ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH THỊ THÚY HÒA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ
TĨNH
luËn v¨n th¹c sÜ kinh tÕ chÝnh trÞ
Hµ néi - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
ĐINH THỊ THÚY HÒA
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở HÀ
TĨNH
Chuyên ngành : Kinh tế chính trị
Mã số
: 60 31 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tài
Hµ néi - 2009
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ
7
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.
Một số khái niệm về lao động, việc làm, thất nghiệp và thị
trường lao động
7
1.1.1. Một số khái niệm về lao động và thị trường lao động
7
1.1.2. Một số khái niệm về việc làm và thất nghiệp
12
1.2.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vấn đề giải quyết việc làm
18
1.2.1. Một số khái niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
18
1.2.2. Tác động của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến vấn đề giải
quyết việc làm
19
1.2.3. Vai trò của giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
29
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm
30
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên
30
1.3.2. Dân số và tỷ lệ tăng dân số
31
1.3.3. Khoa học - công nghệ
31
1.3.4. Sự phát triển của thị trường hàng hóa sức lao động
33
1.3.5. Chính sách giải quyết việc làm của Đảng và Nhà nước
36
Chương 2:
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
38
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH HÀ TĨNH
2.1.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Hà Tĩnh
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh
38
38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế
42
2.1.3. Đặc điểm về dân số, dân cư
43
2.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của tỉnh Hà Tĩnh trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
44
Thực trạng giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
46
2.2.
2.2.1. Khái quát về quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh
46
2.2.2. Thực trạng giải quyết việc làm của Hà Tĩnh trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
56
2.2.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế
75
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM GIẢI QUYẾT
79
VIỆC LÀM Ở HÀ TĨNH TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG
NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA GIAI ĐOẠN 2008 - 2013
Quan điểm về giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 - 2013
79
3.1.1. Giải quyết việc làm phải lấy những người có nhu cầu việc làm
là trọng tâm, trọng điểm, là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân và toàn xã hội
79
3.1.2. Sử dụng nguồn lao động phải trên cơ sở nâng cao chất lượng
lao động
80
3.1.3. Giải quyết việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế
80
3.1.4. Giải quyết việc làm phải đảm bảo sự kết hợp thống nhất giữa
phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội
82
Mục tiêu và phương hướng giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 - 2013
82
3.1.
3.2.
3.2.1. Mục tiêu
82
3.2.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà
Tĩnh giai đoạn 2008-2013
84
Những giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm có hiệu quả ở
tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
87
3.3.1. Nhóm giải pháp về dân số và kế hoạch hóa gia đình (giảm sức
ép về cung lao động)
88
3.3.2. Nhóm giải pháp về phát triển dạy nghề và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực thông qua việc đào tạo chuyên môn cho người
lao động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề.
Đào tạo nghề gắn liền với nhu cầu xã hội
90
3.3.3. Nhóm giải pháp tăng cầu lao động
96
3.3.4. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng tạo điều kiện cho phát triển kinh tế xã hội để mở rộng việc làm
102
3.3.5. Đẩy mạnh việc xuất khẩu lao động
103
3.3.6. Khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế, phù hợp với
bối cảnh và điều kiện ở tỉnh Hà Tĩnh, ưu tiên phát triển những
ngành nghề mới, sử dụng nhiều lao động có tay nghề
106
3.3.7. Nâng cao hiệu quả thị trường lao động
106
3.3.8. Di dân kinh tế mới
108
3.3.
3.4.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao
động ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
109
3.4.1. Đối với tỉnh Hà Tĩnh
109
3.4.2. Đối với Chính phủ
112
3.4.3. Đối với các Bộ, ban ngành khác
114
KẾT LUẬN
115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
117
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta
22
2.1
Xuất phát điểm của Hà Tĩnh năm 2005
48
2.2
Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn GDP thời kỳ 2000-2008
50
2.3
Tỡnh hỡnh huy động nguồn vốn đầu tư
55
2.4
Số lượng lao động trong độ tuổi (giai đoạn 2005-2008)
56
2.5
Cơ cấu GDP và cơ cấu lao động theo ngành giai đoạn
2006-2008
57
2.6
Tỡnh hỡnh lao động trong độ tuổi phõn theo khu vực giai
đoạn 2004-2007
58
2.7
Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế giai đoạn 2004 - 2007
58
2.8
Kết quả thực hiện chớnh sỏch cho vay vốn giải quyết việc
làm giai đoạn 2004 - 2008
64
2.9
Số lao động cú việc làm phõn theo nhúm tuổi giai đoạn
2004-2008
65
2.10
Số lao động có việc làm phân theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2004- 2007
66
2.11
Số lao động cú việc làm phõn theo khu vực và nhúm kinh
tế giai đoạn 2004 - 2007
68
2.12
Kết quả xuất khẩu lao động giai đoạn 2004-2008
71
2.13
Thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo nhóm tuổi giai
đoạn 2004-2008
72
2.14
Thất nghiệp và thiếu việc làm theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2004-2008
73
2.15
Thất nghiệp và thiếu việc làm phõn theo khu vực giai đoạn
2004-2008
74
3.1
Chỉ tiêu kế hoạch hóa gia đình năm 2010
88
3.2
Nõng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
91
3.3
Mục tiờu mở rộng cỏc thành phần kinh tế tới năm 2013
96
3.4
Số lượng lao động đi xuất khẩu lao động
103
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn GDP thời kỳ 2000 - 2008
50
2.2
Số lao động có việc làm phân theo nhóm tuổi giai đoạn
2004-2008
65
2.3
Số lao động cú việc làm phõn theo thành phần kinh tế
(2004- 2007)
67
2.4
Số lao động cú việc làm phõn theo ngành giai đoạn 2004 2007
70
2.5
Thất nghiệp và thiếu việc làm phân theo nhóm tuổi giai
đoạn 2004-2008
72
2.6
Thất nghiệp và thiếu việc làm theo thành phần kinh tế giai
đoạn 2004-2008
73
3.1
Nõng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề
91
3.2
Giá trị GDP của các ngành năm 2010
97
3.3
Số lượng lao động đi xuất khẩu lao động
103
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
1.1
Tỏc động của cụng nghiệp húa, hiện đại húa đến phỏt triển
kinh tế - xó hội
29
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm luôn được coi là một vấn đề kinh tế - xã hội sống còn của
toàn nhân loại, là nhu cầu chính đáng của mỗi công dân, là mối quan tâm
hàng đầu đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, chính vì vậy, tạo việc làm
đầy đủ cho người lao động luôn được coi là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong
chính sách phát triển của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Việt Nam là quốc gia nghèo, điểm xuất phát thấp, có nền kinh tế
chậm phát triển và phải chịu nhiều hậu quả chiến tranh. Trong cơ cấu kinh tế
xã hội, nông thôn là chủ yếu, chiếm gần 74,37% dân số và 75,6% lực lượng
lao động toàn xã hội [20, tr. 16]. Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, cơ cấu
dân số trẻ, nhưng lại bị hạn chế bởi trình độ lao động thấp, kỹ năng làm việc
chưa chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được yêu cầu lao động cao, đa số là lao động
chưa qua đào tạo. Tình hình gia tăng dân số hiện nay cũng là vấn đề đáng báo
động với tỷ lệ tăng dân số là 2,1%, với tỷ lệ như vậy mỗi năm dân số của nước ta
sẽ tăng thêm bằng 1 tỉnh [11, tr. 20]. Trong điều kiện đó, vấn đề giải quyết
việc làm cho người lao động đang trở nên hết sức nan giải với sự diễn biến
phức tạp của tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, đây là yếu tố làm cản trở
quá trình vận động và phát triển đất nước. Bởi vậy, việc giải quyết việc làm cho
người lao động là một trong những chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước góp phần quan
trọng trong việc tăng trưởng kinh tế, giữ vững an ninh trật tự, an toàn xã hội, như
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã nêu rõ: "Giải quyết việc làm
là một chính sách xã hội cơ bản. Bằng nhiều biện pháp, tạo ra nhiều việc làm
mới, tăng quỹ thời gian lao động được sử dụng, nhất là trong nông nghiệp,
nông thôn. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, cơ sở sản xuất,
dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động. Chăm lo cải thiện điều kiện làm
việc, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động…" [10, tr. 104].
1
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp
tục khẳng định: "Chú trọng đào tạo nghề, tạo việc làm cho nông dân và cho
lao động nông thôn, nhất là các vùng nhà nước thu hồi đất để xây dựng kết
cấu hạ tầng và phát triển các cơ sở phi nông nghiệp. Đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu lao động nông thôn, giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp,
tăng tỷ trọng lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện cho lao
động nông thôn có việc làm…" [10, tr. 110].
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, có điều kiện tự
nhiên khó khăn, các yếu tố phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội còn hạn
chế, trong đó hạn chế về mặt chất lượng lao động đang là một trở ngại không
nhỏ đối với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với chất lượng lao động
thấp, phần lớn lao động chưa được qua đào tạo và sự đầu tư cho đào tạo
nguồn nhân lực chưa đúng mức đã làm cho vấn đề giải quyết việc làm ở Hà
Tĩnh gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó, tốc độ phát triển dân số nhanh, mật
độ dân số phân bố không đồng đều, có những khu vực khá cao như ở thành
phố Hà Tĩnh, các thị trấn, khu trung tâm, cũng có những khu vực lại rất thấp
như khu vực miền núi. Thu nhập bình quân đầu người thấp, ngành nghề dịch
vụ kém phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn đã và đang làm nảy
sinh những mâu thuẫn gay gắt giữa cung và cầu về lao động khiến cho vấn đề
việc làm có thêm nhiều bức xúc đòi hỏi phải nhanh chóng giải quyết.
Hà Tĩnh cũng như các tỉnh khác, đang trong quá trình tiến hành việc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa với những cơ hội được mở rộng và thách thức
cũng ngày càng lớn. Kinh nghiệm cho thấy khi tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa sẽ có hiện tượng vừa thừa, vừa thiếu về lao động: Thừa những
lao động có trình độ, chuyên môn, tay nghề không đáp ứng được yêu cầu
công việc, thiếu những lao động lành nghề, có trình độ cao. Có những ngành
sẽ tăng nhu cầu sử dụng lao động, nhưng cũng có lĩnh vực sẽ giảm lực lượng
lao động do áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Vấn đề ở đây là yếu tố chất lượng lao động. Chính vì vậy
2
giải quyết bài toán về lao động cho Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là vô cùng quan trọng và cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác
giả chọn đề tài: "Giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Hà Tĩnh" là đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề quan trọng mà
bất kỳ quốc gia nào cũng đều quan tâm. Đặc biệt hơn, đối với những quốc gia
đang phát triển như Việt Nam nói chung và tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, việc làm
là một vấn đề hết sức khó khăn. Hà Tĩnh đang tiến hành đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, do đó giải quyết việc làm là vấn đề ưu tiên. Đã có nhiều
công trình nghiên cứu về vấn đề việc làm trong bối cảnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong nước cũng như ngoài nước như:
- Chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, của TS. Nguyễn Hữu Dũng
và TS. Trần Hữu Thung (chủ biên), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
- Thực trạng thất nghiệp và gia tăng đói nghèo ở nông thôn hiện nay,
của PGS.TS Phí Văn Đậu, Đại học Nông nghiệp I.
- Một số giải pháp giải quyết việc làm trong quá trình chuyển sang
nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, của Trần Tuấn Anh, luận văn thạc
sĩ, Khoa Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997.
- Sử dụng nguồn lao động và việc làm, của Trần Đình Hoan và Lê
Mạnh Khoa, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.
- Điều tra về lao động và việc làm ở Việt Nam, do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp Tổng cục Thống kê triển khai hàng năm (từ
1996 đến nay).
- Hội thảo về lao động, việc làm, do Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế
Trung ương tổ chức.
3
Ngoài ra, còn có một số bài viết về giải quyết việc làm trong điều kiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa được đăng tải trên các sách báo, tạp chí khoa
học như:
- Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề giải quyết việc làm ở
Việt Nam của GS.TS Đỗ Thế Tùng, Tạp chí Lao động và Công đoàn, 2002.
- Vấn đề lao động và việc làm ở Việt Nam từ đổi mới đến nay, của các
tác giả: GS.TS Phạm Đức Thành, PGS.TS Phạm Quý Thọ, ThS. Thang Mạnh
Hợp, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 2003.
- Ảnh hưởng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong việc sắp xếp
việc làm ở Việt Nam hiện hay, của PGS.TS Phan Thanh Phố, Tạp chí Nông
nghiệp, số 29/2007.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên chưa nghiên cứu một
cách hệ thống tình hình giải quyết việc làm trong điều kiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Tỉnh Hà Tĩnh hàng năm đều có báo cáo về tình hình giải quyết
việc làm; điều tra lao động và việc làm hàng năm của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội tỉnh; báo cáo về kết quả tăng trưởng kinh tế, báo cáo về tình
hình đầu tư, về tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, cho đến
nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu nào có tính chất khoa học, hệ
thống về vấn đề giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhằm đưa ra những giải pháp để sử dụng hợp lý, có hiệu quả
nguồn lao động dư thừa ở Hà Tĩnh hiện nay. Thông qua luận văn "Giải quyết
việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh", tác giả
hi vọng sẽ tìm ra được những câu trả lời trên.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở hệ thống hóa về mặt lý luận các vấn đề về việc làm, giải
quyết việc làm, thị trường việc làm, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thông
qua việc thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu
4
sử dụng lao động ở Hà Tĩnh, luận văn đề xuất những giải pháp và kiến nghị
nhằm giải quyết việc làm cho người lao động ở Hà Tĩnh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 - 2013.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về lao động, việc làm,
thất nghiệp, công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tìm hiểu, phân tích những nhân tố tác động đến giải quyết việc làm.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu sử dụng
lao động ở Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm giải quyết có hiệu
quả vấn đề việc làm cho người lao động ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong giai đoạn 2008 đến năm 2013.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và tình hình giải quyết việc
làm ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực và tình hình sử
dụng lao động ở tỉnh Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
giai đoạn 2005 -2008. Hướng giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008-2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết
hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích, chứng minh, thống kê, lôgic, đối
chiếu, so sánh để làm sáng tỏ vấn đề.
5
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
- Khảo sát và đưa ra những số liệu chính xác, có hệ thống về kết quả
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về giải quyết việc làm, giảm thất nghiệp của
các thành phần kinh tế từ ở Hà Tĩnh từ năm 2005, số liệu dự báo về nhu cầu
cung cầu lao động đến năm 2013.
- Phân tích, tổng hợp, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng
nguồn nhân lực, nhu cầu sử dụng lao động và việc giải quyết việc làm ở tỉnh
Hà Tĩnh trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2013.
- Đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm từng bước thúc đẩy
hiệu quả giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh trong những năm tới (đến năm 2013).
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề giải quyết
việc làm trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Hà Tĩnh.
Chương 3: Một số giải pháp cơ bản giải quyết việc làm ở Hà Tĩnh
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2008 - 2013.
6
Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ VẤN ĐỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM, THẤT NGHIỆP VÀ THỊ
TRƢỜNG LAO ĐỘNG
1.1.1. Một số khái niệm về lao động và thị trƣờng lao động
1.1.1.1. Một số khái niệm về lao động
* Lao động
Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng suy
đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh giới để phân
biệt con người với con vật. Bởi vì, khác với loài vật, lao động của con người
là hoạt động có mục đích, có ý thức tác động vào thế giới tự nhiên nhằm cải
biến những vật thể của tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống
của con người. Theo C.Mác: "Lao động trước hết là một quá trình diễn ra
giữa con người và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính
mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ
và tự nhiên" [13, tr. 164].
Ph. Ăngghen viết: "Khẳng định rằng lao động là nguồn gốc của mọi của
cải. Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới tự nhiên là cung cấp những vật
liệu cho lao động đem biến thành của cải. Nhưng lao động còn là một cái gì vô
cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời
sống loài người, và như thế đến một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng
ta phải nói: Lao động đã sáng tạo ra bản thân loài người" [13, tr. 641].
Như vậy, có thể nói lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người. Trong quá trình lao động, con người vận dụng sức lực tiềm tàng
7
trong thân thể của mình, sử dụng công cụ lao động để tác động vào đối tượng
lao động nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình. Nói cách khác,
trong bất kỳ nền sản xuất xã hội nào, lao động bao giờ cũng là điều kiện để
tồn tại và phát triển của xã hội.
* Lực lượng lao động
Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao động.
Từ điển thuật ngữ Pháp (1997-1985): Lực lượng lao động là số lượng
và chất lượng những người lao động được quy đổi theo các tiêu chuẩn trung
bình về khả năng lao động có thể sử dụng được.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế: Lực lượng lao động là một bộ phận
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và những người
không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Theo thuật ngữ về lĩnh vực lao động của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội thì lực lượng lao động là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người thất nghiệp. Lực lượng lao động đồng nghĩa với dân số
hoạt động kinh tế; lực lượng lao động là bộ phận hoạt động của nguồn lao động.
Từ những quan niệm của các nhà nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam, chúng ta có quan niệm về lực lượng lao động như sau: Lực lượng lao
động bao gồm toàn bộ những người từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm
hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
* Nguồn lao động
Nguồn lao động và lực lượng lao động là những khái niệm có ý nghĩa
quan trọng làm cơ sở cho việc tính toán cân đối lao động, việc làm trong xã hội.
Theo giáo trình Kinh tế phát triển của Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân (2005) đưa ra khái niệm: "Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ
tuổi lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện
vọng tham gia lao động và những người ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi
lao động) đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân".
8
Mỗi một nước khác nhau đều có những quy định riêng về độ tuổi lao
động, thậm chí khác nhau theo từng giai đoạn của mỗi nước. Sự khác biệt đó
tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế. Ở nước ta, theo quy định của Bộ
Luật lao động (năm 2002), độ tuổi lao động đối với nam là từ 15-60 và nữ là
từ 15-55 tuổi.
Nguồn lao động luôn được xem xét trên hai mặt: Số lượng và chất lượng.
Số lượng lao động: Là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động gồm: dân số đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và dân số trong độ
tuổi lao động có khả năng lao động nhưng đang thất nghiệp, đang đi học, đang
làm công việc nội trợ trong gia đình, không có nhu cầu việc làm và những
người thuộc tình trạng khác (bao gồm cả những người nghỉ hưu trước tuổi).
Chất lượng lao động: Về cơ bản đánh giá ở trình độ chuyên môn, tay
nghề (trí lực) và sức khỏe (thể lực) của người lao động.
1.1.1.2. Khái niệm về thị trường lao động
Từ khi nước ta chuyển sang vận hành theo nền kinh tế thị trường,
thuật ngữ "Thị trường lao động" đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập và đưa
ra những khái niệm khác nhau. Mỗi định nghĩa nhấn mạnh vào một phương
diện nào đó của thị trường này.
Tổng quan khoa học đề tài cấp bộ (2003-2004), Thị trường lao động
Việt Nam thực trạng và giải pháp - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
đưa ra khái niệm:
Thị trường lao động là một bộ phận của hệ thống thị trường, trong đó
diễn ra quá trình trao đổi giữa một bên là người lao động tự do và một bên là
người có nhu cầu sử dụng lao động. Sự trao đổi này được thỏa thuận trên cơ sở
các mối quan hệ lao động như tiền công, tiền lương, điều kiện việc làm, bảo
hiểm xã hội… thông qua một hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng.
Giáo trình của Khoa Kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc
dân cũng đưa ra một số khái niệm về thị trường lao động như sau:
9
Là một không gian trao đổi tiến tới thỏa thuận giữa người sở hữu sức
lao động và người cần có sức lao động để sử dụng.
Là mối quan hệ xã hội giữa người lao động có thể tìm được việc làm
để có thu nhập và người sử dụng lao động để thuê được công nhân bằng cách
trả công để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Là toàn bộ những quan hệ kinh tế hình thành trong lĩnh vực thuê mướn
lao động.
Theo Tổ chức lao động Quốc tế: Thị trường lao động là thị trường trong
đó các dịch vụ lao động được mua và bán thông qua một quá trình để xác định
mức độ có việc làm của lao động cũng như mức độ tiền lương và tiền công.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhưng các nhà nghiên cứu
đều thống nhất với nhau về nội dung cơ bản để hình thành nên thị trường lao
động, đó là: Không gian, người cần bán sức lao động, người cần mua sức lao
động, giá cả sức lao động và những ràng buộc giữa các bên về nội dung này.
Và cũng từ những quan điểm đó, thị trường lao động được biểu hiện là: Biểu
hiện quan hệ lao động diễn ra giữa một bên là người lao động và một bên là
người sử dụng lao động, dựa trên các nguyên tắc thỏa thuận, thông qua các
hợp đồng lao động.
Các yếu tố cấu thành thị trường lao động có thể khái quát thành 4
nhóm gồm: Cung lao động; cầu lao động; giá cả sức lao động (tiền lương, tiền
công); thể chế, tổ chức và hệ thống công cụ của thị trường lao động.
* Cung về lao động
Là lực lượng lao động xã hội, là toàn bộ những người trong và ngoài
độ tuổi lao động.
Số lượng cung lao động có thể xem xét hai khía cạnh.
Cung thực tế lao động: Bao gồm tất cả những người trong độ tuổi lao
động đang làm việc và những người thất nghiệp, cung thực tế về lao động
chính là lực lượng lao động xã hội hay dân số hoạt động kinh tế.
10
Cung tiềm năng về lao động: Bao gồm tất cả những người trong độ tuổi
lao động và những người thất nghiệp, những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động đang đi học, đang làm công việc nội trợ trong gia đình
mình hoặc không có nhu cầu làm việc.
* Cầu về lao động
Là khả năng thuê mướn lao động trên thị trường lao động với các mức
tiền lương, tiền công tương ứng.
Cũng như cung về lao động, cầu về lao động cũng phải được xem xét
trên hai khía cạnh: Cầu thực tế và cầu tiềm năng.
Cầu thực tế về lao động: Là nhu cầu thực tế cần sử dụng lao động tại
một thời điểm nhất định.
Cầu thực tế về lao động = Chỗ việc làm cũ được duy trì + Chỗ việc
làm bị trống + Chỗ việc làm mới.
Chỗ việc làm trống: Là chỗ làm việc đã từng sử dụng lao động, nay
không có lao động làm việc và đang có nhu cầu sử dụng lao động.
Chỗ làm việc mới: Là chỗ làm việc mới xuất hiện và đang có nhu cầu
sử dụng lao động.
Cầu tiềm năng lao động: Là số lao động tương ứng với tổng số chỗ
việc làm có được, sau khi đã tính đến các yếu tố ảnh hưởng đến tạo việc làm
trong tương lai như vốn, đất đai, tư liệu sản xuất, công nghệ, chính trị, xã hội.
Cầu tiềm năng = cầu thực tế + số chỗ làm việc sẽ được tạo ra trong
tương lai.
* Quan hệ cung, cầu lao động
Thể hiện trên ba trạng thái: Trạng thái cân bằng cung cầu - cầu lao
động, trạng thái rối loạn cân bằng cung cầu lao động và trạng thái cân bằng
mới. Trong thị trường sức lao động, quy luật cung - cầu thể hiện khá rõ. Nếu
mức tiền công quá cao thì có hiện tượng cung lao động lớn hơn cầu về lao
11
động. Nghĩa là số người muốn đi làm việc sẽ lớn hơn số người tìm được việc
làm ở mức tiền công này.
Cung, cầu lao động là hai vế của thị trường lao động, sử dụng nguồn
lao động có hiệu quả, hoặc tận dụng nguồn lao động chỉ có thể đạt được khi
cân bằng cung - cầu lao động được duy trì ở một mức độ nhất định. Mỗi vế
cầu - cung lao động luôn luôn biến đổi theo những nguyên nhân riêng của
chúng và do tác động tương hỗ giữa chúng.
Trong các biện pháp tác động tới tương quan cầu - cung lao động thì
tiền công có tác động mạnh và trực tiếp nhất.
1.1.2. Một số khái niệm về việc làm và thất nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm về việc làm
Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc
làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và
gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát
triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết
việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc
độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch
sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người
và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình
thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản
xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm.
Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu
bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận,
trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc
doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành
phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp…
Ngày nay, các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng
đắn và khoa học hơn. Đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu
12
nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 13, chương II, Bộ luật Lao động nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: "Mọi hoạt động lao động tạo
ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm".
Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu
như sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho
công việc đó.
- Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo
ra thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được
trả công bằng hiện vật.
Như vậy, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn hai điều kiện:
Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và các thành viên trong gia đình.
Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị
pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm.
Hai điều kiện trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ
của một hoạt động được thừa nhận là việc làm. Quan niệm đó đã góp phần mở
rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen
chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan
điểm của Bộ Luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm.
1.1.2.2. Khái niệm về thiếu việc làm
Theo Tổ chức lao động Quốc tế, người thiếu việc làm là người trong
tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy định chuẩn cho người có
đủ việc làm và có nhu cầu có thêm việc làm.
Theo một số chuyên gia về chính sách lao động, việc làm thì cho rằng:
Người thiếu việc làm là những người đang làm việc có mức thu nhập dưới mức
lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. TS. Trần Thị Thu đưa ra khái niệm:
13
- Xem thêm -