BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
----------
BẠCH THANH MINH
GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT
CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NÓI TIẾNG ANH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC TẾ HỒNG BÀNG
----------
BẠCH THANH MINH
GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT
CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NÓI TIẾNG ANH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Việt Nam học
Mã số : 60220113
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Trần Xuân Mai
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Tốt nghiệp Thạc sỹ Việt Nam học với đề tài
“Giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp
giao tiếp” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các trích dẫn nêu trong luận văn này là trung thực và có xuất xứ rõ ràng.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn
Bạch Thanh Minh
- iii -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Trường Đại học Quốc
tế Hồng Bàng, Viện đào tạo sau đại học, nơi đón nhận và nâng dỡ tôi trong suốt quá
trình học tập và tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu đề tài này. Tôi đặc biệt cám ơn
PGS.TS Nguyễn Mạnh Hùng – nguyên Hiệu trưởng nhà trường và PGS.TS Trần
Xuân Mai, những người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi để tôi hoàn thành luận văn
theo đúng thời gian quy định. Tôi cũng xin cám ơn PGS.TS Phan An, PGS.TS Phan
Huy Xu…, những người thầy đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để luận văn phong
phú, chuẩn mực hơn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn Quý GS.TS, các Thầy Cô đã tận tình cung
cấp những tri thức quý báu cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập tại lớp Cao
học Việt Nam học 1, khóa 1 của nhà trường. Tôi cũng xin cám ơn tất cả các bạn học
viên cùng lớp luôn khích lệ động viên tôi để tôi có được kết quả ngày hôm nay.
Do sự hiểu biết của tôi có hạn nên nội dung Luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong nhận được sự hướng dẫn góp ý của Quý Thầy, Cô.
Chân thành cảm ơn !
Tác giả luận văn
Bạch Thanh Minh
- iv -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CLB
Giải thích
Câu lạc bộ
Trang
Nhiều trang
ĐH&THCN
Đại học và trung học chuyên nghiệp
GS.NGND
Giáo sư – Nhà giáo nhân dân
Nhiều trang
Giáo sư – Tiến sỹ
Nhiều trang
GS.TS
HN
PGS.TS
NXB
Hà Nội
100
100
Phó giáo sư – Tiến sỹ
Nhiều trang
Nhà xuất bản
100,101,102
NGND
Nhà giáo Nhân dân
THPT
Trung học phổ thông
Nhiều trang
Thành phố Hồ Chí Minh
Nhiều trang
Tiến sỹ
Nhiều trang
Ủy ban nhân dân
Nhiều trang
UNESCO
United Nations Educational Scientific and
Cultural Organization (Tổ chức văn hóa, khoa
học, giáo dục, Liên hiệp Quốc )
Nhiều trang
ĐHQGHN
Đại Học Quốc Gia Hà Nội
2
HUFLIT
Trường Đại Học Ngoại Ngữ - Tin Học TP.HCM
2
BCH-TƯ
Ban Chấp Hành – Trung Ương
9
ASEAN
Hiệp hội những Quốc Gia Đông Nam Á
96
TPP
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
96
NCS
Nghiên cứu sinh
VNH
Việt Nam Học
62
Giáo Dục và Đào Tạo
92
TP.HCM
TS
UBND
GD&ĐT
112
Nhiều trang
-v-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng
Tên bảng
Trang
1
Danh mục chữ viết tắt
v
2
Danh mục các bảng biểu
vi
3
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
vii
1.1
1.2
Bảng so sánh phương ngữ
Bảng so sánh một số từ thông dụng tại các vùng
trong phương ngữ tiếng Việt
24
25
1.3
Biểu đồ dạy bốn kỹ năng: Nghe - Nói - Đọc - Viết
39
2.1
Sự khác nhau về cách dùng thì và chia động từ
48
2.2
2.3
2.4
3.1
Bảng thống kê tỷ lệ các dạng bài tập trong sách
dạy tiếng Việt được khảo sát
Bảng thống kê chi tiết phân bổ các dạng bài tập
theo chủ đề
Bảng khảo sát học viên tại Trường Đại Học
Quốc Tế Hồng Bàng
Bảng phân tích SWOT
- vi -
60
61
63
96
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Số hình
Tên hình
Trang
1.
Tác giả và các học viên học tiếng Việt
104
2
Các giáo sinh người nước ngoài theo học khóa bồi
dưỡng Tiếng Việt tại Trung Tâm Ngôn Ngữ Quốc Tế
Hồng Bàng
104
3
Danh sách học viên nước ngoài học tiếng Việt tại
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng.
105
4
Giao tiếp giữa thầy và trò trong giờ học.
106
5
Giảng bài trên lớp
106
6
Giao tiếp trong giờ học
107
7
Giáo trình dạy tiếng Việt
107
8
Giáo trình dạy tiếng Việt
108
9
Giáo trình dạy tiếng Việt
108
10
Giao tiếp tiếng Việt qua ngữ cảnh
109
11
Giao tiếp tiếng Việt qua ngữ cảnh
109
12
Giao tiếp tiếng Việt qua ngữ cảnh
110
13
Dạy viết tiếng Việt
110
14
Giao tiếp trực tiếp
111
15
Giao tiếp trong giờ học
111
16
Giao tiếp trên lớp
112
17
GS.TS.NGND Đinh Văn Đức phát biểu tại lễ bế
giảng khóa học
112
18
Lễ bế giảng khóa học
113
19
Hình ảnh vui nhộn trong sách Giáo khoa
113
20
Giao tiếp trên lớp học
114
21
Giao tiếp trực quan
114
- vii -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ...................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ................................................................................ vii
MỤC LỤC ................................................................................................................. viii
TÓM TẮT ..................................................................................................................xii
ABSTRACT .............................................................................................................. xiii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.
Lý do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2.
Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 2
3.
Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 3
4.
Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 3
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài........................................................................... 3
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 3
5.
Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu .......................................................... 3
6.
Đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 4
7.
Bố cục của luận văn .............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận........................................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về Tiếng Việt ........................................................................................ 6
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của tiếng Việt ..................................................... 6
1.4. Văn hóa ................................................................................................................... 9
- viii -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
1.5. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và văn hóa ............................................................... 10
1.6. Văn hóa giao tiếp .................................................................................................. 12
1.6.1. Văn hóa giao tiếp của người Việt Nam ........................................................... 12
1.6.2. Tiếng Việt và văn hóa giao tiếp của người Việt Nam..................................... 13
1.6.3. Tính cộng đồng trong văn hóa giao tiếp của người Việt................................. 15
1.7. Về cách thức giao tiếp của người Việt Nam ........................................................ 15
1.8. Hệ thống nghi thức lời nói của người Việt rất phong phú ................................... 16
1.9. Đặc điểm của Tiếng Việt ...................................................................................... 17
1.9.1. Chữ viết của tiếng Việt ................................................................................... 17
1.9.2. Đặc điểm loại hình .......................................................................................... 18
1.9.3. Đặc điểm từ vựng ............................................................................................ 19
1.9.4. Đặc điểm ngữ pháp ......................................................................................... 20
1.9.5. Tục ngữ ca dao ................................................................................................ 29
1.9.6. Đặc điểm ngữ âm tiếng Việt ........................................................................... 30
1.9.6.1. Âm tiết tiếng Việt không có hiện tượng nốì âm........................................... 32
1.9.6.2. Âm tiết tiếng Việt mang tính biểu hiện ý nghĩa ........................................... 32
1.10. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................... 33
Tiểu kết ........................................................................................................................ 40
CHƯƠNG 2: CÁC NGUYÊN TẮC DẠY TIẾNG VIỆT NHƯ LÀ MỘT NGOẠI
NGỮ CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI ................................................................. 42
2.1. Sự khác nhau về ngữ âm và ngữ điệu .................................................................. 42
2.1.1. Sự khác nhau về ngữ âm.................................................................................. 42
2.1.2. Sự khác nhau về thanh điệu ............................................................................ 44
2.2. Sự khác nhau về ngữ điệu..................................................................................... 45
2.2.1. Sự khác nhau cơ bản về ngữ pháp................................................................... 46
- ix -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
2.2.2. Sự khác nhau về trật tự từ ............................................................................... 46
2.2.3. Sự khác nhau về xưng hô ................................................................................ 46
2.2.3.1. Sự khác nhau về cách dùng thì và chia động từ ........................................... 48
2.3. Một số lỗi thường gặp của học viên nước ngoài khi học tiếng Việt .................... 49
2.3.1. Những sự nhầm lẫn khi dùng từ ...................................................................... 49
2.3.2. Dạng câu hỏi “đâu” và “ở đâu" ....................................................................... 52
2.4. Quan hệ và ý nghĩa ngữ pháp được thể hiện bằng trật tự từ và hư từ .................. 53
2.4.1. Dùng sai trật tự từ trong phạm trù sở hữu ....................................................... 54
2.4.2. Dùng sai trật tự từ của các chỉ định từ ............................................................ 54
2.4.3. Dùng sai trật tự từ các các định ngữ của danh từ ............................................ 54
2.5. Phạm trù thì (Tense) ............................................................................................. 55
2.5.1. Các từ “ đã”,“đang”, “sẽ ” biểu thị tình thái liên quan đến thì: ...................... 55
2.5.1.1. Các từ “ đã”, “đang”, “sẽ” theo quan điểm của người nói ........................... 55
2.5.1.2. Ý nghĩa thời gian được đánh dấu bằng trạng từ và trạng ngữ thời gian ...... 55
2.5.2. Thứ tự từ ngữ có thể biểu hiện ý nghĩa thời gian ............................................ 55
2.6. Thể bị động (Passive voice ) ................................................................................ 56
2.7. Khảo sát bài tập trong một số sách dạy tiếng Việt cho người nước ngoài và khảo
sát học viên tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng ........................................ 58
Tiểu kết ........................................................................................................................ 66
CHƯƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP VÀO VIỆC GIẢNG DẠY
TIẾNG VIỆT ........................................................................................................ 68
3.1. Giảng dạy tiếng Việt bằng phương pháp giao tiếp cho người nước ngoài .......... 68
3.1.1. Phương pháp giáo dục truyền động (transaction) ............................................. 69
3.2. Các bước tiến hành học ngôn ngữ theo phương pháp giao tiếp : ......................... 71
3.2.1. Qui trình thực hiện phương pháp giao tiếp........................................................ 75
3.3. Áp dụng phương pháp giao tiếp để dạy phát âm tiếng Việt ................................. 75
-x-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
3.3.1. Dạy ngữ pháp bằng phương pháp giao tiếp. ................................................... 77
3.3.2. Dạy kỹ năng nghe - nói theo phương pháp giao tiếp ...................................... 79
3.4. Dạy kỹ năng đọc và viết theo phương pháp giao tiếp .......................................... 87
3.5. Những ưu điểm của phương pháp giao tiếp ......................................................... 91
3.6. Những đề xuất cho việc giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài bằng phương
pháp giao tiếp...................................................................................................... 92
Tiểu kết ........................................................................................................................ 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 100
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 103
- xi -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
GIẢNG DẠY TIẾNG VIỆT CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NÓI TIẾNG ANH
BẰNG PHƯƠNG PHÁP GIAO TIẾP
Tóm tắt
Người nước ngoài học tiếng Việt không chỉ để biết và sử dụng tiếng việt mà
còn muốn thông qua việc học tiếng Việt để hiểu thêm về con người Việt Nam và
cả những biểu hiện văn hóa được phản ảnh qua tiếng Việt. Dạy tiếng Việt cho
người nước ngoài thực chất là truyền bá văn hóa Việt. Người dạy tiếng Việt là
người đại diện cho nền văn hóa Việt Nam cho nên họ không chỉ có kiến thức,
năng lực sư phạm mà còn phải có nhân cách và lòng tự hào dân tộc. Tiếng nói đâu
chỉ đơn thuần là vốn quý, mà còn là tượng trưng cho bản sắc nòi giống của mình.
Một dân tộc có mạnh thì tiếng nói của dân tộc ấy mới sống được. Nhưng tiếng nói
của dân tộc mất, thì dân tộc ấy cũng không còn. Tiếng Việt còn là nhờ tinh thần
bất khuất của dân tộc. Và dân tộc Việt Nam còn là nhờ ở tiếng Việt còn. Tiếng
Việt quả là một tiếng nói quật cường cho một dân tộc quật cường. Nhiều người
nước ngoài không chỉ vì mục đích kinh tế mà vì yêu thích Việt Nam nên học tiếng
Việt lại càng yêu thích Việt Nam hơn. Tiếng Việt chính là một môn học tạo ra
năng lực về từ vựng, cung cấp kiến thức về ngôn ngữ cần thiết cho chúng ta, để
chúng ta có thể lĩnh hội cái hay cái đẹp trong văn học. Hơn nữa, “Tiếng Việt là thứ
của cải vô cùng quý giá”, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “ Nó cũng chính là
linh hồn của cả dân tộc nhờ đó mà trải qua bao thăng trầm lịch sử bị ngoại xâm,
người Việt Nam ta vẫn giữ được bản sắc dân tộc mình”.
Một số ý kiến và gợi ý thú vị trên đã thôi thúc chúng tôi chọn đề tài “ Giảng
dạy tiếng Việt cho người nước ngoài bằng phương pháp giao tiếp”. Tôi tin rằng
với đề tài này sẻ giúp cho học viên thành công trong việc của họ.
- xii -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
ABSTRACT
The foreigners study Vietnamese not only for the purpose of understanding and
using it but they also want to know more about the Vietnamese people together with
their cultural characteristics reflected in the Vietnamese language. Teaching
Vietnamese to foreigners is in reality to propagate the Vietnamese culture. The
persons who teach Vietnamese culture; therefore, they must not only be welllearned, have pedagogical ability but also have human dignity and a national pride.
Language is not only a highly valuable property but also a symbol of its racial
charater. A language can only survive if its people are strong. And a people will
perish if their language ceases to exist. The survial of the Vietnamese language is
due to the indomitable spirit of the Vietnamese people. And the surial of
Vietnamese people owes to their languages. The Vietnamese language is indeed the
unassimilated language of an indomitable people. Many foreigners don’t learn
Vietnamese because of their economic interest but because they hold Vietnam in
high esteem. The Vietnamese language is a subject creating energy for vocabulary,
providing us with necessary language knowledge in order that we can grasp the
beauty and the quintessence of literature. Moreover, “The Vietnamese language is
the most valuable property” as president Ho Chi Minh proclaimed. “It’s also our
people’s souls. Thanks to it, through many ups and downs in the history being
invaded , we, Vietnamese people can preserve our own national identity”.
Some above interesting opinions and suggestions do drive us to choose the
thesis entitled “Teaching the Vietnamese language to the English speaking learners
by the communicative language teaching approach”- which, I believe, helps foreign
language learners successful in their studying.
- xiii -
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam học là một bộ môn khu vực học, trong đó hàm chứa toàn bộ thông
tin về khu vực như hoàn cảnh tự nhiên, văn hoá, lịch sử, phong tục, tín ngưỡng tập
quán…, trong đó, yếu tố văn hoá đóng vai trò hết sức quan trọng. Văn hoá mỗi quốc
gia, mỗi khu vực được thể hiện rất rõ nét qua ngôn ngữ. Như vậy, văn hoá và ngôn
ngữ có mối quan hệ rất mật thiết với nhau, dạy ngôn ngữ cũng có nghĩa là dạy văn
hoá. Việt Nam học ra đời từ nhu cầu của người nước ngoài muốn tìm hiểu đất nước,
con người Việt Nam để duy trì mối quan hệ trong làm ăn, giao lưu, hợp tác, vì vậy
họ học tiếng Việt cũng giống như mình học tiếng nước ngoài vậy. Trong suốt thời
kỳ ngàn năm Bắc thuộc, chúng ta phải dùng chữ Hán, sau đó từ chữ Hán ta chuyển
sang chữ Nôm, rồi từ chữ Nôm chuyển sang chữ Quốc ngữ. Như vậy, chúng ta đã
“dùng đá người để mài dao nhà” mà có tiếng Việt của ngày hôm nay, trong cả hai
phương diện tiếng nói và chữ viết. Rất nhiều người Việt Nam theo học các ngoại
ngữ khác nhau trên thế giới nhưng cũng không ít người nước ngoài học tiếng Việt
của chúng ta. Đây là niềm tự hào dân tộc.
Việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, trong đó có cộng đồng những
người nói tiếng Anh đã diễn ra từ nhiều năm nay. Các thế hệ thầy cô đã khổ công để
trang bị kiến thức tiếng Việt cho các thế hệ học trò. Đây là việc làm rất khó, nếu
không có cách làm tốt thì sẽ không có hiệu quả cao. Trong thời kỳ hội nhập và phát
triển kinh tế,nhu cầu học tiếng Việt của người nước ngoài ở Việt Nam đã tăng lên rõ
rệt. Họ học tiếng Việt chủ yếu để làm ăn để nghiên cứu, nhưng có khi cũng từ lý do
rất đơn giản là để giao tiếp, để tìm hiểu, khi đi tham quan, du lịch. Để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao trong dạy và học tiếng Việt, chúng ta phải tích cực đầu tư cơ sở
hạ tầng, cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhưng trên hết, phải đầu tư trí tuệ để sẵn sàng làm
tốt công việc này. Chúng ta học tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Nhật… là học ngoại
ngữ, thì họ học tiếng Việt cũng chính là học ngoại ngữ vậy. Trong xu thế hiện đại,
người nước ngoài đến Việt Nam học tiếng Việt ngày càng tăng, họ học tiếng Việt
với nhiều mục đích khác nhau:
- Để giao tiếp trong đời thường: Người học là khách du lịch, tham quan hoặc
-1-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
làm công tác trao đổi văn hóa giáo dục, họ cư trú ở Việt Nam trong thời gian ngắn.
- Để giao tiếp trong sản xuất kinh doanh: Học viên thường là các doanh nhân,
các nhà đầu tư nước ngoài nghiên cứu thị trường hoặc đầu tư, làm ăn ở Việt Nam
ngắn hoặc dài hạn.
- Học tiếng Việt để nghiên cứu lịch sử, văn hóa, văn học, ngôn ngữ, kinh tế
Việt Nam… . Học viên là những sinh viên, nghiên cứu sinh, nhân viên của các tổ
chức Quốc Tế, Chính Phủ và Tư nhân đến từ nước ngoài như Úc, Nhật, Mỹ, Anh…
Tất cả các đối tượng trên đều có mục đích và nhu cầu riêng khi học tiếng
Việt. Chúng tôi thiết nghĩ, dù là tiếng Việt dùng trong giao tiếp, du lịch, kinh tế hay
khoa học cũng đều là tiếng Việt văn hóa, cần phải tuân theo những chuẩn mực nhất
định. Chúng ta không xem nhẹ bất cứ ngôn ngữ chuyên ngành nào trong giảng dạy
tiếng Việt. Người ta nói rằng ngôn ngữ là sản phẩm, cũng là biểu hiện bản sắc của
một nền văn hóa. Ngôn ngữ Việt là phương tiện hữu hiệu đầu tiên để văn hóa Việt
Nam giao lưu với các nền văn hóa khác trên thế giới. Đó chính là lý do chúng tôi
quyết định chọn đề tài: “Giảng dạy Tiếng Việt cho người nước ngoài nói tiếng
Anh bằng phương pháp giao tiếp”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho tới nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố trong hệ thống
các đề tài giảng dạy tiếng Việt cho người nước ngoài bằng phương pháp giao tiếp,
trong đó điển hình là: “Tiếng Việt và việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài”
của Trường đại học Khoa học xã hội và nhân văn (ĐHQGHN). “Giảng dạy tiếng
Việt như một ngoại ngữ” của GS Phan Văn Giưỡng. “Vấn đề dạy tiếng Việt cho
người nước ngoài” của Nguyễn Văn Huệ (tham luận trong hội thảo khoa học toàn
quốc do Trường đại học Sài Gòn, Trường đại học HUFLIT tổ chức 2010), v.v…
Đây là những công trình đề cập khá chuyên sâu về việc dạy tiếng Việt theo
phương pháp giao tiếp. Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều khía
cạnh khác nhau, cung cấp cho ta nhiều ý kiến để tham khảo. Tất cả những công
trình nghiên cứu trên là cơ sở, nền tảng giúp cho việc nghiên cứu đề tài của chúng
tôi được thuận lợi.
Nhìn chung, các công trình này đã đi sâu nghiên cứu về việc dạy tiếng Việt
-2-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
cho người nước ngoài. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ khái quát về những điểm
chung trong việc dạy tiếng Việt cho người nước ngoài, chưa đi sâu tìm hiểu cụ thể
những biểu hiện trong văn hóa ứng xử, cách dung câu từ trong giao tiếp của người
Việt hoặc sự khác biệt của cấu trúc, văn phạm sử dụng trong giao tiếp. Tất cả
những nội dung này được phương pháp giao tiếp hay còn gọi là tiến trình giao
tiếp, thỏa mãn đầy đủ và thực tế nhất so với các phương pháp dạy Tiếng khác. Vì
vậy, tác giả luận văn đã tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của những công
trình đi trước và phát triển, đề xuất thêm những lãnh vực chính yếu như: Ảnh
hưởng của văn hóa trong ngôn ngữ, phương pháp dạy các kỹ năng trong giao tiếp,
đặt biệt là kỹ năng nói và nghe, cũng như môi trường học v.v… đối với phương
pháp giao tiếp trong việc dạy tiếng Việt cho cộng đồng người nói tiếng Anh.
Phải nói rằng kết quả của các công trình nghiên cứu trên là những tài liệu
quý giá để tác giả luận văn kế thừa và phát triển trong quá trình thực hiện đề tài của
mình.
3. Mục đích nghiên cứu
-
Tìm hiểu tính khoa học và tính ưu việt cũng như sự phát triển của phương
pháp giao tiếp so với các phương pháp khác trong việc giảng dạy tiếng Việt,
-
Áp dụng phương pháp giao tiếp trong giảng dạy tiếng Việt tại TP.HCM nói
chung và tại Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng nói riêng, trong thời kỳ hội nhập
của đất nước ta.
4. Đối tượng nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
-
Một số phương pháp giảng dạy tiếng Việt đã và đang áp dụng hiện nay:
Phương pháp văn phạm - phiên dịch (The Grammar-Translation Method)
Phương pháp trực tiếp (The Direct Method)
Phương pháp nghe – nói (Audiolingual Method)
Phương pháp giao tiếp (Community Language Learning / Communcative
Approach).
-
Lớp học tiếng Việt của học viên nước ngoài tại Trường Đại học Quốc tế
Hồng Bàng.
-3-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
-
Một số giáo trình tiếng Việt dạy cho người nước ngoài tiêu biểu đang được
giảng dạy tại Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng và một số trung tâm dạy tiếng
Việt tại thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi tập trung nghiên cứu đề tài tại thành phố Hồ Chí Minh đặc biệt là
tại Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng. Chú trọng đến trình độ tiếp cận ban đầu
của học viên trong việc học tiếng Việt.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Phương pháp phân tích lí thuyết, ở đó xác định sự thống nhất giữa giáo trình và
nội dung lý thuyết gỉang dạy (có dẫn chứng và so sánh).
-
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
-
Phương pháp phân tích thực nghiệm xã hội học về việc sử dụng giáo trình,
tiến trình dạy tiếng Việt trong một lớp học.
-
Phương pháp đối chiếu so sánh
-
Phương pháp chuyên gia
-
Phương pháp SWOT.
-
Tài liệu được sử dụng từ nhiều nguồn: Sách tham khảo, tên các trang mạng,
khảo sát và phỏng vấn một số học viên trong lớp học tiếng Việt.
6. Đóng góp về khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn trình bày về cơ sở khoa học áp dụng phương pháp giảng dạy tiếng
Việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh. Sau khi khảo sát một số giáo trình dạy
tiếng Việt vốn đã và đang được áp dụng tại thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời
phỏng vấn một số học viên trong lớp học tiếng Việt.Chúng tôi nghiên cứu và đề
nghị bổ sung thêm một số phương thức quan trọng trong việc dạy và học Tiếng Việt
nhằm đem lại kết quả tốt nhất trong công tác giảng dạy Tiếng Việt hầu đáp ứng
được yêu cầu của ngường học, trong thời kỳ phát triển và hội nhập của đất Nước ta.
Chúng tôi cũng hy vọng rằng luận văn này đáp ứng được cả về lí thuyết và thực
hành trong việc dạy và học tiếng Việt.
-4-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương
như sau:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Các nguyên tắc dạy tiếng Việt như là một ngoại ngữ cho người
nước ngoài.
- Chương 3: Ứng dụng phương pháp giao tiếp vào việc giảng dạy Tiếng Việt
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
-5-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.2. Tổng quan về Tiếng Việt
Tiếng Việt là một ngôn ngữ thuộc nhóm Việt-Mường, nhánh Môn-Khmer
của họ ngôn ngữ Nam Á, là một họ ngôn ngữ đã có từ rất xưa trên một khu vực
rộng lớn của Đông Nam Châu Á, vùng này thời cổ là một trong những trung tâm
văn minh trên thế giới.
Ví dụ:
Trong tiếng Việt, có từ “tay” thì từ tương đương trong tiếng Mường là
“thay”, trong tiếng Khmer nghe như “tai”.
Tiếng Việt có mối quan hệ xa xưa với nhóm Thái.
Ví dụ:
Những từ gà, vịt, đồng, rẫy…được chứng minh là cùng gốc với những từ
tương đương trong nhóm tiếng Thái.
Phần lớn những ngôn ngữ của các dân tộc thuộc khối cộng đồng Việt Nam
đều sinh ra từ một cội nguồn chung xa xưa. Từ cội nguồn ấy, tiếng Việt đã có quá
trình phát triển riêng trong xã hội của người Việt, là một xã hội sớm đạt tới trình độ
tổ chức khá cao, với một nền văn minh tương đối hoàn chỉnh. Trải qua giai đoạn
này, tiếng Việt đã thành một ngôn ngữ thống nhất và nó có bản sắc của nó. Bản sắc
ấy khá vững bền, nó tiếp tục phát huy ở giai đoạn sau, giai đoạn của sự tiếp xúc
ngôn ngữ giữa Việt Nam và Trung Quốc.
1.3. Lịch sử hình thành và phát triển tiếng Việt
Tiếng Việt ở giai đoạn dùng chữ Hán
Chữ Hán còn gọi là chữ Nho, chữ Trung Quốc, là một dạng chữ viết biểu ý
của tiếng Trung Quốc. Chữ Hán có nguồn gốc bản địa, sau đó du nhập vào các nước
lân cận trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Tại các quốc gia
này, chữ Hán được vay mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của dân bản địa ở
từng nước. Cũng như các chữ viết khác trên thế giới, chữ Hán được hình thành từ
-6-
Giảng dạy tiếng việt cho người nước ngoài nói tiếng Anh bằng phương pháp giao tiếp
các nét vẽ miêu tả các sự vật hiện tượng xung quanh con người. Nhưng khác ở đây
là chữ Hán đã chọn một cách phát triển không giống các chữ viết khác trên thế giới.
Với các chữ viết khác trên thế giới, khi xã hội phát triển, con người đã đơn giản các
nét vẽ và dùng các nét đó để thể hiện cho một âm tiết nào đó trong tiếng nói của các
dân tộc họ. Còn với chữ Hán, nó vẫn giữ lại ý nghĩa tượng hình ban đầu của chữ và
dùng các phép tạo chữ khác để tạo nên các chữ có ý nghĩa trừu tượng. Chính vì thế,
chữ tượng hình mặc dù chiếm một phần không lớn trong chữ Hán, nhưng lại có tầm
quan trọng rất lớn trong hệ thống chữ Hán.
Trong suốt thời gian Bắc thuộc, với chính sách Hán hóa của nhà Hán, tiếng
Hán đã được giảng dạy ở Việt Nam và người Việt đã chấp nhận ngôn ngữ mới đó
song song với tiếng Việt, tiếng nói truyền miệng. Tuy người Việt Nam tiếp thu tiếng
Hán và chữ Hán nhưng cũng đã Việt hóa nhiều từ của tiếng Hán thành từ Hán-Việt.
Từ đó đã có rất nhiều từ Hán-Việt đi vào trong từ vựng của tiếng Việt. Sự phát triển
của tiếng Hán ở Việt Nam trong thời kỳ Bắc thuộc song song với sự phát triển của
tiếng Hán ở chính Trung Quốc thời đó.
Năm 938, sau chiến thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền, người Việt đã giành
độc lập và không còn lệ thuộc vào phương Bắc nữa, nhưng ngôn ngữ vẫn còn đậm
ảnh hưởng của tiếng Hán. Sang thời kỳ tự chủ chữ Hán giữ địa vị là văn tự chính
thức nhưng cách đọc đã phát triển theo hướng riêng, khác với sự phát triển tiếng
Hán ở Trung Quốc. Sang thời Hậu Lê, Hàn Thuyên đã sáng tạo ra chữ Nôm
Tiếng Việt ở giai đoạn dùng chữ Nôm
Sự tiếp xúc ngôn ngữ Việt-Hán đã diễn ra cả nghìn năm dưới chế độ đô hộ
của phong kiến Trung Hoa. Suốt giai đoạn này, chữ Hán giữ địa vị rất quan trọng.
Nó được dùng trong hành chính, tế lễ, học thuật, thơ văn. Chữ Nôm là một thứ chữ
được tạo ra theo nguyên tắc và trên cơ sở của chữ Hán. Chữ Nôm xuất hiện vào
khoảng thế kỷ IX-X, nhưng mãi đến thế kỷ XIII-XV mới có thơ phú “quốc
âm”,“quốc ngữ” viết bằng chữ Nôm. “Quốc âm thi tập” của Nguyễn Trãi - tập thơ
này là thành công đầu trong nền văn học viết của tiếng Việt.
Vào cuối thế kỷ XVIII-đầu thế kỳ XIX, trào lưu văn học Nôm phát triển
mạnh với nhiều tác phầm được lưu truyền rộng rãi trong nhân dân. Những tác phẩm
-7-
- Xem thêm -