Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giảng dạy môn giáo dục công dân với sự phát triển nhân cách học sinh trung học p...

Tài liệu Giảng dạy môn giáo dục công dân với sự phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông thành phố hà nội hiện nay

.PDF
178
417
83

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ LAN ANH GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2018 -i- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ LAN ANH GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY Chuyên ngành: ĐẠO ĐỨC HỌC Mã số: 92 29 006 LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN SỸ PHÁN HÀ NỘI - 2018 -i- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu điều tra, tổng hợp, phân tích và đánh giá trong luận án là do tôi thực hiện. Các tư liệu được sử dụng trong luận án là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng và chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào. Tác giả - ii - DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN CNXH : Chủ nghĩa xã hội GDCD : Giáo dục công dân NCS : Nghiên cứu sinh THCS : Trung học sơ sở THPT : Trung học phổ thông XHCN: Xã hội chủ nghĩa SGK: Sách giáo khoa - iii - MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ................................................................................................................ 7 1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến nhân cách, nhân cách học sinh trung học phổ thông ở nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng ............................................................................ 7 1.2. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến thực trạng giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường trung học phổ thông nước ta nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng ........................................................... 13 1.3. Nhóm các công trình nghiên cứu liên quan đến giải pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công dân đối với sự phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông hiện nay ở nước ta nói chung, ở Hà Nội nói riêng ............................................................................... 19 1.4. Kết luận và một số vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết ...................... 25 Chương 2: GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN ........................................ 28 2.1. Nhân cách và các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách nói chung, nhân cách học sinh trung học phổ thông ở nước ta nói riêng .......................................................................................................... 28 2.2. Môn Giáo dục công dân và vai trò của việc giảng dạy môn học này đối với sự phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông ....................... 47 Chương 3: GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ - iv - THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY – NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG, THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN ........................................... 63 3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông thành phố Hà Nội hiện nay ................................................................... 63 3.2. Giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông thành phố Hà Nội hiện nay – Thực trạng và nguyên nhân ...................................................................................... 73 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................... 106 4.1. Phương hướng để nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông ở thành phố Hà Nội hiện nay ............................................................................. 106 4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Giáo dục công dân với việc phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông thành phố Hà Nội hiện nay .................................................... 112 KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 137 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ .................................. 139 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 140 PHỤ LỤC ............................................................................................................................... 151 -v- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu của giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay được quy định tại Điều 27 Luật Giáo dục 2005 là “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [97, tr.21]. Sau hơn 30 năm đổi mới đất nước, chúng ta đã và đang đạt được “những thành tựu to lớn và rất quan trọng, đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình”[58, tr.91]. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nền giáo dục nước nhà đã có nhiều thay đổi, khởi sắc. Hệ thống giáo dục được xây dựng tương đối hoàn chỉnh ở tất cả các bậc học từ mầm non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo đã từng bước được hiện đại hóa. Đến nay, ở hầu hết các tỉnh, thành, vùng miền khó khăn đều có đủ trường học. Nhiều trường đã được xây dựng theo tiêu chuẩn kiên cố hóa. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, chất lượng giáo dục đỉnh cao có bước phát triển mới. Đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phát triển cả về số lượng và chất lượng, với cơ cấu ngày càng hợp lý. Tỷ lệ chi ngân sách cho giáo dục hàng năm của nước ta ở mức xấp xỉ 20%, tương đương 5% GDP. Nhờ đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, hệ thống giáo dục và đào tạo ngoài công lập đã góp phần đáng kể vào phát triển giáo dục và đào tạo chung của toàn xã hội. Công tác quản lý giáo dục và đào tạo cũng đã có những chuyển biến nhất định. -1- Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển của đất nước, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp. Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Nạn bạo lực học đường; tình trạng vô kỷ luật trong học tập, ý thức thiếu tôn trọng giáo viên diễn ra ở nhiều nơi. Thậm chí đã có trường hợp học sinh lớp 11 dùng dao chém thầy giáo của mình khi bị nhắc nhở về chuyện bỏ học [6]. Để khắc phục tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng trong một bộ phận học sinh nước ta hiện nay; để có được những nhân cách học sinh phát triển toàn diện cả về phẩm chất đạo đức lẫn trí tuệ bổ sung cho nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai vì sự phát triển bền vững của đất nước, cùng với “hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động” [97, tr.21–22], chúng ta phải hết sức coi trọng giáo dục đạo đức cho học sinh, trong đó GDCD là môn học có ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh – nhất là thành tố đạo đức. Môn GDCD giữ vai trò chủ đạo trong việc giúp học sinh hình thành, phát triển ý thức và hành vi của người công dân. Thông qua các bài học về đạo đức, lối sống, pháp luật, kinh tế, môn GDCD bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất và năng lực chung, đặc biệt là tình cảm, niềm tin, nhận thức, cách ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật, có kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay bộ môn GDCD trong nhà trường THPT chưa nhận được sự quan tâm, đầu tư đúng mức như nó cần phải có. Nội dung chương trình môn GDCD đang quá nặng về “dạy chữ” mà chưa chú trọng nhiều đến việc “dạy người”. Đội ngũ -2- giáo viên của các trường chất lượng chưa đồng đều, còn một số giáo viên dạy không đúng chuyên môn đào tạo, phương pháp dạy học còn đơn điệu… Do đó, hiệu quả việc giảng dạy bộ môn GDCD với việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường phổ thông trung học nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội nói riêng còn nhiều bất cập, hạn chế. Vậy làm thế nào để chúng ta có được những nhân cách học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản; thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đây là một trong những vấn đề lớn đặt ra cho ngành giáo dục nói riêng, cho xã hội Việt Nam nói chung. Để góp một phần nhỏ bé của mình vào việc giải quyết vấn đề lớn trên đây, tác giả xin chọn vấn đề “Giảng dạy môn Giáo dục công dân với sự phát triển nhân cách học sinh trung học phổ thông thành phố Hà Nội hiện nay” để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ Triết học, chuyên ngành Đạo đức học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu : Trên cơ sở góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về nhân cách, vai trò của giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT, luận án phân tích thực trạng vấn đề giảng dạy môn GDCD với sự phát triển nhân cách cho học sinh THPT thành phố Hà Nội thời gian qua, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn học này trong các trường THPT ở thành phố Hà Nội hiện nay. Nhiệm vụ của luận án Một, tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Hai, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về nhân cách, về vai trò của việc giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT thành phố Hà Nội hiện nay. -3- Ba, phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế trong việc giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT ở thành phố Hà Nội hiện nay và nguyên nhân của chúng. Bốn, đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách của học sinh THPT ở Hà Nội hiện nay. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu vấn đề giảng dạy môn GDCD với sự phát triển nhân cách học sinh THPT ở thành phố Hà Nội hiện nay. Phạm vi nghiên cứu: – Giai đoạn nghiên cứu: từ năm 2000 đến nay – Không gian nghiên cứu: địa bàn Hà Nội (diện khảo sát chủ yếu là các quận nội thành). 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Luận án được thực hiện trên cơ sở các quan điểm của chủ nghĩa Mác–Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về đạo đức, giáo dục đạo đức; về vai trò của giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT ở nước ta nói chung, ở thành phố Hà Nội hiện nay nói riêng. Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp luận chung của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kết hợp với các phương pháp phân tích – tổng hợp; hệ thống – cấu trúc; lôgic – lịch sử; xử lý văn bản. -4- Trong chừng mực có liên quan, luận án có sử dụng các tài liệu thống kê, các báo cáo kinh tế – xã hội của các tổ chức thuộc hệ thống hành chính, giáo dục, khoa học, pháp luật, văn hóa, xã hội… của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo của Đoàn thanh niên các trường THPT tại thành phố Hà Nội. Luận án có tham khảo và sử dụng một số nghiên cứu khảo sát thực địa, điền dã tại một số trường THPT tại thành phố Hà Nội; sẽ sử dụng những số liệu của những phỏng vấn đã thực hiện bằng bảng hỏi. Thống kê, phân tích, tổng hợp, nghiên cứu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên cơ sở xử lý thông tin thu được từ bảng hỏi của một số nghiên cứu khác đã có và những thông tin của các công bố khác trên các báo chí chuyên ngành. 5. Đóng góp mới của luận án – Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến vai trò của việc giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT thành phố Hà Nội hiện nay. – Phân tích thực trạng và nguyên nhân của thực trạng giảng dạy môn GDCD trong các trường THPT ở thành phố Hà Nội hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách của học sinh THPT ở thành phố Hà Nội hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Ý nghĩa lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận liên quan đến nhân cách cũng như vai trò của giảng dạy môn GDCD đối với sự phát triển nhân cách học sinh THPT thành phố Hà Nội hiện nay. Luận án có thể làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy môn GDCD ở trường THPT ở thành phố Hà Nội nói riêng, ở nước ta nói chung. -5- Ý nghĩa thực tiễn : Luận án có ý nghĩa khuyến nghị trong việc giảng dạy môn GDCD ở trường THPT ở thành phố Hà Nội nói riêng, ở nước ta nói chung. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 4 chương, 10 tiết. -6- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. NHÓM CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN NHÂN CÁCH, NHÂN CÁCH HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở NƯỚC TA NÓI CHUNG, Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI NÓI RIÊNG Cho đến nay, cả trong nước lẫn ngoài nước đã có không ít công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nhân cách. Trong số đó có thể kể đến một số công trình sau: Trước hết có thể đề cập đến cuốn “Chủ nghĩa xã hội và nhân cách”. Cuốn sách gồm 16 chương, được in trong hai tập. Tập I gồm phần mở đầu và 7 chương, tập II gồm 9 chương. Cuốn sách được dịch từ tiếng Nga ra tiếng Việt năm 1983, do Nhà xuất bản Sách giáo khoa Mác – Lênin ấn hành. Đây là công trình khoa học của các học giả thuộc nhiều nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa (trước đây) biên soạn và do L.M. Ác–khan–ghen–xki Chủ biên. Cuốn sách đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề như: nhân cách; những đặc trưng cơ bản của nhân cách xã hội chủ nghĩa; tính tích cực xã hội của nhân cách; sự phát triển nhân cách về mặt đạo đức; những con đường giáo dục nhân cách xã hội chủ nghĩa; phê phán các thuyết đầu cơ tư sản về vị trí của nhân cách trong xã hội xã hội chủ nghĩa [92]. Những luận giải của các tác giả trong mục “Khái niệm nhân cách” và “Tính quyết định xã hội và tính tích cực của nhân cách” cũng như những mục liên quan đến con đường giáo dục nhân cách xã hội chủ nghĩa là những tài liệu tham khảo có giá trị khi bàn về nhân cách học sinh THPT và vai trò của giáo dục nói chung, giảng dạy môn GDCD nói riêng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của đối tượng này. -7- Nghiên cứu nhân cách tương đối có hệ thống ở Việt Nam trước hết phải kể đến Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước KX–07 (giai đoạn 1991–1995) – “Con người Việt Nam – mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế – xã hội”. Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn nhằm phát hiện ra những đặc trưng, xu hướng lựa chọn giá trị nhân cách của con người Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp nhằm định hướng sự lựa chọn các giá trị nhân cách đúng vì sự phát triển bền vững của đất nước. Đặc biệt đề tài KX–07– 04 “Giá trị – Định hướng giá trị nhân cách và giáo dục giá trị” do tác giả Nguyễn Quang Uẩn làm chủ nhiệm đã đi sâu nghiên cứu lý luận cơ bản về giá trị, nhân cách, hệ giá trị nhân cách con người Việt Nam và một quy mô khảo sát thực tiễn rộng lớn từ miền núi đến nông thôn cho đến thành thị; từ miền Bắc, miền Trung cho đến miền Nam với 7 nhóm khách thể, trong đó có nhóm học sinh phổ thông : “Định hướng giá trị của học sinh phổ thông trung học” trong đó có mục “Về định hướng giá trị nhân cách của học sinh phổ thông trung học”[41, tr.110–111]. Đây là những tư liệu tham khảo rất bổ ích cho tác giả luận án khi bàn về sự phát triển nhân cách của học sinh THPT nước ta nói chung, của thành phố Hà Nội nói riêng. Năm 2004, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia có ấn hành cuốn “Một số vấn đề nghiên cứu nhân cách”, do tác giả Phạm Minh Hạc và Lê Đức Phúc đồng chủ biên. Cuốn sách gồm 11 bài viết liên quan trực tiếp đến nhân cách, như: động cơ và quá trình hình thành nhân cách; mô hình nhân cách; tự ý thức và sự hình thành nhân cách… Tuy tiếp cận từ góc độ tâm lý học, nhưng những gì được các tác giả trình bày trong các bài viết của cuốn sách cũng giúp cho chúng tôi có cái nhìn đa diện hơn về quá trình hình thành nhân cách, trên cơ sở đó tìm cách tác động để có được mô hình nhân cách đáp ứng yêu cầu xã hội, trong đó giáo dục phổ thông đóng vai trò quan trọng [73]. -8- Tác giả Đào Thị Oanh trong cuốn sách “Vấn đề nhân cách trong tâm lý học ngày nay”[105] đã tổng hợp và khái quát lý luận tâm lý học về nhân cách. Theo tác giả, vấn đề nhân cách đã được đề cập tương đối sớm trong lịch sử nhận thức của nhân loại và là một trong những vấn đề then chốt của tâm lý học, cũng như một số lĩnh vực khoa học khác nhau, trong đó có Triết học. Hiện nay khái niệm “nhân cách” chưa có sự thống nhất cao độ, vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau. Về cơ bản người ta coi nhân cách là hệ thống các giá trị xã hội nằm trong con người, là những thuộc tính tâm lý ổn định của cá nhân, hay là tổ hợp đạo đức và năng lực trong con người. Trong cuốn sách này tác giả cũng đã đề xuất các giải pháp về hình thành, phát triển nhân cách trong công tác giáo dục thế hệ trẻ. Đây là một trong những tư liệu tham khảo giúp cho tác giả luận án có thêm cơ sở để giải quyết mục đích, nhiệm vụ luận án đặt ra. Năm 2009, tác giả Lê Thị Thanh Hương có thực hiện đề tài cấp Nhà nước, mã số KX.03.11/ 06–10 “Nhân cách văn hóa trí thức Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế”. Mục tiêu chính của đề tài là chỉ ra những nét đặc trưng trong nhân cách văn hóa của trí thức Việt Nam hiện nay, lấy đó làm một trong những cơ sở để Đảng, Nhà nước tham khảo trong việc xây dựng chính sách đào tạo, sử dụng và đãi ngộ trí thức một cách hiệu quả nhất. Cuốn “Thanh niên và lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế” do Phạm Hồng Tung làm chủ biên, được Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 2011 [128]. Đây là một trong những kết quả nghiên cứu chính của đề tài khoa học cấp nhà nước, mã số KX 03.16/06–10: Thực trạng và xu hướng biến đổi lối sống của thanh niên Việt Nam trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Cuốn sách gồm 4 chương, những kết quả nghiên cứu ở chương 2 “Tình hình thanh niên Việt Nam hiện nay” (tr.161–255) và chương 4 “Những nhân tố tác động, định hướng và giải pháp nhằm xây dựng lối sống của thanh niên Việt Nam trong những thập kỷ tới” (tr.382–442) ít nhiều có liên quan đến đề tài mà tác giả luận án lựa chọn. Tuy nhiên, đối tượng hướng -9- tới của đề tài này là thanh niên Việt Nam nói chung chứ không phải chỉ có học sinh THPT như đề tài mà tác giả luận án lựa chọn. Nhưng dẫu sao thì đây cũng là tài liệu tham khảo có giá trị đối với người thực hiện đề tài luận án này. Nhất là phần luận giải của các tác giả trong cuốn sách về vai trò giáo dục của nhà trường, của gia đình được coi là “một khâu, một môi trường giáo dục quan trọng đối với sự phát triển nhân cách và hình thành lối sống của thanh niên Việt Nam hiện nay” nói chung, học sinh THPT nói riêng (tr.231). Năm 2014, Nxb Chính trị quốc gia có ấn hành cuốn“Giá trị văn hoá truyền thống dân tộc với việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của Lương Gia Ban – Nguyễn Thế Kiệt [4]. Cuốn sách đã phân tích vai trò của giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, đặc biệt là giá trị đạo đức trong việc xây dựng nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay. Theo các tác giả “Giá trị văn hoá truyền thống có vai trò tích cực trong việc truyền lại cho thế hệ trẻ đang trưởng thành những giá trị tốt đẹp mà thế hệ trước tạo ra, để xây dựng nhân cách, có sự thống nhất giữa truyền thống và hiện đại, xây dựng một lối ứng xử có văn hoá cao” (tr.74). Ngoài các cuốn sách trên còn có các bài viết, luận án bàn về vấn đề nhân cách và nhân cách học sinh THPT. Chẳng hạn tác giả Nguyễn Văn Phúc trong bài “Tình cảm đạo đức và giáo dục tình cảm đạo đức trong điều kiện hiện nay”, đăng ở Tạp chí Triết học, số 6 (118), năm 2000 [111], đã giúp cho chúng ta có một cách nhìn tương đối khái quát về vai trò của tình cảm đạo đức trong đời sống con người, trên cơ sở đó khẳng định sự cần thiết phải giáo dục tình cảm đạo đức trong đời sống xã hội nói chung cùng với thế hệ trẻ nói riêng. Tuy bài viết không trực tiếp bàn đến nhân cách học sinh THPT nhưng đây cũng là nguồn tư liệu quý giá để tác giả tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài luận án của mình. Trong bài: “Những việc cần làm để phát huy vai trò của môn Giáo dục công dân đối với sự hình thành, phát triển nhân cách học sinh phổ thông”, tác - 10 - giả Hà Nhật Thăng đã cho rằng: Việc xây dựng mô hình nhân cách học sinh THPT ở nước ta hiện nay phải dựa trên mô hình nhân cách con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng phải chú ý tới đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, có như vậy tính hiện thực hóa của mô hình nhân cách học sinh THPT mới cao, mô hình nhân cách ấy mới đi vào cuộc sống [122, tr.100– 104]. Theo tác giả bài viết, đặc trưng tâm lý cơ bản nhất của lứa tuổi này là “mong muốn được bạn bè thừa nhận và tôn trọng” rồi mới đến “mong muốn được thể hiện sở thích và tính cách của mình trong quan hệ với bạn”. Những kết luận rút ra này của tác giả là tư liệu tham khảo quý báu khi chúng tôi nghiên cứu về đặc điểm tâm – sinh lý học sinh THPT, trên cơ sở đó đề ra giải pháp giáo dục thích hợp. “Xây dựng nhân cách cán bộ, đảng viên ở Việt Nam hiện nay” là nhan đề bài viết của tác giả Trần Sỹ Phán, đăng ở Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 8–2013 và bài “Định hướng giá trị nhân cách con người Việt Nam hiện nay” của Trần Sỹ Phán và Trần Thị Hồng Lê, đăng ở Tạp chí Khoa học Xã hội Việt Nam, số 10–2014 [110]. Trong hai bài viết này những vấn đề lý luận chung về nhân cách tiếp tục được làm sáng tỏ, là tư liệu quý để NCS tham khảo, nhưng đây là nhân cách xã hội – nhân cách của cán bộ, đảng viên, của con người Việt Nam nói chung chứ không phải nhân cách của học sinh THPT như đề tài xác định. Tạp chí Lý luận Chính trị, số 7–2015 có bài “Vai trò của giáo dục đạo đức trong xây dựng nhân cách sinh viên hiện nay” của tác giả Nguyễn Thế Kiệt [91]. Mặc dù đối tượng giáo dục đạo đức để xây dựng nhân cách trong bài viết này là sinh viên nhưng những luận giải của tác giả bài viết về nhân cách, về những nhân tố tác động đến quá trình xây dựng nhân cách hay là vai trò của giáo dục đạo đức đối với quá trình hình thành và phát triển nhân cách của sinh viên… cũng có những gợi mở bổ ích để NCS tham khảo trong quá trình thực hiện luận án. - 11 - Trong một số năm gần đây đã có một số luận án nghiên cứu về nhân cách từ các góc độ, khía cạnh, đối tượng khác nhau. Chẳng hạn luận án tiến sĩ Triết học “Giáo dục đạo đức đối với sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay” của Trần Sỹ Phán (Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 1999). Hay Lê Thị Thuỷ thực hiện đề tài “Vai trò của đạo đức đối với sự hình thành nhân cách con người Việt Nam hiện nay” (luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2001). Năm 2011, tác giả Cao Thu Hằng đã bảo vệ thành công Luận án tiến sĩ Triết học tại Học viện Khoa học xã hội với đề tài “Kế thừa các giá trị đạo đức truyền thống trong xây dựng nhân cách con người Việt Nam hiện nay”. Năm 2014, tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, NCS Phạm Huy Thành bảo vệ thành công luận án tiến sĩ Triết học với đề tài: “Giáo dục giá trị đạo đức truyền thống với việc hình thành và phát triển nhân cách cho sinh viên khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay”. Tiếp đó năm 2015, NCS Bùi Thanh Thủy cũng bảo vệ thành công luận án tiến sĩ triết học: “Giáo dục giá trị văn hóa tinh thần truyền thống dân tộc với việc hình thành và phát triển nhân cách sinh viên Việt Nam hiện nay”… Liên quan trực tiếp đến nhân cách học sinh THPT có luận án tiến sĩ “Định hướng giá trị nhân cách của học sinh trung học phổ thông” của Nguyễn Thị Mai Lan (2009). Cách tiếp cận của luận án là từ góc độ tâm lý học – tâm lý học nhân cách chứ không phải từ góc độ triết học, và định hướng ở đây là định hướng giá trị nhân cách, rộng hơn vấn đề giáo dục đạo đức mà luận án hướng tới. Tuy nhiên cơ sở lý luận về định hướng giá trị nhân cách của học sinh THPT; các yếu tố tác động đến định hướng giá trị nhân cách của học sinh THPT được tác giả trình bày trong luận án cũng là những tư liệu tham khảo bổ ích cho NCS trong quá trình triển khai luận án. - 12 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan