Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giám định adn người từ mẫu lẫn trong các vụ án hình sự...

Tài liệu Giám định adn người từ mẫu lẫn trong các vụ án hình sự

.PDF
92
10
116

Mô tả:

.. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THANH THỦY GIÁM ĐỊNH ADN NGƯỜI TỪ MẪU LẪN TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC HÀ NỘI - 2017 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VIỆN SINH THÁI VÀ TÀI NGUYÊN SINH VẬT NGUYỄN THANH THỦY GIÁM ĐỊNH ADN NGƯỜI TỪ MẪU LẪN TRONG CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ Chuyên ngành : Sinh học thực nghiệm Mã số : 60420114 LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THU THỦY HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn này, với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới đồng chí Thượng tá, TS Lê Thị Thu Thủy - Phó Giám đốc Trung tâm giám định Sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an đã luôn tận tình hướng dẫn, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân quý tới lãnh đạo Viện, tập thể lãnh đạo Trung tâm và các đồng nghiệp trong Trung tâm giám định Sinh học pháp lý Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các các thầy cô giáo đã nhiệt tình tham gia giảng dạy truyền đạt kiến thức, các anh chị phòng đào tạo thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá học tập. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ và động viên tinh thần, giúp tôi vượt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình học tập và nghiên cứu. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với sự giúp đỡ nhiệt tình, quý báu đó! Hà Nội, ngày...... tháng..... năm 2017 Học viên Nguyễn Thanh Thủy MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài ........................................................................................... 3 3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 4 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5 1.1. Định nghĩa mẫu lẫn ................................................................................ 5 1.2. Tình hình giám định mẫu lẫn .................................................................. 7 1.2.1. Trên thế giới ..................................................................................... 7 1.3. Các trường hợp mẫu lẫn, nhiễm thường gặp .......................................... 9 1.3.1. Các trường hợp mẫu lẫn thường gặp:............................................... 9 1.3.2. Các trường hợp mẫu nhiễm thường gặp: ....................................... 10 1.3.3. Biện pháp hạn chế xảy ra tình trạng mẫu nhiễm ............................ 10 Chương 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................. 12 2.1. Vật liệu .................................................................................................. 12 2.1.1. Thiết bị, dụng cụ............................................................................. 12 2.1.2. Hóa chất.......................................................................................... 13 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13 2.2.1. Phương pháp thu lượm dấu vết mẫu lẫn ........................................ 13 2.2.2. Tách chiết ADN từ các dấu vết mẫu lẫn ........................................ 14 2.2.3. Định lượng ADN từ các dấu vết mẫu lẫn....................................... 15 2.2.4. Nhân bội ADN từ các dấu vết mẫu lẫn .......................................... 16 2.2.5. Kỹ thuật điện di trên máy điện di mao dẫn (Capillary Electrophoresis -CE) ................................................................................ 17 2.2.6. Phân tích kết quả ............................................................................ 18 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 24 3.1. Kết quả nghiên cứu ............................................................................... 24 3.1.1 Thu thập mẫu lẫn từ các vụ án hình sự ........................................... 24 3.1.2. Tách chiết ADN mẫu nghi lẫn ....................................................... 25 3.1.3. Định lượng ADN ............................................................................ 28 3.1.4. Nhân bội ADN ............................................................................... 30 3.1.5. Giải trình tự gen ............................................................................. 31 3.1.6. Phân tích kết quả ............................................................................ 31 3.2. Ứng dụng mẫu lẫn vào giải quyết một số các vụ án thực tế ................. 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82 DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Bảng 2.1: Thành phần và thể tích phản ứng PCR ........................................... 16 Bảng 2.2: Các thành phần hóa chất sử dụng để điện di mao quản ................. 17 Sơ đồ 2.1. Các bước trong việc giải thích hỗn hợp mẫu lẫn ........................... 23 Bảng 3.1. Kết quả thu thập mẫu từ các vụ án hình sự .................................... 24 Sơ đồ 3.1. Kết quả tách chiết ADN bằng phương pháp pepfiler và chelex .... 25 Bảng 3.2. Kết quả tách chiết mẫu từ các vụ án hình sự .................................. 26 Bảng 3.3: Kết quả định lượng với 22 dấu vết mẫu tách bằng prepfiler .......... 28 Bảng 3.4: Kết quả định lượng với 17 dấu vết mẫu tách bằng chelex ............. 29 Bảng 3.5. Bảng kết quả các đỉnh alen có mặt trong một locus ....................... 32 tách bằng prepfiler........................................................................................... 32 Bảng 3.6. Bảng kết quả các đỉnh alen có mặt trong một locus tách bằng chelex.... 33 Bảng 3.7: Tóm tắt kết quả phân tích 10 mẫu lẫn có hai người ....................... 39 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADN : Acid deoxyribonucleotide ARN : Acid ribonucleotide LR : Likelihood ratio (tỉ lệ khả dĩ) RFU : Relative fluorescent units (đơn vị huỳnh quang tương đối) PCR : Polymerase chain reaction (phản ứng nhân bội gen) STR : Short tandem repeat (đoạn lặp lại ngắn) VNTR :Variable number tandem repeats (đoạn lặp có độ dài trung bình) RFLP : Restriction fragment length polymorphism (đa hình chiều dài đoạn cắt giới hạn) PAT : Peak amplitude threshold (ngưỡng biên độ đỉnh) MIT : Match interpretation threshold (ngưỡng giải thích phù hợp) LOD : Limit of detection (giới hạn xác định) PHR : Peak high ratio (tỉ lệ chiều cao đỉnh) ALLELE PEAK : Đỉnh alen 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài “Mọi sự tương tác đều để lại dấu vết” - đây là nguyên lý nổi tiếng trong khoa học hình sự do giáo sư Edmund Locard trường đại học Y khoa Jurisprudence ở Lyon đề ra và được gọi là nguyên lý “Locard”. Điều đó được chứng minh bằng những hoạt động diễn ra thường ngày đều để lại dấu vết như: lông tóc rụng khi chải đầu, tế bào da tay để lại khi cầm điện thoại, tế bào niêm mạc miệng khi hút thuốc lá, uống nước, dấu vết tinh dịch để lại khi hiếp dâm, dấu vết máu khi bị thương tích…Những dấu vết này là nguồn chứng cứ quan trọng trong các vụ án hình sự, bởi lẽ con người luôn là đối tượng bị xâm hại cũng là đối tượng gây ra dấu vết. Từ những dấu vết sinh học để lại trên hiện trường qua công tác giám định ADN (forensic ADN analysis) có thể truy nguyên cá thể người (Human Identification) trong các vụ án hình sự, xác định quan hệ huyết thống (Paternity Testing), truy tìm tung tích nạn nhân, người mất tích trong các vụ cháy, tai nạn, thảm họa, xác định hài cốt chưa rõ tung tích như giám định hài cốt liệt sĩ... Không những vậy, giám định ADN còn là một phương pháp hữu hiệu để truy tìm các đối tượng phạm tội thông qua lưu trữ thông tin các cá thể (tàng thư gen tội phạm) phục vụ công tác đấu tranh phòng chống tội phạm của lực lượng CAND. Đối với các vụ án mạng thì thông qua giám định ADN có thể chứng minh sự tác động qua lại giữa đối tượng và nạn nhân. ADN của đối tượng để lại trên người hoặc quần áo nạn nhân. ADN của đối tượng để lại trên đồ vật, hung khí hoặc tại hiện trường. ADN của nạn nhân để lại trên người hoặc quần áo của đối tượng. ADN của nạn nhân để lại trên đồ vật, hung khí hoặc tại hiện trường. 2 ADN của nhân chứng để lại trên nạn nhân, đối tượng, thậm chí là trên đồ vật, hung khí hoặc tại hiện trường. Từ các mẫu dấu vết sinh vật thu được ở hiện trường và đối tượng nghi vấn thông qua việc giám định ADN sẽ giúp cơ quan điều tra truy nguyên được cá thể người. Thông qua tiến hành tách chiết ADN từ mẫu dấu vết sinh vật thu được ở hiện trường và mẫu so sánh. ADN sau khi tách chiết từ vật mang được tiến hành định lượng, tinh sạch và nhân bội, điện di và phân tích kết quả. Phương pháp giám định ADN đảm bảo độ chính xác gần như tuyệt đối. Theo tính toán của các nhà giám định, nếu phân tích từ 9 tổ hợp gen trên ADN người thì trên 70 tỷ người mới có thể có người trùng lặp kiểu gen. Về lý thuyết thì mọi dấu vết, mẫu vật có nguồn gốc cơ thể người đều có thể được coi là đối tượng của giám định ADN như: máu, lông, tóc, tinh trùng, mô tế bào…đến các chất bài tiết đều có giá trị để giám định ADN. Tuy nhiên, khả năng giám định còn tùy thuộc vào lượng và chất của từng dấu vết mẫu vật cụ thể, nghĩa là vật liệu di truyền đủ để giám định ADN. Trong thực tế giám định do đặc thù các vụ án, vụ trọng án có tính chất, tình tiết vụ việc khác nhau, mẫu vật gửi đến trưng cầu có chất lượng không như nhau. Hiện nay, với tình hình tội phạm ngày càng gia tăng, phương thức, thủ đoạn hoạt động phạm tội ngày càng tinh vi phức tạp, tội phạm do băng nhóm gây ra có chiều hướng tăng, do vậy chất lượng cũng như số lượng dấu vết mẫu vật ở mỗi vụ việc cũng luôn thay đổi. Hiện tại, mỗi năm Viện Khoa học hình sự tiếp nhận hàng trăm Quyết định trưng cầu giám định từ Cơ quan CSĐT - Công an các địa phương, cụ thể năm 2010: 303 vụ; năm 2011: 317 vụ; năm 2012: 352 vụ; năm 2013: 386 vụ; năm 2014: 461 vụ; năm 2015: 596 vụ; năm 2016: 663 vụ; từ đầu năm 2017 đến tháng 4/2017 là 276 vụ. Với số lượng vụ việc ngày càng gia tăng, theo đó số lượng dấu vết, mẫu vật thu thập được ở mỗi vụ án đặc biệt là các vụ trọng án cũng ngày càng tăng cao đòi hỏi công tác giám định ADN phải nâng 3 cao hơn nữa về chất lượng, đảm bảo tính chính xác, khách quan, tuân thủ đúng qui trình pháp luật. Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi muốn đề cập đến thực tế thường gặp khi giám định các vụ án có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giám định và trả lời giám định cho Cơ quan điều tra đó là vấn đề mẫu lẫn. Thực tế trong một vụ án, ngoài nạn nhân để lại dấu vết còn có đối tượng gây án, nên khi tiến hành giám định ADN từ một dấu vết, mẫu vật sẽ cho kết quả kiểu gen (ADN) lẫn của nhiều người khác nhau. Việc giải thích bằng chứng ADN trong giám định rất quan trọng trong quá trình phân tích, đòi hỏi trình độ và kinh nghiệm của giám định viên. Đặc biệt, việc phân tích kết quả của dấu vết mẫu ADN lẫn có thể gây ra những thách thức, khó khăn cho cho các giám định viên. Nếu phân tích sai có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình điều tra, đặc biệt là trong giai đoạn định hướng điều tra, gây bỏ sót, bỏ lọt tội phạm, oan sai. Quá trình giám định các dấu vết, mẫu vật bị lẫn luôn đặt ra những khó khăn thách thức cho các giám định viên trong quá trình phân tích kiểu gen. Để góp phần khắc phục những sai sót và nâng cao khả năng phân tích các mẫu lẫn, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giám định ADN người từ mẫu lẫn trong các vụ án hình sự” là một yêu cầu cấp thiết trong tình hình hiện nay. 2. Mục tiêu đề tài 2.1. Hoàn thiện phương pháp tách chiết ADN từ dấu vết mẫu lẫn trong các vụ án hình sự. 2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích kết quả trong giám định ADN trong trường hợp phân tích dấu vết mẫu lẫn phục vụ công tác thực tiễn cũng như công tác nghiên cứu và giảng dạy. 4 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Thu thập các dấu vết nghi mẫu lẫn trong các vụ án hình sự được trưng cầu bởi Cơ quan CSĐT - Công an các địa phương gửi đến giám định tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an trong thời gian từ tháng 8/2016 đến tháng 4/2017. 3.2. Tách chiết ADN từ các dấu vết mẫu lẫn đã thu thập được trong các vụ án hình sự. 3.3. Nhân bội ADN. 3.4. Điện di. 3.5. Phân tích kết quả. 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Định nghĩa mẫu lẫn Việc giám định ADN thường được sử dụng để thu thập thông tin di truyền từ các dấu vết sinh học để chứng minh các hành vi phạm tội, giúp truy nguyên cá thể xác định được đối tượng gây án nhờ dấu vết sinh vật để lại trên hiện trường. Mỗi cá thể người đều có một kiểu gen (ADN) khác nhau. Về lý thuyết thì mọi dấu vết, mẫu vật có nguồn gốc cơ thể người đều có thể được coi là đối tượng của giám định ADN như máu, lông, tóc, tinh trùng, mô tế bào…đến các chất bài tiết đều có giá trị để giám định ADN. Tuy nhiên, khả năng còn tùy thuộc vào lượng và chất của từng dấu vết mẫu vật cụ thể, nghĩa là vật liệu di truyền đủ để giám định ADN. Trong thực tế giám định, với đặc thù là tiếp nhận các trưng cầu giám định của Cơ quan Công an các địa phương với các vụ án, vụ trọng án có tính chất vụ việc khác nhau, tình tiết khác nhau, do vậy mẫu vật gửi đến trưng cầu đều không phải chất lượng dấu vết như nhau, phụ thuộc vào tình tiết vụ việc, cách thức gây án, cách tiến hành thu mẫu, bảo quản dấu vết, mẫu vật của những người có liên quan tại hiện trường vụ việc đều ảnh hưởng đến chất lượng dấu vết. Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi muốn đề cập đến thực tế thường gặp khi giám định các vụ án có ảnh hưởng đến kết quả giám định và trả lời giám định cho Cơ quan điều tra đó là vấn đề mẫu lẫn. Thực tế trong một vụ án mạng thì tại hiện trường ngoài nạn nhân để lại dấu vết còn có đối tượng gây án, hoặc trong một số vụ có thêm dấu vết của người khác để lại như: cán bộ khám nghiệm, người tham gia, trong quá trình tác chiết... Do vậy, trong nhiều trường hợp các dấu vết thu tại một vị trí, hoặc các vị trí khác nhau khi chạy điện di phân tích kiểu gen là 6 kiểu gen (ADN) của một người, nhưng có nhiều trường hợp tại một vị trí dấu vết lại cho kết quả kiểu gen (ADN) của nhiều người khác nhau. Dấu vết ADN bị lẫn làm cho việc phân tích, giải thích kết quả gặp khó khăn. Dấu vết mẫu lẫn trong các vụ án hình sự bao gồm ADN của nhiều người, mức độ đóng góp của mỗi người khác nhau, người để lại nhiều, người để lại ít tế bào. Ngoài ra các mẫu lẫn có thể bao gồm ADN của nhiều người nhưng đều chỉ ở mức vi vết rất nhỏ. Kiểu gen (ADN) thu được của duy nhất một người có thể bị xử lý như là một mẫu lẫn khi đỉnh của stutter (alen lặp) cao và do đó nếu không biết cách phân tích, đồng thời dựa vào nội dung và tình tiết vụ án thì có thể dẫn tới việc giải thích sai vì xem đó là kết quả kiểu gen (ADN) của nhiều cá thể, đồng nghĩa với việc ra kết luận vụ án bị sai, gây khó khăn cho công tác định hướng điều tra và truy tố, xét xử tội phạm. Với xác suất cao của alen bị mất đi hoặc bị lặp lại, việc xác định số lượng người để lại tế bào chứa ADN trong mẫu lẫn là một vấn đề khó khăn. Tăng cường các phản ứng khuếch đại có thể làm cho alen trong kiểu gen (ADN) phân tích được ít bị mất đi hoàn toàn ở một vài locus hoặc có thể gây ra sự khuếch đại thêm một số alen, tạo ra sự xuất hiện kiểu gen (ADN) của một người khác riêng biệt. Đặc biệt việc tăng stutter (alen lặp) nhìn thấy được khi thực hiện phản ứng khuếch đại ADN từ các dấu vết gây khó khăn cho việc phân tích mẫu lẫn. Như vậy, mẫu lẫn được hiểu là các dấu vết sinh vật thu được trong quá trình khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi như: Dấu vết máu, mô, cơ, dấu vết tế bào biểu bì da, dấu vết tinh trùng, lông, tóc, tế bào niêm mạc miệng trong dấu vết nước bọt tại một vị trí hoặc ở các vị trí khác nhau của một mẫu vật gửi giám định mà sau khi chạy điện di sẽ cho kết quả kiểu gen của những người khác nhau (ít nhất là hai người) trong cùng một bảng kiểu gen (ADN). 7 Một hồ sơ ADN được xem là có hơn một người đóng góp nếu có từ ba hoặc nhiều hơn ba alen ở một hoặc nhiều locus và tỷ số chiều cao giữa một cặp đỉnh alen của một hoặc nhiều locus có thể thấp hơn giá trị ngưỡng. Ngoài vấn đề mẫu lẫn thì mẫu nhiễm cũng là vấn đề cần quan tâm, việc nhiễm nguồn gen (ADN) là một vấn đề quan trọng cần chú ý trong việc phân tích và giải thích kết quả điện di. Lượng ADN nhiễm vào mẫu có thể nhiều hay ít. Theo lý thuyết, bất kỳ ADN tồn tại ở hiện trường không phải đều có liên quan đến tội phạm đang được điều tra, có thể được xem như là ADN nhiễm. 1.2. Tình hình giám định mẫu lẫn 1.2.1. Trên thế giới Trong nhiều vụ án, vấn đề mẫu lẫn và nhiễm trong giám định ADN có ảnh hưởng quan trọng đến kết quả điều tra, trong cùng một bảng kiểu gen khi phân tích có thể xác định do một hay nhiều người đóng góp, từ đó xác định được đối tượng gây án, nạn nhân có để lại dấu vết trên mẫu vật thu được hay không. Vì vậy, trên thế giới các công trình nghiên cứu về mẫu lẫn cũng ngày càng được hoàn thiện có những đóng góp tích cực trong công tác điều tra, khám phá tội phạm. Năm 2009 nhóm tác giả gồm: Bruce Budowle,1 Ph.D.; Anthony J. Onorato,1 M.S.F.S., M.C.I.M.; Thomas F. Callaghan,1Ph.D.; Angelo Della Manna,2 M.S.; Ann M. Gross,3 M.S.; Richard A. Guerrieri,1M.S.; Jennifer C. Luttman,1 M.F.S.; ADN David Lee McClure, 4 B.S. đã có công trình nghiên cứu về việc đánh giá, giải thích các mẫu ADN lẫn trong giám định sinh học pháp lý [ 25] 1.2.2. Trong nước Ở Việt Nam giám định ADN bắt đầu triển khai từ năm 1999 tại Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an với quy trình giám định từ Úc và đội ngũ cán 8 bộ làm công tác giám định được đào tạo từ Úc. Bằng bộ Kit phân tích 10 locus gen (trong đó có 01 gen xác định giới tính) trên máy ABI Prism 377 của hãng Perkin - Elmer. Ngoài giám định ADN từ nhân tế bào để truy nguyên cá thể và xác định quan hệ huyết thống cha - con. Năm 2003, Viện Khoa học hình sự đã triển khai thêm lĩnh vực giám định ADN ti thể với máy giải trình tự ABI 310 để giám định hài cốt liệt sĩ và gia đình quan hệ huyết thống theo dòng mẹ từ hài cốt trong các vụ án hình sự và hài cốt liệt sĩ. Năm 2006, Viện Khoa học hình sự đã trang bị thêm máy giải trình tự ABI Prism 3130 Genetic Analyzer có khả năng phân tích 16 locus STR hệ Identifiler. Ngoài ra, một số đơn vị khác cũng triển khai nghiên cứu một số cặp mồi đơn gen để nghiên cứu giới tính và các cặp mồi D1S80, TH01…để nghiên cứu đặc thù cá thể và các cặp mồi với một số đoạn ADN đa hình nằm trên nhiễm sắc thể Y vào mục đích xác định huyết thống. Bộ kit Identifiler có 16 gen gồm các gen: D8S1179, D21S11, D7S820, CSF1PO, D3S1358, TH01, D13S317, D16S539, D2S1338, D19S433, vWA, TPOX, D18S51, D5S818, FGA và Amelogenin [3]. Theo các nhà khoa học hình sự khi phân tích bằng bộ kít Identifiler thì độ tin cậy trung bình đạt khoảng 4,62x1019 có nghĩa là trong số 4,62x1019 người thì có một người ngẫu nhiên nào đó trùng với kiểu gen trên. Hiện tại ở Việt Nam ngoài Trung tâm Giám định sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an có chức năng giám định ADN để phục vụ công tác điều tra, xét xử tội phạm thì còn có một số đơn vị cũng có chức năng nghiên cứu và giám định ADN như: Viện Pháp y quân đội, Viện pháp y Quốc gia, Viện công nghệ sinh học. Tuy nhiên, hiện tại chưa tìm thấy công trình nghiên cứu và tài liệu nào liên quan đến việc giám định mẫu ADN lẫn từ các cơ quan, đơn vị trên. 9 Đối với Trung tâm Giám định Sinh học pháp lý - Viện Khoa học hình sự - Bộ Công an thì việc phân tích dấu vết mẫu lẫn, nhiễm trong nhiều năm qua vẫn còn gặp nhiều khó khăn nhất là phân tích mẫu lẫn, nhiễm đối với các mẫu có ba người tham gia đóng góp trở lên. Nhiều mẫu thu từ hiện trường các vụ án có chất lượng dấu vết kém, trình độ cán bộ khám nghiệm hiện trường ở các đơn vị địa phương chưa đồng đều, do vậy quá trình thu lượm, bảo quản dấu vết còn nhiều hạn chế dẫn đến tình trạng mẫu lẫn, nhiễm gây ảnh hưởng đến việc phân tích kết quả. 1.3. Các trường hợp mẫu lẫn, nhiễm thường gặp 1.3.1. Các trường hợp mẫu lẫn thường gặp: a. Trong các vụ giết người, xô xát đánh nhau dẫn đến chết người hoặc gây thương tích có nhiều đối tượng tham gia. b. Trong các vụ tai nạn giao thông có nhiều nạn nhân. c. Trong các vụ giết người có sự cào cấu của nạn nhân với đối tượng sẽ để lại dấu vết tế bào biểu bì da của đối tượng trên móng tay nạn nhân lẫn tế bào biểu bì da của nạn nhân. d. Trong trường hợp hiếp dâm, giao cấu trái ý muốn tập thể, các đối tượng để lại nhiều dấu vết tinh dịch trong âm đạo nạn nhân trên người nạn nhân hoặc trong quần lót, ga trải giường, khăn lau… tại hiện trường. e. Trong trường hợp hiếp dâm, giao cấu trái ý muốn mà tinh trùng của đối tượng để lại trong dịch âm đạo nạn kết quả phân tích kiểu gen (ADN) có lẫn tế bào của nạn nhân và đối tượng. f. Trong trường hợp hung khí gây án có nhiều đối tượng tham gia cầm nắm sẽ có tế bào biểu bì của nhiều người. 10 g. Trong các vụ hiếp dâm, giao cấu trái ý muốn dẫn đến có thai, trường hợp nạo bỏ thai nhi sẽ có lẫn mẫu thai nhi lẫn nhau thai của mẹ. Mẫu bị lẫn có thể ở tại một vị trí do hai hoặc nhiều người khác nhau để lại hoặc có thể trong trường hợp ở các vị trí khác nhau trong cùng một mẫu gửi giám định nhưng do lượng dấu vết ít nên giám định viên lấy dấu vết ở các vị trí khác nhau cho vào một ống để tách chiết và PCR. 1.3.2. Các trường hợp mẫu nhiễm thường gặp: a. Trước khi hành động tội phạm xảy ra; b. Trong khoảng thời gian giữa hành động phạm tội và bảo vệ hiện trường vụ án; c. Trong quá trình khám nghiệm hiện trường, thu và bảo quản dấu vết, mẫu vật không đảm bảo dẫn đến bị lẫn mẫu của nhiều người như của cán bộ khám nghiệm, điều tra viên, người tham gia cấp cứu, người thu mẫu… d. Trong quá trình chuyển dấu vết, mẫu vật vào ống nghiệm, quá trình tách chiết do giám định viên không tuân thủ đúng qui trình phòng thí nghiệm. 1.3.3. Biện pháp hạn chế xảy ra tình trạng mẫu nhiễm Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm ADN ở hiện trường vụ án, cần thực hiện nghiêm ngặt các điều sau đây: a. Hạn chế thâm nhập vào nơi có dấu vết; b. Sử dụng găng tay, khẩu trang, xem xét chặt chẽ những mẫu vật có liên quan đến tội phạm; c. Thay đổi thường xuyên găng tay khi thu thập dấu vết; d. Tránh tối đa việc tiếp xúc, va chạm vào khu vực có dấu vết; e. Phân tích sẵn kiểu gen (ADN) của những người tiếp xúc dấu vết, mẫu vật và các giám định viên trong phòng thí nghiệm. Những dữ liệu này sẽ được đem ra so sánh khi có dấu hiệu của mẫu lẫn, nhiễm. 11 f. Thường xuyên làm sạch khu vực phòng thí nghiệm như: lau chùi, bật đèn cực tím; g. Đánh giá mức độ và vị trí ADN trong khu vực làm việc và trên các công cụ liên quan được thực hiện và kết quả xem xét từ góc độ quản lý rủi ro; h. Tách khu vực làm việc, mỗi công đoạn có một phòng riêng: phòng chuyển mẫu, tách chiết, PCR, điện di. i. Sử dụng công cụ không dính ADN (ADN – free: dụng cụ vô trùng). Việc phân tích ADN trong các trường hợp mẫu lẫn, nhiễm đòi hỏi các giám định viên phải thật cẩn thận tránh nhầm lẫn để cho kết quả giám định được khách quan, truy nguyên đúng đối tượng và nạn nhân có mặt trong vụ việc, giúp định hướng tốt cho công tác điều tra, khám phá tội phạm. Trong điều kiện hiện nay, với tính chất các vụ án ngày càng phức tạp, các vụ việc có đồng phạm, số lượng mẫu thu trong mỗi vụ việc ngày càng nhiều dẫn đến xuất hiện tình trạng nhiều mẫu lẫn. Để xác định rõ stutter (alen lặp), mẫu lẫn của nhiều người trong một vụ án (nạn nhân và đối tượng) và các mẫu nhiễm thì phải hiểu rõ công thức tính toán để loại trừ và xác định đúng đối tượng cần truy nguyên cũng như các vấn đề cần lưu ý khi thu, bảo quản dấu vết, xác định đúng vị trí các dấu vết có mặt tại hiện trường căn cứ vào nội dung, tình tiết vụ việc để phân tách thu mẫu riêng rẽ giảm tình trạng mẫu lẫn. Để đưa ra kết luận đối với mẫu lẫn đòi hỏi phải dựa vào nhiều yếu tố như: kinh nghiệm của các giám định viên, chiều cao của đỉnh alen, tình tiết vụ án để xác định số lượng người để lại dấu vết tại hiện trường có thể tham gia đóng góp kiểu gen, xem xét các nguồn lây nhiễm ảnh hưởng đến kiểu gen, áp dụng các phương pháp thống kê tính kiểu gen trong mẫu lẫn. 12 Chương 2 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu 2.1.1. Thiết bị, dụng cụ a. Thiết bị máy móc - Máy cất nước hai lần (Trung Quốc) - Tủ hút vô trùng (Đức) - Tủ sấy (Đức) - Tủ lạnh (Nhật) - Máy điều nhiệt (Eppendorf - Đức) - Block gia nhiệt - Block heater của hãng Selby - Australia, gồm hai loại đơn và đôi - Máy ly tâm Universal 320 và Micro 200R của CH liên bang Đức có vận tốc li tâm tối đa là 15.000v/phút - Máy định lượng 7500 Realtime PCR System của hãng AB - Mỹ phục vụ định lượng ADN - Máy điều nhiệt 9700 của hãng ABI - Mỹ phục vụ chạy nhân bội PCR - Máy điện di mao dẫn 3130 Genetic Analyze của hãng ABI - Mỹ sử dụng phần mềm của hãng Hitachi - Nhật Bản. b. Dụng cụ - Pipet định mức các loại (Gilson, Eppendorf) - Ống Eppendorf các loại: 0,2ml; 0,5ml; 1,0ml; 1,5ml - Đầu côn các loại 10µl, 100µl, 200µl, 1µl 13 - Găng tay cao su chuyên dụng, khẩu trang, panh, kéo. - Các dụng cụ tiêu hao phục vụ quá trình nghiên cứu và giám định như hệ thống mao quản (capillary), Gel-POP4 và các loại ống nghiệm, khay đựng mẫu, tăm bông... 2.1.2. Hóa chất - Magnetic - Lysic Buffer - Elution Buffer - Wash Bufer - Chelex, 100 Resin (Bio - Rad/Mỹ) - Proteinaza K - Kit Human ADN Quantification dùng cho định lượng bằng phương pháp Real time PCR - Extraction Buffer, Extraction Buffer SDS, Ethanol 1000, DTT. - Than hoạt tính, Wash buffer, Lysic buffer, Iso propanol, Elution buffer. - Kit PCR: Identifiler plus (ABI, Mỹ) - Hóa chất điện di: Hidi, Liz, Ladder 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu lượm dấu vết mẫu lẫn Các dấu vết mẫu vật thu được từ các vụ án hình sự rất đa dạng, tuy nhiên để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này tôi chỉ tập trung vào thu thập các dấu vết mẫu vật của các vụ án hình sự có khả năng để lại dấu vết mẫu lẫn cao. Cụ thể là thông qua việc nghiên cứu các nội dung vụ án trong các Quyết định trưng cầu giám định để xác định và chọn lọc các vụ việc có khả năng để lại
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất