Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa...

Tài liệu Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh thanh hóa. tt

.PDF
27
281
103

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI ĐỖ MINH TUẤN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh Mã số: 62.34.01.02 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2018 1 MỞ ĐẦU 1. Giới thiệu luận án Luận án được viết với tổng số trang là 157, trong đó số trang của từng chương, từng phần được chia cụ thể như sau: (mở đầu: 5 trang; chương 1: 16 trang; chương 2: 38 trang; chương 3: 62 trang; chương 4: 33 trang; kết luận: 2 trang). Luận án được thực hiện thông qua quá trình tham khảo 112 tài liệu (gồm có 95 tài liệu tiếng Việt; 17 tài liệu nước ngoài). Luận án được minh họa thông qua 41 bảng, 03 biểu đồ, 01 hình và 01 sơ đồ. Luận án đã nghiên cứu cơ sở lý luận về việc làm, giải quyết việc làm, nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa theo cách tiếp cận Cung - Cầu, cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở một số nước trên thế giới và một số địa phương ở Việt Nam, luận án đã rút ra được những bài học cho tỉnh Thanh Hóa. Luận án đã khảo sát thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa tại các huyện Thọ Xuân, Tĩnh Gia, thành phố Thanh Hóa cho thấy, còn một bộ phận lớn lao động nông nghiệp mất việc làm do quá trình đô thị hóa. Có hiện tượng này, là do nguyên nhân từ: 1) Nhóm nhân tố tố thuộc phía Cung lao động nông nghiệp; 2) Nhóm nhân tố thuộc phía Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp; 3) Nhóm nhân tố chính sách. Từ những phân tích thực trạng giải quyết việc làm tại các điểm nghiên cứu, qua phân tích SWOT luận án đã đề xuất giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. 2. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới và CNH, ĐTH đất nước, nông nghiệp, nông thôn Việt Nam đã có những bước tiến ấn tượng trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm ở khu vực này ít được cải thiện và ngày càng trở nên trầm trọng. Chính vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình CNH, ĐTH là vấn đề có tính thời sự cấp bách của Đảng và Nhà nước, của các ngành, các cấp hiện nay. Thanh Hóa là một tỉnh lớn nằm ở Bắc Trung bộ, có quy mô dân số trên 3,5 triệu người (2016) trong đó 82,93% dân số ở nông thôn 17,07% dân số ở thành thị. Cùng với nguồn lao động dồi dào và cũng là một trong những địa phương có tỷ lệ thiếu việc làm cao ở khu vực nông nghiệp, năm 2016 lao động thiếu việc làm của Thanh Hóa là 4,95% so với 2,28% trong cả nước. Dân số của tỉnh tăng nhanh, bình quân giai đoạn 2012 2016 là 2,34%, hằng năm số người được bổ sung vào lực lượng lao động xã hội chiếm tỷ lệ khá lớn, chủ yếu tập trung ở khu vực nông nghiệp, nông thôn. Cùng với phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa ở Thanh Hóa cũng diễn ra rất mạnh mẽ, đô thị hóa làm thay đổi bề mặt diện mạo của khu vực nông thôn, một bộ phận khá lớn đất đai nông nghiệp sẽ chuyển sang đất công nghiệp, đô thị, tất yếu sẽ làm tăng nhanh số lượng lao động thiếu việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, vùng nông thôn và 2 sự thay đổi nhiều mặt trong đời sống, kinh tế, xã hội. Vì vậy, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa cần được nghiên cứu nghiêm túc, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và những rào cản để giúp Thanh Hóa thấy rõ được những bất cập trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất định hướng và những giải pháp sát thực, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa trong thời gian tới. Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, NCS chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”, làm đề tài Luận án Tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Quản trị kinh doanh. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu: Nghiên cứu thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030 nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 3.2. Nhiệm vụ - Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; xây dựng khung lý thuyết giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. - Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: Thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trong khu vực và địa phương trong nước. Số liệu sơ cấp được điều tra tại 3 huyện thị (huyện Thọ Xuân, huyện Tĩnh Gia, thành phố Thanh Hóa). Phạm vi về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và giải quyết việc làm giai đoạn 2013 - 2017; Đề xuất giải pháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2030. Phạm vi nội dung: - Luận án nghiên cứu các giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. Trong đó, tập trung vào giải quyết việc làm cho đối tượng lao động nông nghiệp đang sinh sống tại khu vực nông thôn, đối tượng lao động dư thừa của ngành nông nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và lao động dư thừa của ngành nông nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực khác trong quá trình đô thị hóa. - Luận án tập trung vào hai nội dung cơ bản (mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp và nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp) trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Luận án tập trung nghiên cứu giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp chủ yếu từ 2 phía (cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp) đối với lao động nông nghiệp đang sinh sống tại khu vực nông thôn. 3 - Luận án nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa như: Nhóm nhân tố thuộc Cung lao động nông nghiệp (dân số, độ tuổi lao động, thể chất người lao động, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn của người lao động, kỹ năng mềm, giáo dục đào tạo…); Nhóm nhân tố thuộc Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp (môi trường kinh doanh, sự phát triển kinh tế trong quá trình đô thị hóa….); Nhóm nhân tố thuộc về chính sách của nhà nước. 5. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng quá trình đô thị hóa ở Thanh Hóa trong thời gian qua diễn ra như thế nào? - Cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hóa chuyển dịch ra sao trong quá trình đô thị hóa? - Quá trình đô thị hóa tác động đến việc làm của lao động nông nghiệp Thanh Hóa như thế nào? - Vấn đề việc làm cho lao động nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua được giải quyết đến đâu? Ưu điểm, hạn chế gì? - Giải pháp nào giải quyết tốt việc làm cho lao động nông nghiệp của tỉnh trong quá trình đô thị hóa trong thời gian tới? 6. Kết cấu của luận án Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận án được chia thành 4 chương: Chƣơng 1. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu; Chƣơng 2. Cơ sở khoa học về giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa; Chƣơng 3. Thực trạng giải quyết việc làm lao động nông nghiệp trong qúa trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Chƣơng 4. Giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài - Các công trình nghiên cứu về việc làm và chính sách: Có rất nhiều công trình nghiên cứu ở nước ngoài về viêc làm và chính sách, có thể kế đến như: Năm 1936, J.M. Keynes, “Lý luận về việc làm, lãi suất và tiền tệ”; Năm 1976, Todaro, M. P. “Internal Migration in Developing Countries: A Review of Theory, Evidence, Methodology and Research Priorities,” International Labour Office, Geneva 26; Năm 2003, Martin M. & Ronald W.M, Unemployment duration and employability in remote rural labour markets; Năm 2009, Harry Toshima, Essay in development Economics in honor of Harry Toshima. - Các công trình nghiên cứu về thị trường lao động: Năm 1998, Ben Fine, A constructive Reassessment; Năm 2006, Jenkins, Globalization, FDI and employment in Viet Nam; Năm 2008, Lu, Ming và Shiquing Jiang, Reform of the labor market, income 4 inequality and economic growth in China; Năm 2008, Alex Warren-Rodríguez, “The impact of the global crisis downturn on employment levels in Viet Nam: an elasticity approach”, UNDP Vietnam Technical Note; Năm 2014, Tổ chức Lao động quốc tế, “Báo cáo toàn cầu: Thế giới Việc làm 2014: Phát triển với việc làm”. 1.1.2. Các nghiên cứu trong nước - Các công trình nghiên cứu về việc làm và chính sách: Những nghiên cứu của các tác giả có thể kể đến như: Bùi Ngọc Lan (2007); Trần Thị Minh Ngọc (2010): Việc làm c a nông d n trong quá trình công nghiệp h a, hiện đại h a v ng đ ng ng sông ng đến n m 2020; Lê Du Phong (2007), Thu nhập, đời sống, việc làm c a người c đất ị thu h i để x y dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia; Viện Kinh tế Việt Nam (2010), Việc làm, đầu tư, thương mại và phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam; Lê Quốc Hội (2012), Việc làm và đời sống c a người lao động trong khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam; Nguyễn Văn Thắng (2013) "Chính sách giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn v ng ị thu h i đất"; Nguyễn Hoài Nam (2015), Chính sách việc làm cho lao động nông thôn trong ối cảnh di d n - Nghiên cứu ở một số tỉnh Bắc Trung ộ; Phạm Ngọc Cảnh (2015), Việc làm cho thanh niên nông thôn Nghệ An; Trần Thị Minh Giang (2017), Giải quyết việc làm cho nông d n ị thu h i đất ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. - Các công trình nghiên cứu về thị trường lao động: Hoàng Kim Ngọc (2003), Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ g p phần tạo việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; Lê Xuân Bá (2008), Phát triển việc làm gắn với việc chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn - thành thị; Bộ Nông nghiệp và PTNT (2001), Một số vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 2001 - 2020; Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội (2012), Nông nghiệp, nông thôn, nông d n trong quá trình CN và đô thị h a ở Việt Nam; Đặng Kim Sơn (2008), Nông nghiệp, nông d n, nông thôn Việt Nam - Hôm nay và mai sau, Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông d n trong quá trình công nghiệp hoá... 1.1.3. Những vấn đề trọng yếu của luận án nhưng chưa được đề cập đúng mức trong các công trình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã phân tích những khía cạnh khác nhau về việc làm, giải quyết việc làm nói chung. Chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu và xem xét về việc thay đổi sinh kế, nguồn lực sinh kế cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH. Các nghiên cứu trên cũng chưa phân tích sâu vấn đề giải quyết việc làm gắn với việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Đặc biệt phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, các nghiên cứu ở các không gian, thời gian khác nhau, chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trên cơ sở tận dụng và khai thác tiềm năng của các nguồn lực để giải quyết việc làm trong nông nghiệp của tỉnh. Trên cơ sở phân tích SWTO theo cách tiếp cận Cung - Cầu, luận án đã đưa ra các giải pháp thúc đẩy, tạo điều 5 kiện phát triển thị trường theo hướng liên kết chuỗi giá trị nông sản cũng như phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của địa phương. Sự phát triển của khu vực phi nông nghiệp và các loại hình kinh tế nông thôn; khả năng kết nối cung - cầu lao động trên địa bàn với các vùng lân cận và tính hiệu quả của những chính sách tạo việc làm… 1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 1.2.1. Phương pháp tiếp cận, khung phân tích 1.2.1.1. Tiếp cận c sự tham gia 1.2.1.2. Tiếp cận theo các loại hình, tổ chức kinh tế 1.2.1.3. Tiếp cận thị trường mở 1.2.1.4. Khung phân tích Xác định các điểm nghiên cứu + Huyện Tĩnh Gia + Huyện Thọ Xuân + Thành phố Thanh Hóa Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH + Mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp + Nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa + Cung lao động nông nghiệp + Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp + Cân bằng trên thị trường lao động + Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của việc làm trong quá trình ĐTH ở tỉnh Thanh Hóa bằng ma trận SWOT Các nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyêt việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình ĐTH + Nhóm nhân tố thuộc về Cung lao động + Nhóm nhân tố thuộc về Cầu việc làm + Nhóm nhân tố thuốc về chính sách của nhà nước Giải pháp giải quyết việc làm cho LĐNN trong quá trình ĐTH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa + Định hướng + Giải pháp Kết luận Sơ đồ 2.1. Khung phân tích giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa Ngu n: NCS thực hiện, n m 2016 6 1.2.2. Chọn điểm nghiên cứu: Trong nghiên cứu, chúng tôi chọn 3 địa điểm: huyện Tĩnh Gia, huyện Thọ Xuân và thành phố Thanh Hóa. Đó là những địa phương đại diện cho các tiểu vùng của tỉnh Thanh Hóa. 1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 1.2.3.1. Số liệu thứ cấp 1.2.3.2. Số liệu sơ cấp 1.2.4. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 1.2.5. Hệ thống chỉ tiêu được sử dụng trong nghiên cứu Chƣơng 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 2.1. Một số khái niệm có liên quan 2.1.1. Lao động 2.1.2. Lao động nông nghiệp 2.1.3. Việc làm và giải quyết việc làm 2.1.4. Đô thị hóa 2.1.5. Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 2.2. Nội dung của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 2.2.1. Mở rộng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp Cầu việc làm cho lao động là nhu cầu sức lao động của nền kinh tế ở một thời kỳ nhất định, thường được xác định thông qua chỉ tiêu việc làm. Cầu việc làm cho lao động của một nền kinh tế phụ thuộc vào những yếu tố sau: Khả năng phát triển kinh tế của đất nước; Cơ cấu ngành nghề và sự phân bổ ngành nghề giữa các khu vực; Trình độ công nghệ máy móc, thiết bị được sử dụng; Tỉ lệ thất nghiệp và lạm phát; Các chính sách của nhà nước tác động lên Cầu việc làm; Giới tính, lứa tuổi, dân tộc... Lượng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp là số lượng việc làm mà các tổ chức kinh tế, xã hội có nhu cầu sử dụng và có khả năng chi trả tiền công hoặc tiền lương để được quyền sử dụng số lao động đó trong một thời gian nhất định. Trong quá trình đô thị hóa người lao động mất việc làm chủ yếu là lao động nông nghiệp, nên giải pháp đơn giản nhất là giao quyền sử dụng đất nông nghiệp ở nơi khác để họ tiếp tục làm việc theo nghề vốn đã có. 2.2.2. Nâng cao chất lượng Cung lao động nông nghiệp Cung lao động nông nghiệp là một bộ phận dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp hay có nhu cầu cung ứng sức lao động cho lĩnh vực nông nghiệp để có việc làm. Cung lao động nông nghiệp phụ thuộc vào những nhân tố cơ bản sau: Quy mô và tốc độ tăng của dân số; Quy mô và tốc độ tăng của nguồn nhân lực; Độ dài thời gian làm việc của người lao động; Mức sống của các tầng lớp dân cư; Trình độ dân trí, phong tục tập quán. 7 Qúa trình đô thị hóa làm cho lao động nông nghiệp bị mất việc làm, có nghĩa là dư cung về lao động nông nghiệp. Muốn có việc làm, họ phải chuyển nghề, tìm việc làm mới. Do người lao động nông nghiệp bị mất việc làm do quá trình đô thị hóa ở các lứa tuổi khác nhau, nên việc dạy nghề phù hợp với từng lứa tuổi phải được coi trọng. 2.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa 2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về Cung lao động nông nghiệp - Nhân tố ảnh hưởng đến số lượng Cung lao động nông nghiệp - Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Cung lao động nông nghiệp 2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp - Môi trường kinh doanh - Sự phát triển kinh tế trong quá trình ĐTH - Sự phát triển của các chủ thể tạo cầu việc làm trong khu vực nông nghiệp 2.3.3. Nhóm nhân tố thuộc chính sách của Nhà nước 2.4. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa ở một số quốc gia, địa phƣơng và bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa 2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 2.4.1.1. Kinh nghiệm c a Thái Lan 2.4.1.2. Kinh nghiệm c a Trung Quốc 2.4.1.3. Kinh nghiệm c a àn Quốc 2.4.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 2.4.2.1. Kinh nghiệm c a tỉnh Bắc Ninh 2.4.2.2. Kinh nghiệm c a tỉnh Quảng Ninh 2.4.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Thanh Hóa Chƣơng 3 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Thanh Hóa 3.1.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình - Khí hậu - Các nguồn tài nguyên 3.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số và lao động 8 Bảng 3.1. Dân số và phân bổ dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 Diễn giải Năm Tổng số Thành thị Nông thôn 2013 3.457,9 398,4 3.059,5 2014 3.477,7 491,8 2.985,9 Nghìn người 2015 3.496,1 513,9 2.982,2 2016 3.512,1 556,5 2.955,6 2017 3.528,3 602,4 2.925,9 2013 0,59 3,88 0,17 2014 0,57 23,43 (2,41) Tỷ lệ tăng (%) 2015 0,53 4,49 (0,12) 2016 0,46 8,29 (0,90) 2017 0,46 8,25 (1,01) 2013 100,00 11,52 88,48 2014 100,00 14,14 85,86 Cơ cấu (%) 2015 100,00 14,70 85,30 2016 100,00 15,85 84,15 2017 100,00 17,07 82,93 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a - Tình hình lao động việc làm - Cơ sở vật chất kỹ thuật - Kết quả phát triển kinh tế Bảng 3.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2014 - 2017 Đơn vị: Tỷ đ ng Tăng BQ (%) Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2017 2010/ 2015/ 2016/ 2017/ 2015 2014 2015 2016 Tổng GRDP 68.379 74.119 80.825 88.165 11,14 8,39 9,05 9,08 1. Theo ngành kinh tế - NLN và TS 13.011 13.307 13.634 13.911 2,91 2,28 2,46 2,03 - CN và XD 28.392 31.674 35.380 39.561 16,00 11,56 11,70 11,82 - Dịch vụ 24.007 25.566 28.196 30.942 13,72 6,49 10,29 9,74 - Thuế sản phẩm 2.969 3.573 3.615 3.750 - 20,33 1,18 3,75 2. Theo khu vực kinh tế - Nhà nước 16.989 18.380 19.011 19.735 7,21 8,19 3,43 3,81 - Ngoài Nhà nước 43.595 46.308 51.135 56.300 11,21 6,22 10,42 10,10 - Đầu tư nước ngoài 4.826 5.859 7.065 8.379 24,14 21,39 20,59 18,60 - Thuế sản phẩm 2.969 3.573 3.615 3.750 - 20,33 1,18 3,75 Ngu n: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh a 2017; Báo cáo Thống kê kinh tế - xã hội hàng n m - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa 9 3.1.1.3. Tác động c a điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị h a trên địa àn tỉnh Thanh a - Thuận lợi - Khó khăn 3.1.2. Tình hình phát triển nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa thời gian qua Sản xuất nông nghiệp của tỉnh phát triển khá ổn định, góp phần quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho nhân dân, trong đó ngành chăn nuôi phát triển khá cao (9,5%, giai đoạn 2013-2017), góp phần đáng kể vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đang có bước chuyển biến tích cực theo hướng sản xuất hàng hoá. Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu phát triển nông, lâm nghiệp và thuỷ sản TT Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017 I GTSX (Tỷ đồng) 29.686 32.323 36.270 37.645 38.784 1 - Nông nghiệp 23.587 25.046 28.109 28.742 29.276 2 - Lâm Nghiệp 1.223 1.959 2.132 2.146 2.491 3 - Thuỷ sản 4.876 5.318 6.029 6.757 7.017 II Cơ cấu (%) 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 1 - Nông nghiệp 79,45 77,49 77,50 76,35 75,48 2 - Lâm Nghiệp 4,12 6,06 5,88 5,70 6,43 3 - Thuỷ sản 16,43 16,45 16,62 17,95 18,09 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a 3.1.3. Khái quát quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa thời gian qua 3.1.3.1. Tình hình phát triển công nghiệp 3.1.3.2. Về số lượng đô thị và dân số đô thị Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng không gian đô thị của tỉnh Thanh Hóa không ngừng được mở rộng, tỷ lệ đô thị hóa và tỷ lệ số dân đô thị tăng lên đáng kể. Bảng 3.4. Tỷ lệ đô thị hóa của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017 Số lƣợng Tỷ lệ Dân số đô thị Tỷ lệ dân số TT Năm đô thị (đô thị) đô thị hóa(%) (ngƣời) đô thị (%) 1 2013 29 13,30 462.100 3.476.600 2 2014 31 16,20 568.300 3.498.600 3 2015 31 18,20 634.788 3.496.000 4 2016 35 22,40 790.300 3.528.300 5 2017 35 23,50 Ngu n: Sở X y dựng tỉnh Thanh a, n m 2018 3.1.3.3. Công tác quy hoạch đô thị Đến năm 2016, tất cả các đô thị trên địa bàn tỉnh đã được lập và phê duyệt quy hoạch chung đô thị, có đô thị đã được điều chỉnh nhiều lần. Có 25 đô thị đã lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng trong thời gian gần đây và đang triển khai xây dựng; 10 có 6 đô thị đã có quy hoạch chung được duyệt, đã hết thời hạn hiêu lực và lạc hậu đang được nghiên cứu điều chỉnh gồm Quảng Xương, Triệu Sơn, Vĩnh Lộc, Như Thanh Quan Hóa Quan Sơn, Vĩnh Lộc, Như Thanh, Quan Hóa, Quan Sơn, Vĩnh Lộc. 3.1.3.4. Về công nhận loại, mở rộng địa giới hành chính và thành lập đô thị mới Toàn tỉnh hiện có 7/35 đô thị được công nhận loại gồm: Thành phố Thanh Hóa được công nhận đô thị loại I với dân số khoảng 405.000 dân, diện tích 14.777 ha. Thành phố Sầm Sơn được công nhận là đô thị loại II với quy mô dân số 62.550 người, diện tích tự nhiên 1.788,76ha. Thị xã Bỉm Sơn được công nhận đô thị loại IV, có 04 đô thị đạt tiêu chuẩn đô thị loại V. 3.1.3.5. Những mặt tồn tại trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Thứ nhất, Tỷ lệ đô thị hóa thấp, tốc độ tăng chậm; Thứ hai, Các đô thị, nhất là các huyện lỵ hiện nay thường có chức năng khá đơn điệu; Thứ a, Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị còn nhiều yếu kém, thiếu đồng bộ; Thứ tư, Cơ cấu sử dụng đất mất cân đối, đất quy hoạch sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng chậm; Thứ n m, Việc làm cho lao động nông nghiệp không đảm bảo; Thứ sáu, Các tệ nạn xã hội phát sinh, an sinh xã hội bị ảnh hưởng. 3.2. Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3.2.1. Khái quát việc làm của lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa 3.2.1.1. Số lượng và cơ cấu việc làm c a lao động nông nghiệp Ở tỉnh Thanh Hóa hiện nay, lao động nông nghiệp chủ yếu sinh sống tại khu vực nông thôn và chiếm số lượng khá lớn. Năm 2013, dân số sinh sống tại khu vực nông thôn là 1.896.000 người trong khi dân số thành thị chỉ có 220.000 người. Năm 2017, số lượng dân cư sinh sống ở nông thôn ít thay đổi 1.880.000 người, trong khi dân số thành thị tăng lên 318.000 người. Bảng 3.5. Số lượng lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017 ĐVT: Nghìn người Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng số 2.116 2.143 2.162 2.202 2.198 Ph n theo giới tính - Nam 1.064 1.078 1.088 1.104 1.090 - Nữ 1.052 1.065 1.074 1.098 1.108 Ph n theo thành thị, nông thôn - Thành thị 220 247 266 278 318 - Nông thôn 1.896 1.896 1.896 1.924 1.880 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a Về cơ cấu lao động của tỉnh qua các năm: Tỷ lệ lao động nam và nữ có thay đổi trong giai đoạn 2013 - 2017, năm 2013 tỷ lệ lao động nam và nữ lần lượt là 50,30% và 49,70%. Đến năm 2017, tỷ lệ lao động Nam giảm xuống còn 49,59% trong khi lao động 11 nữ tăng lên 50,41%. Đối với cơ cấu lao động nông thôn và thành thị; lao động nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ chủ đạo trong cơ cấu lao động của tỉnh với 89,61% (năm 2013). Tỷ lệ này thay đổi khá chậm, sau 5 năm, tỷ lệ lao động nông thôn chỉ giảm được hơn 4%, đạt 85,55% trong khi tỷ lệ lao động thành thị chỉ chiểm 14,45%. Bảng 3.6. Cơ cấu lao động tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013-2017 ĐVT: % Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Tổng số 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Ph n theo giới tính - Nam 50,30 50,30 50,30 50,13 49,59 - Nữ 49,70 49,70 49,70 49,87 50,41 Ph n theo thành thị, nông thôn - Thành thị 10,39 11,50 12,29 12,61 14,45 - Nông thôn 89,61 88,50 87,71 87,39 85,55 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a 3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động trên địa àn tỉnh Thanh a Trong tổng lao số lao động trong tuổi (2.198.200 người năm 2017), lao động nông nghiệp chiếm 1.169.200 người, số lượng lao động nông nghiệp có xu hướng giảm trong giai đoạn 2015 - 2017. Do có nhiều biến động về kinh tế thị trường, số lượng lao động nông nghiệp giảm chậm hơn trung bình 5,98% mỗi năm. Trong khi đó tốc độ tăng lao động nói chung trong cùng giai đoạn đạt 5,53%. Các ngành nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp của địa phương, lao động hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt là có tốc độ giảm nhanh nhất. Năm 2015, có khoảng 556 ngàn lao động chủ yếu sống bằng nghề trồng trọt thì năm 2017, con số này giảm xuống còn 525 ngàn lao động. Bảng 3.7. Việc làm của lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2015 - 2017 ĐVT: Nghìn người Tốc độ tăng % Năm 2015 2016 2017 2016/2015 2017/2016 I. Tổng số lao động 2.161,6 2.201,6 2.198,2 1,9 -0,2 1.193,9 1.188,1 1.169,2 -0,5 -1,6 II. Lao động nông nghiệp Trong đ : Lao động ngành trồng trọt 556,3 551,0 525,3 -1,0 -4,7 Lao động ngành chăn nuôi 310,0 308,0 295,5 -0,6 -4,1 Đánh bắt và NTTS 37,4 37,8 38,2 1,2 1,0 452,6 481,5 484,0 6,4 0,5 III. Lao động công nghiệp 515,0 532,0 545,0 3,3 2,4 IV. Thƣơng mại dịch vụ Ngu n: Niên giám Thống kê tỉnh Thanh a; Báo cáo ệ thống chỉ tiêu ch yếu hàng n m - Cục Thống kê 12 Đối với tại các điểm khảo sát tại thành phố Thanh Hóa, huyện Tĩnh Gia và huyện Thọ Xuân cho thấy, số lượng lao động bình quân/hộ không có nhiều khác biệt. Trong đó, lực lượng lao động của các hộ khảo sát tại các điểm có sự khác biệt. Ở thành phố Thanh Hóa, lao động nông nghiệp (tính cả lao động thuần nông và lao động kiêm) chỉ chiếm khoảng 25% trong khi lao động hoạt động trong ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất 43,69% và ngành công nghiệp chiếm 31,07%. Bên cạnh đó, trong khảo sát tại huyện Tĩnh Gia, nơi có nhiều khu công nghiệp, tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn còn ở mức cao, tổng số lao động nông nghiệp thuần nông và lao động kiêm chiếm tới 32% trong khi đó, lao động công nghiệp chiếm 48,21%, lao động dịch vụ rất thấp chỉ 19,64%. Bảng 3.8. Số liệu điều tra về loại công việc của điểm nghiên cứu Chỉ tiêu Tp. Thanh Hóa H. Tĩnh Gia H. Thọ Xuân 1. Số lao động (ngƣời) 103 112 107 Lao động nông nghiệp 5 16 32 Lao động công nghiệp 32 54 16 Lao động ngành dịch vụ 45 22 28 Lao động NN kiêm ngành khác 21 20 31 2. Tỷ lệ (%) 100 100 100 Lao động nông nghiệp 4,85 14,29 29,91 Lao động công nghiệp 31,07 48,21 14,95 Lao động ngành dịch vụ 43,69 19,64 26,17 Lao động NN kiêm ngành khác 20,39 17,86 28,97 Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017 Xem xét quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động, một chỉ tiêu quan trọng nữa cần được đánh giá đó là hệ số co giãn việc làm của tỉnh Thanh Hóa. Bảng 3.9 thể hiện hệ số co giãn việc làm. Tăng trưởng kinh tế và hệ số co giãn việc làm có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hệ số co giãn việc làm theo GDP càng cao thể hiện tăng trưởng càng theo hướng thâm dụng lao động và ngược lại. Nếu tăng trưởng kinh tế ngày càng tạo ra ít việc làm mới là một dấu hiệu đáng báo động. Nó cho thấy sự bất hợp lý trong sử dụng các nguồn lực cho tăng trưởng. Tuy nhiên, tăng trưởng việc làm không chỉ bị chi phối bởi tăng trưởng kinh tế mà còn thông qua các biện pháp và chính sách lao động việc làm. Bảng 3.9. Hệ số co giãn việc làm của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 Nông, lâm, Công nghiệp Chỉ tiêu Chung Dịch vụ thủy sản & XD 1. Tốc độ tăng GRDP (%) Bình quân 11,8 3,4 15,6 11,5 2. Tốc độ tăng việc làm (%) Bình quân 5,53 -5,98 30,86 5,53 3. Co giãn việc làm so với tăng 1% GRDP Bình quân 0,47 -1,76 1,98 0,48 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a và tính toán c a NCS 13 Hệ số co giãn việc làm của Thanh Hóa ở mức 0,47 tức là cứ tăng 1% GDP của nền kinh tế thì việc làm tăng được 0,47%, hệ số co giãn việc làm cao (cao hơn mức chung của cả nước, giai đoạn 2013 - 2017 hệ số co giãn việc làm của cả nước là 0,23). Điều này có nghĩa là tăng trưởng GDP của Thanh Hóa đã tạo ra nhiều việc làm hơn so với cả nước. Tuy nhiên, hệ số co giãn việc làm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp là số âm, thể hiện sự tăng trưởng GDP và tăng trưởng việc làm ngược chiều nhau. Trong giai đoạn 2013 - 2017 tốc độ tăng trưởng GDP của ngành nông, lâm, ngư nghiệp là 3,4%, trong khi đó tốc độ tăng trưởng việc làm trong ngành này giảm là - 5,98%, dẫn tới hệ số co giãn việc làm là -1,76%. Hệ số co giãn việc làm của khu vực CN&XD đạt 1,98 là mức rất cao; hệ số co giãn việc làm ở khu vực dịch vụ đạt mức 0,48. Sự tăng trưởng việc làm cao ở khu vực công nghiệp và tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực thể hiện việc làm trong khu vực công nghiệp là việc làm có năng suất cao, mức lương hấp dẫn và bền vững hơn các loại sản xuất khác. Những phân tích trên cho thấy cơ cấu kinh tế nông nghiệp của Thanh Hóa trong thời gian qua không đảm bảo giải quyết tốt việc làm cho lao động về mặt số lượng và chất lượng 3.2.1.3. Chuyển dịch lao động theo khu vực kinh tế Xem xét chuyển dịch lao động nông nghiệp cần thiết phải căn cứ vào sự thay đổi của các loại hình sản xuất nông nghiệp của tỉnh qua các năm. Số lượng lao động nông nghiệp tiếp tục làm việc trong các đơn vị, cơ sở sản xuất và số lượng lao động hoặc chuyển đổi phụ thuộc vào số lượng và quy mô các loại hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương. Bảng 3.16 (luận án) cho thấy sự thay đổi của các loại hình sản xuất nông nghiệp, số lượng doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất trực thuộc, hợp tác xã, hộ gia đình và trang trại. 3.2.1.4. Phát triển việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn Về việc làm của lao động nông thôn, năm 2013 toàn tỉnh có 1.164 ngàn lao động nông nghiệp, trong đó có tới ½ là lao động thuần nông, còn lại là lao động nông nghiệp tham gia ngành nghề khác như xây dựng và thương mại dịch vụ. Đến năm 2017, mặc dù số lượng lao động nông nghiệp chỉ giảm 69 ngàn người tương đương 5,98%, tuy nhiên số lượng lao động thuần nông đã giảm tới 43,59% so với năm 2013. Trong khi đó lao động kiêm các ngành nghề khác có xu hướng tăng 31,63% tập trung chủ yếu ở bộ phận lao động kiêm công nghiệp và dịch vụ, lực lượng lao động nông nghiệp kiêm lâm nghiệp và thủy sản có mức giảm 12,25%. 3.2.1.5. Chuyển dịch lao động nông nghiệp tại điểm nghiên cứu Tại thành phố Thanh Hóa, là nơi có ngành thương mại dịch vụ phát triển nhiều, sự mở rộng của các khu dân cư khiến cho diện tích đất nông nghiệp thu hẹp, người dân ngoài việc chuyển đổi nghề nghiệp sang các hoạt động công nghiệp và thương mại - dịch vụ thì cơ cấu lao động dành cho chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp có xu hướng gia tăng. Trong khi đó, lao động kiêm lại có xu hướng giảm bởi nhiều hộ sau quá trình kiêm nhiều công việc đã bắt đầu lựa chọn cho mình hướng đi phù hợp và bỏ hẳn nghề nông. 14 Huyện Tĩnh Gia, nơi có nhiều các khu công nghiệp phát triển và là cửa ngõ phía nam của tỉnh, xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp chủ yếu là giảm mạnh tỷ lệ lao động thuần nông, lao động trong nghề chăn nuôi và tiểu thủ công nghiệp, thay vào đó là sự tăng lên của tỷ trọng lao động kiêm trong tổng lao động của nhóm hộ và giảm số lao động tuyệt đối khoảng 25% của năm 2017 so với năm 2013. Đối với huyện Thọ Xuân, hiện là một huyện có tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn. Kết quả sau 05 năm cho thấy số lượng lao động chuyển dịch khỏi ngành nông nghiệp chỉ chiếm 16% tổng lao động nông nghiệp (năm 2017). Trong đó, lao động nông nghiệp chủ yếu chuyển từ lao động thuần nông sang lao động kiêm và tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt số lao động hoạt động trong nghề tiểu thủ công nghiệp năm 2013 chỉ là 2,94% năm 2017 đã tăng lên 19,05%. 3.2.2. Thực trạng Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp - Nhu cầu việc làm tại các khu công nghiệp lớn: Dự kiến trên địa bàn toàn tỉnh sẽ mở rộng khu kinh tế Nghi Sơn lên 106.000 ha, 3 khu công nghiệp với tổng diện tích là 3.087,61 ha, bổ sung 05 khu công nghiệp mới với diện tích là 1.002 ha gồm KCN Hoàng Long; KCN Nam Thành phố, KCN Ngọc Lặc, KCN Thạch Quảng và KCN Bãi Trành. Giai đoạn tới, nhu cầu lao động có tay nghề phục vụ cho các khu kinh tế khu công nghiệp của tỉnh là rất lớn, đến năm 2020 dự kiến cầu lao động cho các khu công nghiệp là 265 ngàn người, trong đó Đại học cao đẳng là 75.000 người, trung cấp và công nhân kỹ thuật 190.000 người. Nhu cầu việc làm là rất lớn do đó, đối với các lao động nông nghiệp trẻ, đây là cơ hội để lao động nông nghiệp có thể thay đổi việc làm một cách tốt nhất. - Nhu cầu việc làm cho lao động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ: Nhu cầu việc làm trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tính đến năm 2020 vào khoảng 669,7 ngàn việc làm chủ yếu là cho mở rộng các hoạt động bán lẻ và tự kinh doanh, một phần yêu cầu nhân lực cho các trung tâm, doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Theo tính toán của Cục thống kê, nhu cầu việc làm của lao động có trình độ cho thương mại và vận tải sẽ chiếm 47,065% trong khi đó, lao động phổ thông chiếm 53%. Đây là yêu cầu đối với lực lượng lao động khá cao trong khi phần lớn lao động của tỉnh đều sinh sống ở nông thôn có trình độ học vấn thấp, các kỹ năng về giao tiếp, thương mại, kế toán đều yếu và rất yếu. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, với mức thu nhập cao hơn sản xuất nông nghiệp nhiều lần là một cơ hội tốt cho lao động nông nghiệp chuyển dịch sang thương mại, vận tải. Bảng 3.10. Nhu cầu lao động trong một số cơ sở kinh tế chính của Thanh Hóa, đến năm 2020 Lao động Lao động Nhu cầu lao động Tổng số có trình độ phổ thông Các khu công nghiệp lớn - Xây dựng công trình 265.000 198.750 66.250 Thương mại - Vận tải 669.700 315.200 354.500 Nông lâm Thủy sản 676.400 145.238 531.162 Ngu n: UBND tỉnh Thanh h a, n m 2016 15 - Nhu cầu việc làm trong ngành nông nghiệp: Với sự phát triển và các chính sách dành cho ngành công nghiệp rõ ràng, Thanh Hóa hiện có nhiều dự án lớn đang được triển khai thực hiện và nguồn lực cho đầu tư phát triển, đường hướng cho phát triển công nghiệp và dịch vụ của tỉnh Thanh Hóa đã được quy hoạch cụ thể. Tuy nhiên, với ngành nông nghiệp Thanh Hóa lại trái ngược hoàn toàn. Nông nghiệp của tỉnh Thanh Hóa đang có nhiều khó khăn, hạn chế, như: phát triển chưa bền vững, diện tích và quy mô sản xuất vẫn còn manh mún, nhỏ lẻ, nhiều vùng chưa được khai thác có hiệu quả, chưa tạo ra được sản phẩm hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh cao; thu nhập của nông dân còn thấp... Với một tỉnh mà có tới 2,4/3,5 triệu dân làm nông nghiệp và sống trong khu vực nông thôn thì đây là vấn đề hết sức hệ trọng... - Nhu cầu lao động tại các cơ sở khảo sát: Đối với cầu việc làm tại các cơ sở sản xuất được khảo sát, kết quả cho thấy nhu cầu về việc làm hiện nay tại các doanh nghiệp là rất cao, đi kèm với đó là yêu cầu về chất lượng lao động. Trong khi đó, cầu về lao động phổ thông và lao động cho các trang trại mặc dù thấp hơn nhưng dễ dàng chấp nhận lao động nông nghiệp chuyển đổi hơn. Tại các doanh nghiệp xây dựng và vận tải, lao động có thể tuyển dụng từ lao động nông nghiệp chỉ bình quân của các doanh nghiệp xây dựng vào khoảng 15,2 người/đơn vị và bình quân 4,1 người đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa. Tuy nhiên, số lượng lao động yêu cầu cần phải có trình độ, được đào tạo nhất định lên tới 11,2 người đối với doanh nghiệp xây dựng và 4,1 người đối với doanh nghiệp vận tải hàng hóa. Có thể thấy đại đa số nhu cầu đối với các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ là lao động phải có trình độ, đây là một trong những thách thức lớn đối với các lao động nông nghiệp khi muốn chuyển đổi sang ngành nghề khác. Bảng 3.11. Nhu cầu việc làm cho lao động nông nghiệp chuyển đổi tại một số cơ sở khảo sát Số Nhu cầu Lao động Lao động Nhu cầu lao động lƣợng việc làm BQ có trình độ BQ phổ thông BQ DN xây dựng 5 15,2 11,2 4 DN Nông - Lâm - Ngư 5 20,3 10,6 9,7 DN Vận tải hàng hóa 5 5,6 4,1 1,5 Cơ sở dịch vụ ăn uống 10 4,1 0 4,1 Các trang trại NN 20 6,6 1,5 5,1 Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017 Xem xét Cầu việc làm cần đề cập đến các yêu cầu về chất lượng lao động đối với nhà tuyển dụng. Kết quả khảo sát cho thấy, yêu cầu trước tiên đối với các lao động là thể chất và kỷ luật làm việc. Hầu hết các đơn vị đều cho rằng không có thể chất và đặc biệt là tính tuân thủ kỷ luật thì không thể đảm bảo được cho sự phát triển của đơn vị. Trong khi đó nhiều doanh nghiệp cho biết, các lao động từ nông thôn được tuyển dụng thường có thói quen làm việc tùy hứng nên ảnh hưởng lớn tới hoạt động sản xuất. 16 3.2.3. Thực trạng Cung lao động nông nghiệp Bên cạnh quy mô dân số, Cung lao động nông nghiệp còn phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số và tỷ lệ sinh. Nguồn lao động trong nền kinh tế luôn có sự thay đổi, được bổ sung thêm hàng năm do đó, để đảm bảo phát triển kinh tế có hiệu quả, cần thiết đảm bảo tỷ lệ sinh để có nguồn lao động dồi dào, đáp ứng được các yêu cầu của phát triển. Bảng 3.12. Tỷ lệ cung lao động đã qua đào tạo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2017 ĐVT: Nghìn người Năm Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn Năm 2013 17,3 19,8 14,6 40,5 14,8 Năm 2014 17,8 20,0 15,1 42,6 15,2 Năm 2015 18,9 21,2 17,1 43,8 16,4 Năm 2016 20,7 23,5 18,0 55,0 17,9 Năm 2017 21,4 25,8 18,2 55,8 18,3 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a Bên cạnh đó, xem xét Cung lao động nông nghiệp cần xem xét lượng cung theo nhóm tuổi và giới tính. Bảng 3.13 cho thấy lượng Cung lao động nông nghiệp phân theo nhóm tuổi và giới tính. Có thể thấy rằng có sự khác biệt về số lượng lao động nông nghiệp giữa các nhóm tuổi và giới tính giữa các ngưỡng tuổi khác nhau. Trong 04 ngưỡng tuổi của lao động nông nghiệp từ 15 - 60 tuổi, số lao động nông nghiệp chiếm tập trung ở lứa tuổi trung niên từ 40 - 60 tuổi, phần lớn là các hộ gia đình có ruộng đất và họ làm nông nghiệp như sinh kế chủ yếu của mình. Bên cạnh đó, đây cũng là lực lượng lao động có độ co giãn việc làm thấp, họ ít có cơ hội thay đổi việc làm hơn so với các độ tuổi lao động khác. Số lượng lao động lớn thứ 2 đó là lao động có độ tuổi từ 15 - 30 tuổi. Đây là lớp lao động nông nghiệp có độ tuổi trẻ, chủ yếu là làm việc phụ giúp gia đình hoặc vừa kết thúc các chương trình học nên số lượng tương đối lớn. Tuy nhiên, đây là lớp lao động có tính năng động cao, thích nghi tốt và có khả năng chuyển đổi nghề nghiệp tốt. Bảng 3.13. Cung lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa phân theo nhóm tuổi và giới tính, năm 2017 ĐVT: 1000 người Nội dung Số lƣợng Nam Nữ 15-30 298,89 135,22 163,67 30-40 242,69 68,68 174,01 40-60 461,50 257,93 203,57 Trên 60 91,30 55,59 35,71 Tổng số 1.094,38 517,42 576,96 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a 17 3.2.4. Cân bằng trên thị trường lao động 3.2.4.1. Thất nghiệp và thiếu việc làm c a lao động nông nghiệp Từ năm 2013 trở lại đây, tỷ lệ thất nghiệp chung của toàn tỉnh có xu hướng giảm nhẹ, tuy nhiên đối với thành thị lại tăng. Ngược với đó, tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn giảm từ 1,82% (năm 2013) xuống còn 1,51% (năm 2017). Bảng 3.14. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động nông thôn và thành thị qua các năm ĐVT: % Diễn giải Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng số 2,12 2,14 2,12 2,00 1,97 Nam 2,14 2,12 2,12 1,89 1,83 Nữ Thành thị Nông thôn 1,93 5,00 1,82 2,15 5,06 1,83 2,12 5,08 1,84 2,11 5,10 1,57 2,16 5,13 1,51 Ngu n: Cục thống kê tỉnh Thanh a 3.2.4.2. Đánh giá tính ổn định và khả n ng tiếp cận việc làm mới c a lao động nông nghiệp - Tính ổn định c a lao động nông nghiệp: Tính ổn định của công việc làm mới đối với các lao động nông nghiệp chuyển đổi là tiêu chí quan trọng để đánh giá tính bền vững của chuyển dịch lao động nông nghiệp. Kết quả phỏng vấn cho thấy, tỷ lệ hộ lựa chọn sản xuất nông nghiệp hiện nay là không ổn định khá cao. Nhiều lao động cho biết, thu nhập thấp và tình trạng được mùa mất giá, thiên tai thường xuyên xảy ra khiến cho sản xuất hiện nay thường thua thiệt, trong khi tính tương đối ổn định là rất thấp. Bảng 3.15. Đánh giá tính ổn định việc làm của lao động nông nghiệp tỉn Thanh Hóa Tp. Thanh Hóa H. Tĩnh Gia H. Thọ Xuân Số Số Số Chỉ tiêu Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng (%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ) 30 100,00 30 100,00 30 100,00 Tổng số hộ 8 26,67 10 33,33 21 70,00 Số hộ có lao động NN Rất ổn định Ổn định 2 3,33 Tương đối ổn định 2 6,67 3 10,00 9 30,00 Không ổn định 6 20,00 7 23,33 10 33,33 6,67 13,33 23,33 Số hộ có lao động chuyển đổi 2 4 7 Sự thỏa mãn công việc 2 6,67 2 6,67 4 13,33 Thu nhập 2 6,67 4 13,33 7 23,33 Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017 18 - Khả n ng tiếp cận việc làm mới c a lao động nông nghiệp: Bảng 3.16 cho thấy những khó khăn mà lao động nông nghiệp gặp phải khi chuyển đổi công việc. Bảng 3.16. Các khó khăn khi chuyển đổi nghề với lao động nông nghiệp Nội dung 1. Nghề nông mới Thiếu chương trình đào tạo Thiếu vốn sản xuất Thiếu lao động Thiếu đất đai 2.Công nghiệp Thiếu chương trình đào tạo Thiếu vốn sản xuất Thiếu lao động Thiếu đất đai Không được đào tạo bài bản 3.Thƣơng mại - dịch vụ Thiếu chương trình đào tạo Thiếu vốn sản xuất Thiếu lao động Thiếu đất đai Thiếu trình độ học vấn Tp. Thanh Hóa SL CC (%) H. Tĩnh Gia SL CC (%) H. Thọ Xuân SL CC (%) 5 19 2 18 16,67 63,33 6,67 60,00 14 24 0 27 46,67 80,00 0,00 90,00 23 30 0 28 76,67 100,00 0,00 93,33 22 22 4 3 30 73,33 73,33 13,33 10,00 100,00 25 29 2 1 26 83,33 96,67 6,67 3,33 86,67 26 30 8 4 25 86,67 100,00 26,67 13,33 83,33 12 27 10 2 9 40,00 90,00 33,33 6,67 30,00 Ngu 7 23,33 10 33,33 29 96,67 30 100,00 6 20,00 5 16,67 0 0,00 0 0,00 3 10,00 9 30,00 n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017 3.3. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa 3.3.1. Thành tựu - Công tác đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp đã được quan tâm, chất lượng Cung lao động nông nghiệp đã được cải thiện; - Phát huy vai trò của các chủ thể tham gia vào quá trình tạo việc làm cho lao động nông nghiệp; - Khuyến khích nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp; - Một số chính sách của địa phương giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa đã phát huy hiệu quả. 3.3.2. Hạn chế - Công tác đào tạo nghề chưa thực sự hiệu quả; - Cầu việc làm cho lao động nông nghiệp chưa được mở rộng; 19 - Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp không ổn định; - Sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn tỉnh Thanh Hóa còn chậm; - Chất lượng Cung lao động nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa còn thấp; - Chính sách thu hút đầu tư chưa đủ mạnh; 3.3.3. Nguyên nhân 3.3.3.1. Nh m nh n tố thuộc chất lượng Cung lao động nông nghiệp 1) Yếu tố cá nh n người lao động Bảng 3.17. Một số đặc điểm về nhân khẩu học của lao động chuyển dịch Chỉ tiêu Tp. Thanh Hóa Diễn giải H. Tĩnh Gia H. Thọ Xuân Không Không Không Chuyển Chuyển Chuyển chuyển chuyển chuyển dịch dịch dịch dịch dịch dịch 1. Yếu tố giáo dục 4 4 13 13 17 17 Số lao động tốt nghiệp THPT 4 3 11 7 14 6 Số lao động tốt nghiệp đại học 1 0 1 0 0 0 Số lao động đã qua đào tạo nghề nông nghiệp 2 3 7 9 5 6 Số lao động đã qua đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp 1 0 0 0 2 3 Số lao động đã qua đào tạo nghề công nghiệp - xây dựng 1 0 5 1 9 2 Số lao động đã có chứng chỉ nghề 0 0 3 0 3 1 2. Yếu tố tuổi Số lao động từ 15 - 30 Số lao động từ 30 - 40 Số lao động từ 40 - 60 Số lao động từ 60 trở lên 3. Giới tính Lao động Nam Lao động là Nữ 4 3 1 0 0 4 3 1 4 13 13 17 17 0 6 4 6 5 0 6 2 10 5 2 1 4 1 7 2 0 3 0 0 4 13 13 17 17 2 8 6 10 9 2 7 7 7 8 Ngu n: Số liệu NCS điều tra, n m 2017 2) Yếu tố về hộ gia đình Bên cạnh những yếu tố liên quan trực tiếp tới người lao động, yếu tố về hộ gia đình cũng ảnh hưởng tới quyết định chuyển dịch của lao động. Đầu tiên là quỹ đất của hộ. Đất đai là tài nguyên không thể thiếu gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan