..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG THANH LỘC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LƯƠNG THANH LỘC
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ HUYỆN NA RÌ,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8620118
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN THÁI
THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu
khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết
quả trong luận văn là trung thực và kết luận khoa học của luận văn chưa từng
công bố bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018
Tác giả
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức trong quá trình tác giả theo học tại Trường. Cảm ơn toàn thể cán
bộ, nhân viên Trường đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong thời
gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương trình Cao học.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Thái vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Thường trực UBND huyện, các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện Na Rì, đồng nghiệp của cơ quan công tác đã tạo điều
kiện để tác giả theo học chương trình đào tạo thạc sĩ và hoàn thành bản luận
văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện bản luận văn này.
Sau cùng, xin được cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ và kính
mong nhận được sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều
kiện hoàn thiện tốt hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt được tính hiệu
quả, hữu ích khi áp dụng vào trong thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ...................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu ............................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Những đóng góp mới của đề tài ............................................................ 3
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.................................... 3
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số. 4
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững .................................... 4
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói....................................................... 6
1.1.3. Nghèo đa chiều ................................................................................ 8
1.1.4. Lý luận về giảm nghèo bền vững .................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 19
1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo trên thế giới ......................................... 19
1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam .... 21
1.2.3. Các nghiên cứu có liên quan ......................................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ........................................................................................................ 26
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Rì ......................... 26
2.1.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Na Rì .................... 28
iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 30
2.3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu ............................................................ 30
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 31
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ........................................................... 34
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh các nguồn lực và phát triển kinh tế........ 34
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng nghèo đa chiều...................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................ 35
3.1. Thực trạng nghèo trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2015 - 2018.............................................................................................. 35
3.1.1. Thực trạng giảm nghèo trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn . 35
3.1.2. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu ....................... 40
3.1.3. Đánh giá việc thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững tại
huyện Na Rì............................................................................................. 50
3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo tại huyện Na Rì - tỉnh
Bắc Kạn ................................................................................................... 62
3.2.1. Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra ............................. 62
3.2.2. Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến giảm nghèo đa chiều ....... 65
3.3. Định hướng, mục tiêu và giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng
bào các dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì ................................................ 68
3.3.1. Định hướng giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu
số tại huyện Na Rì ................................................................................... 68
3.3.2. Mục tiêu giảm nghèo bền vững cho đồng bào các dân tộc thiểu số
tại huyện Na Rì........................................................................................ 69
3.3.3. Một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số tại Huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn ........................................................... 70
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 77
v
PHỤ LỤC ............................................................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
:
Bảo hiểm Y tế
BQ
:
Bình quân
CĐ
:
Cao đẳng
CNXH
:
Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH
:
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
DTTS
:
Dân tộc thiểu số
ĐBDTTS
:
Đồng bào dân tộc thiểu số
ĐBKK
:
Đồng bào khó khăn
KT - XH
:
Kinh tế - Xã hội
KV
:
Khu vực
LĐ
:
Lao động
MTQG
:
Mục tiêu quốc gia
PTSX
:
Phát triển sản xuất
THCS
:
Trung học cơ sở
THPT
:
Trung học phổ thông
UBND
:
Ủy ban nhân dân
UNDP
:
Nghèo đói Liên hợp quốc
VSMT
:
Vệ sinh môi trường
XĐGN
:
Xóa đói giảm nghèo
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) .. 7
Bảng 2.1.
Cơ cấu dân tộc huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn năm 2018.... 28
Bảng 2.2.
Cơ cấu mẫu điều tra .......................................................... 32
Bảng 3.1.
Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 35
Bảng 3.2.
Biến động tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Na
Rì năm 2017 ...................................................................... 37
Bảng 3.3.
Biến động tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Na
Rì năm 2018 ...................................................................... 38
Bảng 3.4.
Hộ nghèo theo thành phần dân tộc huyện Na Rì - Bắc Kạn
giai đoạn 2016 - 2018 ....................................................... 39
Bảng 3.5.
Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ............................. 42
Bảng 3.6.
Thực trạng nghèo, cận nghèo của nhóm hộ điều tra ......... 44
Bảng 3.7.
Đặc điểm bằng cấp cao nhất của 1 thành viên trong gia đình
của các hộ điều tra năm 2018 ........................................... 45
Bảng 3.8.
Tình hình giáo dục của hộ điều tra ................................... 46
Bảng 3.9.
Tình hình tiếp cận và tham gia dịch vụ y tế của các hộ điều tra
năm 2018 ........................................................................... 47
Bảng 3.10. Tình hình về nhà ở và diện tích của các hộ điều tra ......... 47
Bảng 3.11. Tình hình tiếp cận thông tin của các hộ điều tra............... 48
Bảng 3.12. Tình hình về điều kiện sống của các hộ điều tra .............. 49
Bảng 3.13. Trình độ văn hóa của chủ hộ............................................. 62
Bảng 3.14. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) ........................ 63
Bảng 3.15. Nguyện vọng của hộ (số phiếu ghi có) ............................. 64
Bảng 3.16. Quy mô hộ gia đình của nhóm hộ điều tra ....................... 64
Bảng 3.17. Nguyên nhân đói nghèo (số phiếu ghi có) ........................ 66
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục tiêu
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các Quyết định, Nghị quyết, báo
cáo…
+ Thu thập số liệu sơ cấp: Qua điều tra, phỏng vấn tại 3 xã Quang Phong,
Cư Lễ và Văn Học với tổng 120 phiếu là các hộ nghèo và cận nghèo.
- Phương pháp phân tích và xử lý:Gồm phương pháp thống kê kinh tế, phương
pháp giám sát đánh giá có sự tham gia, phương pháp tổng hợp tài liệu (thông tin sau
khi thu thập được xử lý bằng chương trình Microsoft Excel).
3. Kết quả nghiên cứu
- Đánh giá được thực trạng giảm nghèo và các chương trình giảm nghèo đã
thực hiện ở địa phương.
- Phân tích được những yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo cho đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Na Rì.
- Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào DTTS
huyện Na Rì giai đoạn 2020 - 2025.
4. Kết luận
Luận văn phản ánh thực trạng giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn; Đánh giá phân tích được những yếu tố ảnh hưởng
tới giảm nghèo cho đồng bào DTTS, các nguyên nhân dẫn đến nghèo cho đồng
bào DTTS từ đó đề xuất được các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng
bào DTTS huyện Na Rì.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc, trong cộng đồng dân tộc Việt Nam,
so với người Kinh, mức độ nghèo của các dân tộc thiểu số (DTTS) trầm trọng và
sâu sắc hơn. Theo số liệu thống kê, đồng bào các DTTS chỉ chiếm 15% dân số
nhưng lại chiếm tới 47% số người nghèo của cả nước và chiếm 68% số nghèo
cùng cực. Đặc biệt, mật độ DTTS trong nhóm hộ nghèo có xu hướng tăng: nếu
như năm 1993, nghèo có tính rộng khắp và hộ nghèo DTTS chỉ chiếm 20% tổng
số hộ nghèo thì năm 2010 hộ nghèo DTTS chiếm khoảng 47% tổng số hộ nghèo
(Đàm Hữu Đắc, 2001). Do đó, giảm nghèo đối với DTTS là mục tiêu hàng đầu
trong các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Na Rì là một huyện có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế,
an ninh, quốc phòng của tỉnh Bắc Kạn, với 2 tuyến quốc lộ 3B và quốc lộ 279
chạy qua, giáp tỉnh Lạng Sơn và gần với cửa khẩu Pò Mã của huyện Tràng
Định tỉnh Lạng Sơn. Là huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh
tế. Thế nhưng, một nghịch lý là đây là một trong những huyện có tỷ lệ nghèo
cao nhất trong tỉnh. Đặc biệt là người DTTS.
Na Rì cũng là nơi sinh sống của nhiều đồng bào dân tộc như Kinh, Tày,
Nùng, Dao, Mông, dân số tính đến thời điểm đến năm 2016 là 41.532 người,
trong đó dân tộc Kinh 2.936 người, chiếm 7,07%; dân tộc thiểu số 38.596
người, chiếm 92,93% (dân tộc Tày 18.804 người, chiếm 45,28%; dân tộc
Nùng 12.845 người, chiếm 30,93%; dân tộc Dao 6.002 người, chiếm
14,452%; dân tộc Mông 814 người, chiếm 1,96%; các dân tộc thiểu số khác
131 người, chiếm 0,7%); trong đó tỷ lệ hộ nghèo là 35,76% (Chi cục Thống
kê huyện Na Rì, 2019).
Trong những năm gần đây huyện Na Rì đã áp dụng nhiều các giải pháp
giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành
2
tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ
sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ
nghèo giảm đáng kể, tỷ lệ hộ nghèo tính đến hết ngày 31/12/2015 là 3.995 hộ,
chiếm tỷ lệ 40,89%, năm 2018 là 2.843 hộ chiếm tỷ lệ 28,39% (UBND huyện
Na Rì, 2018). Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng
chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, nhất là đối với
hộ đồng bào DTTS tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn
ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và
giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát
với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Do vậy, vấn đề cấp thiết cần được
đề ra là nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo một cách đúng đắn, từ đó đưa ra
các phương pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm đưa
huyện Na Rì thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi
thực hiện đề tài: “Giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
* Mục tiêu chung: Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu
tố ảnh hưởng để nghiên cứu giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân
tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo bền vững cho
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Đánh giá thực trạng nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Na
Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2018.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo bền vững cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất các giải pháp giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu
số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2020 - 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3
- Khách thể nghiên cứu: Các vấn đề kinh tế - quản lý liên quan đến chính
sách giảm nghèo cho đồng bào DTTS trên địa bàn huyện Na Rì.
- Chủ thể: Nghiên cứu các tác nhân liên quan đến nghèo. Các chủ thể
nghiên cứu gồm: các hộ gia đình DTTS trong cộng đồng huyện Na Rì, tỉnh Bắc
Kạn, cán bộ quản lý huyện, xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu tại địa bàn 3 xã thuộc huyện Na Rì: Quang
Phong, Cư Lễ và Văn Học (3 xã thuộc 3 vùng của huyện Na Rì).
- Về thời gian: Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp năm 2015 - 2018, số
liệu điều tra năm 2018.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiện trạng nghèo tại các địa
phương và các chính sách giảm nghèo của huyện, tỉnh, trung ương đối với các
xã thuộc huyện Na Rì, nghiên cứu tình hình giảm nghèo và hiệu quả của các
chính sách giảm nghèo đối với các hộ nghèo người dân tộc tộc thiểu số của các
xã thuộc huyện Na Rì.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài sẽ đóng góp được hệ thống cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững
cho đồng bào dân tộc thiểu số. Chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo
bền vững của đồng bào dân tộc thiểu số huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Đưa ra
được giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số trên
địa bàn nghiên cứu.
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
4
1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững cho đồng bào dân tộc thiểu số
1.1.1. Một số khái niệm về giảm nghèo bền vững
Việt Nam thừa nhận quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói
nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Kok Thái Lan vào tháng 9/1993. Khái niệm đói nghèo được thể hiện như sau:
+ Khái niệm về nghèo
“Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa
mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà các nhu cầu này đã được xã hội
thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội và phong tục tập quán của
từng địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nói một cách cụ thể hơn, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có mức
sống ở mức tối thiểu, không thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người. Nhu cầu
cơ bản ở đây chính là cái thiết yếu, cái tối thiểu để duy trì sự tồn tại của con
người. Nhu cầu ăn, mặc, ở, y tế, giáo dục, đi lại, giao tiếp, v.v…
+ Khái niệm về đói
“Đói là một bộ phận của những người nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu
như: cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, thu nhập không duy trì cuộc sống”
(Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
“Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống. Trên thực tế một bộ phận
lớn dân cư nghèo tuyệt đối rơi vào tình trạng đói và thiếu ăn” (Nguyễn Thị
Bình và cs, 2006).
“Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức
trung bình của cộng đồng tại địa phương” (Nguyễn Thị Bình và cs, 2006).
Nghèo còn được nhận diện ở bốn khía cạnh là không gian, thời gian, môi
trường và giới.
Về thời gian: Phần lớn người nghèo có mức sống dưới mức được xác
định như một chuẩn thấp nhất có thể chấp nhận trong một thời gian dài (cũng
5
cần phải bổ sung vào số người này những người nghèo tình thế do thất nghiệp
do thiên tai, rủi do hay do con người gây ra) (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về giới: Phần lớn người nghèo ở các nước đều là phụ nữ. Mặc dù trong
gia đình, nam giới là chủ nhưng phụ nữ vẫn phải gánh chịu nhiều hơn gánh
nặng của nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về không gian: Nghèo diễn ra chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa, v.v… Dù nền kinh tế có phát triển đến thế nào chăng nữa, dân cư ở
các vùng kể trên vẫn dễ bị rơi vào nghèo (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Về môi trường: Hầu hết những người nghèo đều phải sống trong môi
trường khắc nhiệt và xuống cấp nghiêm trọng, bởi vì những người nghèo
không đủ khả năng và điều kiện gìn giữ, đảm bảo và cải thiện môi trường
sống (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
Tóm lại: Những quan niệm về nghèo đói do các cách tiếp cận khác nhau nên
có những ý kiến khác nhau, nghèo là một khái niệm tương đối và có tính biến đổi.
Các chỉ số xác định giới hạn nghèo không phải là cứng nhắc và bất biến. Nó biến đổi
tùy theo sự chênh lệch, sự khác biệt giữa các vùng, miền, quốc gia.
+ Khái niệm giảm nghèo bền vững:
Giảm nghèo bền vững là một khái niệm mới và trong thời gian gần đây được
đưa vào sử dụng trên các diễn đàn, trên các hội nghị, hội thảo và các chính sách vĩ
mô về công tác xoá đói giảm nghèo. Tuy nhiên, đến nay chúng ta vẫn chưa có một
khái niệm cụ thể nào về thuật ngữ này. Do vậy, để tìm hiểu khái niệm về giảm nghèo
bền vững chúng ta cần phải tìm hiểu rộng hơn về các vấn đề này, nó bao gồm các nội
dung về giảm nghèo và phát triển bền vững. Trước khi bàn về giảm nghèo và phát
triển bền vững, cần tìm hiểu một số thuật ngữ hay sử dụng như nghèo kinh niên, thoát
nghèo, tái nghèo, rơi xuống nghèo và thoát nghèo bền vững. Nghèo kinh niên: Một
hộ được coi là nghèo kinh niên là hộ chưa bao giờ có thu nhập bình quân đầu người
cao hơn mức nghèo theo chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác
nhau.
Thoát nghèo: Một hộ được coi là thoát nghèo khi hộ đang là hộ nghèo theo
chuẩn nghèo, đã có được thu nhập bình quân đầu người cao hơn mức nghèo theo
6
chuẩn nghèo cho từng khu vực và trong từng giai đoạn khác nhau. Trong giai đoạn
2011-2015 hộ thoát nghèo là những hộ đang là hộ nghèo vươn lên hộ có mức thu
nhập trên 400.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn và trên 500.000
đồng/người/tháng đối với thành thị được coi là hộ thoát nghèo.
Tái nghèo: Một hộ được gọi là tái nghèo khi hộ đó đã thoát nghèo nhưng vì
nguyên nhân nào đó đã không còn đủ khả năng ứng phó với những bất lợi trong cuộc
sống dẫn đến đói nghèo, tức là có mức thu nhập thấp hơn mức chuẩn nghèo cho từng
khu vực và trong từng giai đoạn.
Thoát nghèo bền vững: Một hộ được gọi là thoát nghèo bền vững nếu đang là
hộ nghèo đã có thu nhập ổn định và phát triển có mức thu nhập trên mức chuẩn nghèo
cho từng khu vực, trong từng giai đoạn (kể cả việc tăng mức chuẩn nghèo), họ không
bị tái nghèo và có các kỹ năng, đủ năng lực để ứng phó với những bất lợi xảy ra (Thái
Phúc Thành, 2014).
1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói
1.1.2.1. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới
Để đánh giá nghèo đói Liên hợp quốc (UNDP) dùng cách tính dựa trên
cơ sở phân phối thu nhập cho từng cá nhân hoặc hộ gia đình nhận được trong
thời gian nhất định. Nó không quan tâm đến nguồn mang lại thu nhập hay môi
trường sống của dân cư mà chia đều cho mọi thành phần dân cư. Phương pháp
tính là: Đem chia dân số của 1 nước, 1 châu lục hoặc toàn cầu ra làm 5 nhóm,
mỗi nhóm có 20% dân số bao gồm: rất giàu, giàu, trung bình, nghèo, rất nghèo.
Theo cách tính này vào những năm 1990 thì 20% dân số giàu nhất chiếm 82,7%
thu nhập toàn thế giới, trong khi 20% người nghèo nhất chỉ chiếm 1,4% thu
nhập toàn thế giới.
Theo quan điểm chung của nhiều nước, hộ nghèo là hộ có thu nhập dưới
1/3 mức trung bình của xã hội. Do đặc điểm của nền KT - XH và sức mua của
đồng tiền khác nhau, chuẩn nghèo theo thu nhập (tính theo USD) cũng khác
nhau ở từng quốc gia. Ở một số nước có thu nhập cao, chuẩn nghèo được xác
định là 14USD/người/ngày. Trong khi đó chuẩn nghèo của Malaixia là
28USD/người/tháng, Srilanca là 17USD/người/tháng, v.v… Ở Việt Nam, GDP
7
bình quân khoảng 600USD/người/năm, nên so diện chung của thế giới nước ta
là nước nghèo khó. Do đó, không thể lấy mức nghèo của WB để xác định nghèo
của Việt Nam (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
1.1.2.2. Xác định tiêu trí chuẩn nghèo của Việt Nam:
- Phương pháp xác định chuẩn nghèo đói theo tiêu chuẩn quốc gia.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực của chương
trình XĐGN đã tiến hành rà soát chuẩn nghèo qua các thời kì. Lúc đầu, nghèo
được xác định dựa trên các chỉ tiêu nhu cầu, sau đó chuyển sang chỉ tiêu thu
nhập (bảng 1.1):
Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia)
Chuẩn nghèo
đói qua các
giai đoạn
2001 - 2005
(mức thu nhập
tính bằng tiền)
2006 - 2010
(mức thu nhập
tính bằng tiền)
2011 - 2015
(mức thu nhập
tính bằng tiền)
Phân loại người
nghèo đói
Nghèo (KV nông thôn,
miền núi, hải đảo)
Nghèo (KV nông thôn,
đồng bằng trung du)
Nghèo (KV thành thị)
Nghèo (KV nông thôn)
Dưới 80.000 đồng
Nghèo (KV thành thị)
Dưới 260.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV nông
thôn)
Cận nghèo (KV thành thị)
Dưới 400.000 đồng
Nghèo (KV nông thôn)
2016- 2020
(mức thu thập
tính bằng tiền)
Mức thu nhập bình
quân/người/tháng
Nghèo (KV thành thị)
Cận nghèo (KV nông
thôn)
Cận nghèo (KV thành thị)
Dưới 100.000 đồng
Dưới 150.000 đồng
Dưới 200.000 đồng
Dưới 500.000 đồng
401.000 - 520.000 đồng
501.000 - 650.000 đồng
Dưới 700.000 đồng hoặc từ
700.000 đồng đến 1 triệu đồng và
thiếu từ 3 chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội
Dưới 900.000 đồng hoặc từ
900.000 đồng đến 1,3 triệu đồng và
thiếu từ 3 chỉ số đo lường mức độ
tiếp cận các dịch vụ xã hội
Trên 700.000 - 1.000.000 đồng
Trên 900.000 - 1.300.000 đồng
Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH (2015)
8
Năm 2000, tỷ lệ hộ nghèo ở thành thị còn 6% và nông thôn 11,2%. Đầu
năm 2001 khi thay đổi chuẩn nghèo đói, nước ta còn khoảng 2,8 triệu hộ nghèo
(chiếm 17,11%) đến cuối năm 2005 còn khoảng 1,6 triệu hộ nghèo, chiếm
khoảng 9,5% (Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
1.1.3. Nghèo đa chiều
1.1.3.1. Khái niệm
Khái niệm nghèo về tiền thường được áp dụng trong nghiên cứu về đói nghèo
trên thế giới. Tuy nhiên, tình trạng nghèo không chỉ được đo lường bằng chi tiêu hay
thu nhập, mà còn bằng các chỉ báo về mức sống chỉ ra phúc lợi kinh tế - xã hội mà
hộ gia đình có được. Theo đó, người nghèo được tiếp cận theo hướng đa chiều,
có nghĩa là không chỉ có mức thu nhập bình quân dưới chuẩn nghèo mà còn
thiếu hụt ít nhất một trong những nhu cầu xã hội như giáo dục, y tế, an sinh xã
hội, nhà ở, dịch vụ cơ bản tại nơi ở, lương thực thực phẩm….
Như vậy, khái niệm nghèo đa chiều được hiểu là tình trạng con người
không được đáp ứng nhu cầu cơ bản trong cuộc sống.
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông qua
thu nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp
ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ
nghèo là những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn
nghèo. Cách thức đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc
lộ những hạn chế.
Thứ nhất, một số nhu cầu cơ bản của con người không thể quy ra tiền
(như tham gia xã hội, an ninh, vị thế xã hội, v.v...) hoặc không thể mua được
bằng tiền (tiếp cận giao thông, thị trường, đường xá và các loại cơ sở hạ tầng
khác, an ninh, môi trường, một số dịch vụ y tế/giáo dục công v.v...).
Thứ hai, có những trường hợp hộ gia đình có tiền nhưng không chi tiêu
vào việc đáp ứng những nhu cầu tối thiểu (do cả những lý do khách quan như
không có sẵn dịch vụ hay lý do chủ quan như do tập tục văn hóa địa phương
9
hay do chính nhận thức của người dân). Vì những hạn chế trên nếu chỉ sử dụng
chuẩn nghèo thu nhập để đo lường và xác định đối tượng nghèo đói sẽ dẫn đến
bỏ sót đối tượng, nhận diện nghèo và phân loại đối tượng chưa chính xác, từ đó
chính sách hỗ trợ mang tính cào bằng và chưa phù hợp với nhu cầu (Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, 2015).
1.1.3.2. Các khía cạnh của nghèo đa chiều
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem
lại. Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công
việc cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn
định, phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết (mưa,
nắng, hạn hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu
trong cuộc sống của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày chỉ được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này
kéo theo hàng loạt vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó
giảm thu nhập đã tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn bệnh
như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn phải
sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không được
sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, dẫn đến tăng tỷ lệ số trẻ em
bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là do bị đối
xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với các dịch
vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức của người
nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan khiến bệnh
càng trầm trọng hơn.
10
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình không
thể trang trải được lệ phí, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc hậu
không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ nghèo đã
nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn đề chi phí
cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và tương
lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang trải học
phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh không
được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống: Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện
vệ sinh, y tế thấp, còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn
nước sạch, không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp
giúp họ được tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin: Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng
vì tình trạng tiếp cận thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa
ra các phương pháp khắc phục.
* Nhà ở: Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững,
họ luôn phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà
nó làm ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra
các giải pháp khắc phục (Chính phủ, 2011).
1.1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo
(1) Trình độ học vấn thấp
Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội
kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu
11
cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không có điều kiện để nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó, trình độ học vấn
thấp ảnh hưởng đến các quyết định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng
con cái... đến không những của thế hệ hiện tại mà cả thế hệ trong tương lai
(Nguyễn Vũ Phúc, 2012).
(2) Về tài sản
Do điều kiện thiếu tài sản, thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, đầu tư chăn
nuôi gia súc ít thậm chí không có chăn nuôi, đầu tư cho lâm nghiệp thấp,
không tạo ra được sản phẩm hàng hoá cũng dẫn đến nghèo (Nguyễn Vũ Phúc,
2012)...
(3) Các nguyên nhân về nhân khẩu học
Quy mô hộ gia đình là "mẫu số" quan trọng có ảnh hưởng đến mức thu
nhập bình quân của các thành viên trong hộ. Các hộ nghèo ở nông thôn đa số
là các hộ có nhiều con do ảnh hưởng quan điểm, tập tục lạc hậu và không có
thói quen thực hiện kế hoạch hoá gia đình. Một số trường hợp mới tách hộ, con
nhỏ không có điều kiện về sinh kế.
Các hộ nghèo có đặc điểm về số nhân khẩu cao hơn các hộ khác bởi vì
hộ nghèo sinh đẻ không có kế hoạch do thiếu hiểu biết, quan niệm không đúng
về việc sinh đẻ, muốn sinh con để có thêm lao động hoặc chạy theo sở thích
con trai mà đẻ quá dày, quá nhiều. Đẻ nhiều không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe
của các con mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ và đời sống cả gia
đình. Trẻ thường bị ốm đau và suy dinh dưỡng do thiếu điều kiện để chăm sóc
nên phải tốn nhiều tiền thuốc, người mẹ thì sức khỏe giảm, không có điều kiện
lao động, sản xuất kém nên đời sống ngày càng khó khăn hơn. Sâu xa hơn, đẻ
nhiều còn gây ảnh hưởng đến xã hội, Các dịch vụ công như y tế, giáo dục không
đủ cung cấp sẽ làm thui chột những khả năng phát triển con người chưa kể còn
gây những tác động xấu đến an ninh xã hội (Nguyễn Vũ Phúc, 2012)..
1.1.3.4. Chuẩn nghèo đa chiều
- Xem thêm -