chống Pháp, hiện thực đời sống trước CMT8 xây
dựng CNXH): Mùa Lạc (Nguyễn Khải), Sông Đà
(Nguyễn Tuân), Vợ Nhặt (Kim Lân).
+ Thơ: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa
(Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu).
+ Kịch: Một đảng viên (Học Phi), Ngọn lửa
(Nguyễn Vũ), Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm).
c. Chặng đường từ 1965 đến 1975:
- Đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh
hùng CM.
- Thành tựu sâu sắc:
+ Văn xuôi: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi),
Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), chiếc lược ngà
(Nguyễn Quang Sáng), Dấu chân người lính
(Nguyễn Minh Châu).
+ Thơ: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Mặt đường
khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), Gió lào cát trắng
(Xuân Quỳnh).
- Với sự đóng góp của các nhà thơ trẻ trưởng thành
trong k/c chống Mĩ, góp một tiếng thơ trẻ trung sôi
nổi, vẫn đượm chất suy tưởng, chính luận.
+ Kịch: Quê hương Việt Nam (Xuân Quỳnh), Đại
đội trưởng của tôi (Đào Hồng Cẩm)…
- Xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu lí luận phê
bình có giá trị.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt
Nam từ 1945 đến 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng
cách mạng hoá, gắn bó sâu sắcvới vận mệnh
chung của đất nước:
- Quá trình vận động, phát triển ăn nhịp với từng
chặng đường lịch sử của dân tộc, theo sát từng
nhiệm vụ chính trị - cách mạng của đất nước.
- Đề tài tổ quốc và CNXH có ảnh hưởng sâu sắc
tới văn học, văn học phục vụ sự nghiệp cách mạng,
hiện thực cách mạng và k/c đem đến nguồn cảm
hứng lớn, phẩm chất mới cho văn học.
b. Nền văn học hướng về đại chúng:
GVBS: Thái Thị Kim Lan
-2-
Giáo Án Ngữ Văn 12
- Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh, phục vụ,
vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tạo
cho văn học.
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử
thi và cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi:
+ Phản ánh những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, có
tính chất dân tộc.
+ Nhân vật chính đại diện, tiêu biểu cho phẩm
chất, lí tưởng chung của dân tộc cộng đồng.
+ lời văn ngợi ca, trang trọng, hào hùng.
- Cảm hứng lãng mạn
+ Ngọi ca cuộc sống mới, con người mới, chủ
nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Hướng con người vươn lên gian khổ, thử thách
tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
→ Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
làm cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ 1975
đến hết thế kỉ XX.
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- K/c chống Mĩ thắng lợi, đất nước độc lập tự do,
thống nhất.
- Đất nước đang từng bước khôi phục kinh tế, cải
cách xã hội.
- Văn hoá có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với văn
hoá nuớc ngoài.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban
đầu:
- Thơ: Thế hệ nhà thơ thời kì chống Mĩ tiếp tục
sáng tác, cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều
các nhà thơ sau 1975 đang từng bước khẳng định
mình.
Tự hát (Xuân Quỳnh), Thư mùa đông (Hữu
Thỉnh), Tiếng hát tháng riêng (Y Phương).
- Văn xuôi: Có nhiều khởi sắc, bộc lộ ý thức đổi
mới cách viết, nhạy cảm với những vấn dề của đời
sống, nhiều tiểu thuyết có giá trị: Cù lao tràm
(Nguyễn Mạnh Tuấn), Gặp gỡ cuối năm (Nguyễn
Khải), Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh
Châu), Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Phủ
Ngọc Tường).
- Kịch: Phát triển mạnh mẽ. Hồn trương ba da
hàng thịt (Lưu Quang Vũ), Mùa hè ở biển (Xuân
Trình).
- Lí luận nghiên cứu phê bình văn học cũng có sự
GVBS: Thái Thị Kim Lan
-3-
Giáo Án Ngữ Văn 12
đổi mới.
* Nhận xét: Văn học vận động theo hưíơng dân
chủ hoá, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc. từ
năm 1986 văn học đổi mới mạnh mẽ sâu sắc, toàn
diện mang tính hướng nội, quan tâm nhiều đến số
phận cá nhân, thủ pháp nghệ thuật cũng phong phú
và mới mẻ hơn.
III. Kết luận: (SGK)
GVBS: Thái Thị Kim Lan
-4-
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết 3-4
Bài 2:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Nắm được cách viết bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí trước hết là kỉ năng tìm hiểu
đề và lập dàn ý.
- Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan
niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lí.
B Thiết kế dạy học:
Phương Pháp
Hđ1: Tìm hiểu câu thơ của Tố Hữu.
Hđ2:
GVBS: Thái Thị Kim Lan
Nội Dung
I. Tìm hiểu đề:
+ Vấn đề cần nghị luận: Sống đẹp.
+ Sống đẹp là gì ? (Nội dung NL)
- Lí tưởng sống (mục đích sống) đúng đắn, cao
đẹp.
- Tâm hồn, tình cảm: lành mạnh, nhân hậu.
- Trí tuệ (kiến thức) mở rộng, sáng suốt.
- Hành động: tích cực, lương thiện.
→ Hướng rèn luyện 2 mặt . Trở thành người sống
đẹp cần rèn luyện: không ngừng học tập, rèn luyện
để hoàn thiện nhân cách.
+ Bài làm có thể hình thành bốn nội dung
+ Thao tác lập luận:
- giải thích (sống đẹp)
- phân tích các khía cạnh của vấn đề.
- chứng minh (= cách nêu những tấm gương người
tốt, việc tốt)
- bình luận: mở rộng vấn đề cách thức rèn luyện.
- bác bỏ: phê phán những biểu hiện tiêu cực, lối
sống ích kỉ, vô trách nhiệm, thiếu ý chí, nghị lực.
+ Dẫn chứng (từ thực tế)
* Lưu ý:
Khi tìm hiểu đề cần xác định:
- Vấn đề cần nghị luận (căn cứ vào đề bài, từ ngữ
then chốt quan trọng)
- Nội dung nghị luận.
- Các thao tác nghị luận.
- Phạm vi dẫn chứng.
II. Lập dàn ý:
Tổ chức, sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
Mở bài:
- Đặt vấn đề, giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
-5-
Giáo Án Ngữ Văn 12
Hđ3:
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- Trích dẫn đề.
- Chuyển ý.
Thân bài:
- Giải tghích vấn đề cần nghị luận.
- Phân tích các khía cạnh của vấn đề.
- Chứng minh (bằng dẫn chứng từ thực tế)
- Bình luận: bàn bạc mở rộng vấn đề.
- Phê phán những biểu hiện tiêu cực.
- Đề ra hướng phấn đấu, cách thức rèn luyện.
Kết luận:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận.
III. Cách làm bài:
Ghi nhớ (SGK)
-6-
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết 5-6
BÀI 3:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
Phần I: TÁC GIẢ.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp HS:
- Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp văn học, quan điểm sáng tác và những đặc
điểm cơ bản trong phong cách nghệ thuật của HCM.
B. Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
GVBS: Thái Thị Kim Lan
Nội Dung
I. Vài nét về tiểu sử: (SGK)
II. Sự nghiệp văn học:
1. Quan điểm sáng tác:
- HCM coi văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi
hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, mỗi nhà
văn cũng phải có tinh thần xung phong, Người
khẳng định “văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt
trận, anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”
- HCM luôn chú trọng tính chân thật và tính dân
tộc của văn học, nhà văn phải “miêu tả cho hay,
cho chân thật, cho hùng hồn” hiện thực đời sống,
chú ý phát huy cốt cách dân tộc, có ý thức giữ gìn
sự trong sáng của TV.
- Khi cầm bút, Bác bao giờ cũng xác định mục
đích, đối tượng để quyết định nội dung
Hình thức của tác phẩm, người cầm bút phải tự đặt
câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì?
Viết thế nào?
2. Di sản văn hoá:
- Lớn lao về tầm về tư tưởng, phong phú về thể
loại và đa dạng về phong cách nghệ thuật.
a.Văn chính luận:
- Nhằm mục đích: đấu tranh chính trị, thể hiện
những nhiệm vụ cách mạng của dân tộc, lên án
chính sách cai trị tàn bạo của thực dân pháp.
- Tp: Bản án chế độ thực dân pháp, Tuyên ngôn
độc lập, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
b. Truyện và kí:
+ Tố cáo bản chất xảo trá của bọn thực dân,phong
kiến tay sai, bộc lộ tấm lòng yêu nước.
+ Tp: Đồng tâm nhất trí, vi hành, những trò lố hay
là Va – ren và Phan Bội Châu.
c. Thơ ca:
-7-
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiêu biểu là tập “Nhật kí trong tù”
+ Hoàn cảnh ra đời: Được viết trong thời gian bị
chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa
thu 1942 đến mùa thu 1943.
+ Nội dung:
- Phản ánh bộ mặt tàn bạo, bất công của chế độ
nhà tù, chế độ XHTQ những năm 1942 – 1943.
- Tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến
sĩ cách mạng HCM trong hoàn cảnh thử thách
nặng nề của chốn lao tù.
- Nghệ thuật: sự kết hợp hài hoà giữa bút pháp cổ
điển và tinh thần hiện đại.
+ Ngoài ra còn một tập thơ chữ Hán và thơ kháng
chiến.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Phong cách độc đáo, đa dạng và hấp dẫn.
Văn chính luận: Ngắn gọn, tư duy sắc sảo, lập luận
chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục,
giàu tính luận chiến, đa dạng về bút pháp.
Truyện và kí: Rất hiện đại, thể hiện tính chiến đấu
mạnh mẽ, nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm
thuý của phương Đông vừa hài hước, hóm hỉnh
của phương Tây
Thơ ca: Nhằm mục đích tuyên truyền cách mạng,
lời lẽ giản dị, mộc mạc dễ nhớ dễ thuộc.
Thơ nghệ thuật được viết theo hình thức cổ thi hàm
súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển
và bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và tính
chiến đấu.
III. Kết luận: (SGK)
GVBS: Thái Thị Kim Lan
-8-
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết 7-8
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HCM)
Phần II: TÁC PHẨM
A. Mục tiêu bài học:
- Giúp HS:
+ Thấy được giá trị nhiều mặt và ý nghĩa to lớn của bản tuyên ngôn.
+ Hiểu được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn tác giả qua bản tuyên ngôn.
B. Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
Nội Dung
I. Tiểu dẫn:
1. Hoàn cảnh – mục đích ra đời:
(SGK)
2. Giá trị của bản tuyên ngôn:
- Giá trị lịch sử
- Giá trị tư tưởng
- Giá trị nghệ thuật.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Bố cục:
3 phần:
- Từ đầu…không ai chối cãi được:
nêu nguyên lí phổ quát.
- Tiếp theo:…phải được độc lập:
chứng minh nguyên lí.
- Còn lại: Kết luận
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Phần 1: Nêu nguyên lí phổ quát
- Dẫn ra những lời trong bản tuyên
ngôn của Mĩ, Pháp để nêu lên
nguyên lí:Tất cả mọi người và các
dân tộc đều có quyền bình đẳng,
quyền được sống , tự do mưu cầu
hạnh phúc.
+ Việc trích dẫn này nhằm: đề cao
những giá trị hiển nhiên của tư
tưởng nhân đạo và văn minh nhân
loại, vùa tạo tiền đề cho lập luận có
sức thuyết phục và tăng tính chiến
đấu.
+ Dùng 2 bản tuyên ngôn của Mĩ,
Pháp làm cơ sở lập luận: cố tình
dùng chính lí lẽ của kẻ thù để bác
bỏ luận điệu xâm luợc của chúng →
GVBS: Thái Thị Kim Lan
-9-
Giáo Án Ngữ Văn 12
lối tranh luận hiệu quả. Gợi niềm tự
hào dân tộc: 3 bản tuyên ngôn có
giá trị ngang nhau.
- Từ quyền con người, Bác suy rộng
ra quyền bình đẳng, tự do của các
dân tộc trên thế giới, đây là một
đóng góp vào một trào lưu tư tưởng
cao đẹp, vừa mang tầm vóc quốc tế,
vừa mang ý nghĩa nhân đạo của
nhân loại trong thế kỉ XX.
→ Cách vận dụng khéo léo và đầy
sáng tạo nhưng vẫn đảm bảo tính
chặt chẽ.
b. Phần 2: Chứng minh nguyên lí
- Bác bỏ lập luận sai trái của thực
dân Pháp. Bản tuyên ngôn vạch trần
bản chất xảo quyệt, tàn bạo bằng
những lí lẽ xác đáng và sự thật lịch
sử:
+ Pháp đã phản bội và chà d0ạp lên
bản nguyên lí mà tổ tiên họ từng
xây dựng: “lợi dụng lá cờ tự do,
bình đẳng, bác ái cướp đất nước áp
bức đồng bào, hành động của chúng
trái với nhân đạo và chính nghĩa”
+ Về chính trị: thủ tiêu quyền tự
do, thi hành những luật pháp dã
man, thực hiện chính sách chia để
trị.
+ Về văn hoá giáo dục: lập nhà tù
nhiều hơn trường học, đàn áp các
cuộc khởi nghĩa, thi hành chính
sách ngu dân.
+ Về kinh tế: bóc lột tàn nhẫn đến
xương tuỷ, cướp không ruộng đất,
hầm mỏ… , giữ độc quyền in giấy
bạc, xuất nhập cảnh, đặt ra hàng
trăm thứ thuế vô lí.
+ Về ngoại giao: Kể công “khai
hoa”và “bảo hộ” Đông Dương
nhưng thực chất đó là tội:
- 1940 chúng mở cửa rước Nhật, từ
đó dân ta phải chịu hai tầng xiềng
xích, hậu quả là hơn hai triệu đồng
bào ta bị chết đói.
- Khi Nhật làm cuộc đảo chính thì
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 10 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
Pháp bỏ chạy, chúng đã không bảo
hộ mà trong vòng 5 năm, đã bán
nước ta hai lần cho Nhật → VN
không còn là thuộc địa của Pháp.
- Pháp tuyên bố: Đông Dương là
thuộc địa của chúng, bản tuyên
ngôn chỉ rõ: từ năm 1940 nước ta
đã là thuộc địa của Nhật.
* Đoạn văn bằng phương pháp liệt
kê, đã tố cáo hùng hồn và đanh thép
tội ác mọi mặt của thực dân Pháp
bằng những lí lẽ xác đáng, chứng
cứ xác thực không thể chối cải,
ngôn ngữ gợi cảm sắc sảo, giọng
văn mạnh mẽ đầy sức thuyết phục.
* Nhấn mạnh sự thật – khẳng định
quyền hưởng ĐL, TD của dân tộc
VN:
+ Nhân dân ta giữ thái độ khoan
hồng và nhân đạo đối với kẻ thù
thất thế, nhân dân ta hành động
đúng với nhân đạo và chính nghĩa.
+ Nhân dân ta nổi dậy dành chính
quyền, đ1nh đổ các xiềng xích
Pháp, Nhật xây dựng độc lập tự do
* Từ những chứng cứ lịch sử đó,
bản tuyên ngôn đã nhấn mạnh:
+ Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ
thực dân Pháp, xoá bỏ những hiệp
ước mọi đặc quyền của Pháp đối
với Việt Nam.
+ Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống
lại âm mưu của Pháp.
+ Căn cứ vào những điều khoảng
qui định về nguyên tắc dân tộc bình
đẳng ở hội nghị Têherăng và cựu
kim sơn kêu gọi quốc tế công nhận
độc lập, tự do của Việt Nam.
c. Phần 3: Lời tuyên bố
- Trên cơ sở pháp lí và thực tiển,
phù hợp vớo công ước quốc tế bản
tuyên ngôn đã tuyên bố khẳng định
quyền độc lập tự do.
- Nhấn mạnh ý chí kiên quyết bảo
vệ tự do, độc lập của dân tộc của
Việt Nam.
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 11 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết
Bài:
NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU NGÔI SAO SÁNG
TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Tiếp thu cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn, sâu sắc và mới mẻ của Pham Văn Đồng về
con người và thơ văn Nguyễn Đình Chiểu, từ đó thấy rỏ rằng trong bầu trời văn nghệ của
dân tộcViệt Nam, Nguyễn Đình Chiểu đúng là một vì sao “càng nhìn thì càng thấy sáng”
- Nhận thấy sức thuyết phục lôi cuốn của bài văn không chỉ bằng các lí lẽ xác đáng, lập
luận chặt chẽ, ngôn từ trong sáng, giàu hình ảnh mà còn bằng nhiệt huyết của một con
người gắn bó với tổ quốc, nhân dân biết kết hợp hài hoà giữa sự trân trọng những giá trị
văn hoá truyền thống với vấn đề trọng đại đang đặt ra cho thời đại của mình.
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 12 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
B Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
Nội Dung
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
b. Sự nghiệp:
- Là một nhà giáo tâm huyết và là một nhà lí luận
văn học văn nghệ lớn
- Trong vai trò của một người lảnh đạo Đảng và
nhà nước, ông luôn dành mối quan tâm đặc biệt
đến văn học văn nghệ.
- Đưa ra những ý kiến có ý nghĩa chỉ đạo đường lối
phát triển nền văn học văn nghệ mới.
- Có nhiều bài nói, bài viết sâu sắc mới mẻ về các
danh nhân văn hoá.
- Tác phẩm chính:
+ HCM – một con người, một dân tộc, một thời
đại.
+ Văn hoá đổi mới.
+ Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn
nghệ của dân tộc.
2. Hoàn cảnh ra đời:
- Những năm đầu thập niên 60 (TkXX) đế quốc Mĩ
ngày càng can thệip sâu vào cuộc chiến tranh ở
miền nam Việt Nam, Nhân dân miền nam sôi nổi
đứng dậy phản đối cuộc xâm lược của Mĩ.
- Trước tình hình chính trị xã hội đó, nhân dân kỉ
niệm 75 năm ngày mất của Nguiyễn Đình Chiểu
(3/7/1888-3/7/1963) Phạm Văn Đồng đã viết bài
“Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn
nghệ của dân tộc”- để tuyên truyền cổ động cách
mạng.
II. Đọc hiểi văn bản:
1. Bố cục:
- 3 phần . Đưa ra nhận định mang tính bao quát:
“Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác
thường, nhưng con mắt của chúng ta phải chăm
chú nhìn thì mới thấy và càng nhìn càng sáng. Văn
thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy” (luận điểm
chính)
- để làm sáng tỏ nhận định này, tác giả đưa ra luận
điểm:
+ Con người và quan niệm sáng tác dùng văn
chương phục vụ cách mạng, trọn đời hi sinh vì
nghĩa lớn.
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 13 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
+ Thơ văn yêu nước trong giai đoạn kháng chiến
chống Pháp.
+ Tác phẩm lớn nhất của Nguễn Đình Chiểu – Lục
Vân Tiên.
* Không được viết theo trình tự thời gian nhằm nói
đến mục đích của bài văn, phù hợp với hoàn cảnh
ra đời.
2. Đoạn 1. cuộc đời và quan niệm sáng tác của
Nguyễn Đình Chiểu:
-Tác giả Phạm Văn Đồng không có ý định viết lại
tiểu sử Nguyễn Đình Chiểu mà chỉ nhấn mạnh
những nét đặc sắc trong cuộc đời và khí tiết của
“một chí sĩ yêu nước, trọn đời phấn đấu hi sinh vì
nghĩa lớn” của dân tộc trong thế kỉ trước.
- Cộc đời riêng củ aNguyễn Đình Chiểu long đong,
đen tối, bị mù hai mắt nhưng vẫn sáng tác văn
chương để phục vụ CM, đánh giặc và bảo vệ nhân
nghĩa.
- Phạm Văn Đồng ca ngơi quan niệm tiến bộ của
Nguyễn Đình Chiểu về sáng tác văn chương:
+ Sáng tác văn chương hoàn toàn thống nhất với
lẽ làm người “văn tức là người” (chở đạo)
+ Văn chương phải là vũ khí chiến đấu: “đâm gian
trừ bạo”
3. Đoạn 2. Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình
Chiểu:
- Trước khi bày tỏ nhận định, Phạm Văn Đồng đã
tái hiện không khí chống Pháp của nhân dân nam
bộ trong suốt 20 năm.
- Phạm Văn Đồng nhìn nhận những đóng góp văn
học của Nguyễn Đình Chiểu khẳng định: “Nguyễn
Đình Chiểu xứng đáng là ngôi sao sáng trong văn
nghệ của dân tộc” vì:
+ Thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại
phong trào kháng Pháp bền bỉ và oanh liệt của
nhân dân nam bộ, đó là giai đoạn lịch sử khổ nhục
nhưng vĩ đại của dân tộc.
+ Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu hết lời ngợi ca
những anh hùng nghĩa sĩ tận trung với nước với
dân – than khóc cho những liệt sĩ bỏ quên mình vì
dất nước.
+ Tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu tham gia
chiến đấu, cổ vũ mạnh mẽ cho phong trào chống
thực dân Pháp.
+ Bản chất văn chương là sáng tạo, Nguyễn Đình
Chiểu đã góp cho đời những cái độc đáo: hình
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 14 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
tượng nghệ thuật mà văn chương trước đậy chưa
có: người nghĩa sĩ nông dân (người nông dân →
anh hùng cứu nước)
+ Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu từ bầu nhiệt
huyết của nhà thơ tuôn trào thành chữ nghĩa “ngòi
bút nghĩa là tâm hồn trung nghĩa của Nguyễn Đình
Chiểu”
* Với một trí tuệ sáng suốt, sự am hiểu sâu rộng,
tình cảm xúc động mạnh mẽ đoạn văn là những lời
tâm huyết của Phạm Văn Đồng - một người biết
đặt mình trong cảnh ngộ của nhà thơ yêu nước,
Phạm Văn Đồng luôn nhìn người xưa từ hôm nay,
vì cộc sống hôm nay để thông cảm sâu sắc, nhìn
nhận nghiêm túc và thấu hiểu hơn những giá trị
văn chương của Nguyễn Đình Chiểu để “Nguyễn
Đình Chiểu là ngôi sao càng nhìn càng thấy sáng”
4. Đoạn 3. Tác phẩm Lục Vâm Tiên.
- Lục Vân Tiên là bản trường ca ca ngợi chính
nghĩa, những đạo đức đáng quý trọng ở đời, ca
ngợi những con người trung nghĩa.
- Tác giả Phạm Văn luôn công bằng và trung thực
khi chỉ ra không thể tránh khỏi của tác phẩm Lục
Vân Tiên để cuối cùng khẳng định: Lục Vân Tiên
là tác phẩm lớn, phổ biến rộng rãi trong dân gian
bởi mang nội dung tư tưởng đạo đức gần gũi với
nhân dân, có lối kể chuyện dễ hiểu, dễ nhớ nên
được đông đảo nhân dân chấp nhận và yêu mến.
Tiết
Bài:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A Mục đích yêu cầu:
Giúp HS:
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức tư tưởng, thái độ và hành động đứng trước những hiện tượng đời sống
hằng ngày.
B. Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
GVBS: Thái Thị Kim Lan
Nội Dung
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
1. Tìm hiểu đề:
- Đề bài yêu cầu bài tỏ ý kiến đối với việc làm của
- 15 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
người thanh niên trẻ Nguyễn Hữu Ân – vì tình
thương dành hết “chiếc bánh thời gian của mình”
chăm sóc 2 người mẹ bị bệnh ung thư.
- Một số ý chính:
+ Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân đã nêu tấm gương
về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương
như:Nguyễn Hữu Ân.
+ Bên cạnh đó vẫn còn một số người đó có lối
sống ích kỉ, vô tâm, đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ dành thời gian tu dưỡng lập nghiệp,
sống vị tha để là người có ích cho xã hội.
- Dần chứng: Nêu những tấm gương thanh niên
làm việc tốt để biểu dương, đồng thời phê phán
một vài trường hợp thanh niên lãng phí thời gian
vào những trò vô bổ.
- Cần vận dụng các thao tác lập luận: phân tích,
chứng minh, bác bỏ, bình luận.
* Khi tìm hiểu đề cần xác định: hiện tượng cần
nghị luận, nội dung nghị luận, các thao tác nghị
luận, phạm vi dẫn chứng.
2. Lập dàn ý :
a. Mở bài:
- Cần giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân, rồi
dẫn đề văn, nêu vấn đề.
b. Thân bài:
- Lần lượt triển khai các ý chính.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ riêng của người
viết.
II. Cách làm bài:
- Nêu rõ hiện tượng, phân tích các mặt đúng - sai,
lợi - hại, chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý
kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
- Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc, có thể sử dụng
một số phép tu từ và yếu tố biểu cảm, nhất là phần
nêu cảm nghĩ riêng.
* Lưu ý:
Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ
có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư
tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối
thanh niên học sinh.
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 16 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết:
Bài:
PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Riểu rõ hai khái niệm: ngôn ngữ khoa học (phạm vi sử dụng các loại văn bản) và phong
cách ngôn ngữ khoa học (các đặc trưng để nhận diện và phân biệt trong sử dụng ngôn
ngữ)
- Rèn luyện kĩ năng diển đạt trong các bài tập, bài làm văn nghị luận (một dạng văn bản
khoa học) và kĩ năng nhận diện, phân tích đặc điểm của văn bản khoa học.
B. Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
GVBS: Thái Thị Kim Lan
Nội Dung
I. Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học:
- 17 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
1. Văn bản khoa học:
- Tồn tại ở hai dạng:
+ Nói: bài nói chuyện khoa học, thảo luận, tranh
luận khoa học, lời giảng bài.
+ Viết: báo cáo khoa học, luận văn, luận án, SGK.
- Gồm 3 loại chính:
+ Các văn bản khoa học chuyên sâu.
+ Các văn bản khoa học giáo khoa.
+ Các văn bản khoa học phổ cập.
2. Ngôn ngữ khoa học:
Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong
giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là
trong các văn bản khoa học: khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học công nghệ.
II. Đặc trưng của ngôn ngữ phong cách khoa
học:
Có 3 đặc trưng cơ bản:
1. Tính khái quát trừu tượng:
- Biểu hiện ở c1c nội dung khoa học và thuật ngữ
khoa học.
- thuật ngữ khoa học là những từ ngữ chứa đựng
những khái niệm của chuyên ngành khoa học.
2. Tính lí trí, logic:
- Tính lí trí, logic thể hiện trong câu văn, cấu tạo
đoạn văn và văn bản:
+ Dùng từ đơn nghĩa.
+ Câu văn chính xác, chặt chẽ, logic.
+ Các câu, các đoạn trong văn bản phải được liên
kết chặt chẽ và mạch lạc.
3. Tính khách quan phi cá thể:
- Ngôn ngữ trong văn bản khoa học không thể hiện
tính chất cá nhân.
- Từ ngữ và câu văn mang màu sắc trung hoà, ít
biểu lộ sắc thái cảm xúc.
III. Ghi nhớ:
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 18 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
Tiết:
Bài:
THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI
PHÒNG CHỐNG AIDS, 1/12/2003
Cô-phi-an-nan
A. Mục tiêu bài học:
Giúp HS:
- Tầm quan trọng và ý nghĩa cấp bách của việc phòng chống hiểm hoạ HIV/AIDS chống
lại HIV/AIDS là trách nhiệm của mỗi quốc gia và mỗi con người.
- Khi đại dịch còn hoành hành trên thế giới, không ai có thể giữ thái độ im lặng cũng như
sự phân biệt đối sử với những người đang sống chung cùng HIV/AIDS.
GVBS: Thái Thị Kim Lan
- 19 -
Giáo Án Ngữ Văn 12
- Sức thuyết phục mạnh mẽ của bài văn được tạo nên bởi tầm quan sát, tầm suy nghĩ sâu
rộng, bởi mối quan tâm lo lắng cho vận mệnh của loài người và bởi cách diển đạt vừa
trang trọng cô đúc, vừa giàu hình ảnh và gợi cảm.
- Bản thông điệp nói về một vấn đề cụ thể, đang đặt ra trước mắt mỗi chính phủ và mỗi
người dân trên thế giới, nhưng có sức gợi suy nghĩ đến nhiều điều sâu xa, rộng lớn hơn.
B. Thiết kế dạy và học:
Phương Pháp
GVBS: Thái Thị Kim Lan
Nội Dung
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: (SGK)
2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh – mục đích ra đời:
- Thông điệp của Cô-phi-an-nan gởi nhân thế giới
nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003.
- Thông điệp là lời kêu gọi tất cả mọi người, mọi tổ
chức, mọi quốc gia đấu tranh để ngăn chặng đẩy
lùi dại dịch AIDS trên toàn thế giới.
b. Thể loại:
- Văn nhật dụng: loại văn bản đề cập đến những
hiện tượng, những vấn đề cụ thể có ý nghĩa quan
trọng bức xúc đang đặt ra trước mắt con người
trong cuộc sống thường ngày.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Điểm lại tình hình đã qua (cs)
a. Nhắc lại cam kết:
- Tác giả nhắc lại phiên họp đặc biệt của đại hội
đồng liên hợp quốc năm 2001, các quốc gia đã
nhất trí cam kết phòng chống HIV/AIDS.
b. Những kết quả đạt được:
- Ngân sách dành cho phòng chống AIDS tăng lên
đáng kể.
- Thành lập quỹ toàn cầu về phòng chống AIDS.
- Các nước đã xây dựng chiến lược phòng chống
HIV/AIDS.
- Nhiều công ty áp dụng chíng sách phòng chống
tại nơi làm việc.
- Nhiều nhóm từ thiện và cộng đồng luôn đi đầu
trong cuộc chiến chống AIDS.
c. Những mặt chưa làm được:
- Đại dịch vẫn hoành hành.
- Tỉ lệ tử vong cao.
- Bệnh dịch lây lan với tốc độ báo động.
- Chưa giảm được ¼ số thanh niên bị nhiễm.
- Chưa triển khai các chương trình chăm sóc toàn
diện ở khắp mọi nơi.
→ Vì thế sẽ không đạt được bất cứ mục tiêu nào
- 20 -
- Xem thêm -