Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh quả...

Tài liệu Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh quảng bình

.PDF
119
175
83

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ MINH QUYỀN GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP LAO §éNG C¸ NH¢N Tõ THùC TIÔN T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N TØNH QU¶NG B×NH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ MINH QUYỀN GI¶I QUYÕT TRANH CHÊP LAO §éNG C¸ NH¢N Tõ THùC TIÔN T¹I TßA ¸N NH¢N D¢N TØNH QU¶NG B×NH Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ DUNG HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. NGƯỜI CAM ĐOAN Lê Minh Quyền MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN ............. 8 1.1. Tranh chấp lao động cá nhân và giải quyết tranh chấp lao động cá nhân .................................................................................... 8 1.1.1. Tranh chấp lao động cá nhân ............................................................. 8 1.1.2. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân .......................................... 14 1.2. Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ... 19 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ................................................................................ 19 1.2.2. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân .......................................................................... 21 1.2.3. Vai trò của giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ........................................................................................... 24 Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH.......................... 27 2.1. Khái quát lịch sử pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ................................. 27 2.2. Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân.......... 30 2.2.1. Quy định về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân .......................................................................... 30 2.2.2. Quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân .................................................................. 40 2.2.3. Quy định về chủ thể tham gia trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân ..................................... 46 2.2.4. Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân ................................................................. 48 2.3. Thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ........................................................... 60 2.3.1. Khái quát về tình hình tranh chấp lao động tại tỉnh Quảng Bình ....... 60 2.3.2. Những kết quả đạt được trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tỉnh Quảng Bình ............................................................ 61 2.3.3. Một số vấn đề còn tồn tại trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................. 65 2.3.4. Nguyên nhân của các tồn tại trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tỉnh Quảng Bình ................................................... 68 Kế t luâ ̣n Chƣơng 2 ........................................................................................ 70 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................... 72 3.1. Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ...... 72 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ................................. 73 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật lao động về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân ..................................................... 73 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân .................................................................. 75 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ...... 78 3.3.1. Cần tăng cường phổ biến và tuyên truyền pháp luật lao động, pháp luật về tố tụng lao động, nhất là các quy định về BLTTDS mới ban hành năm 2015 trong các đơn vị sử dụng lao động........... 78 3.3.2. Cần thường xuyên tăng cường nâng cao kiến thức pháp luật về lao động, pháp luật về tố tụng lao động, kỹ năng xét xử của cán bộ tòa án nhân dân nói chung, tòa án nhân tỉnh Quảng Bình nói riêng .......... 79 3.3.3. Nâng cao công tác hòa giải tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ........ 79 3.3.4. Nâng cao vai trò của Viện kiểm sát trong hoạt động tố tụng về giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ..... 80 3.3.5. Cần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong việc tham giam quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ........................................................................ 81 Kế t luâ ̣n Chƣơng 3 ........................................................................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 87 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLLĐ: Bộ luật lao động BLTTDS: Bộ luật tố tụng dân sự NLĐ: Người lao động NSDLĐ: Người sử dụng lao động TCLĐ: Tranh chấp lao động MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mối quan hệ lao động giữa NLĐ với NSDLĐ những lợi ích đối lập trong mối quan hệ này sẽ trở thành mâu thuẫn, bất đồng nếu hai bên không dung hòa được quyền lợi của nhau. NLĐ thường có nhu cầu tăng lương, giảm thời gian lao động và mong muốn được làm việc trong điều kiện, môi trường ngày càng tốt hơn…, bên cạnh đó NSDLĐ lại luôn có xu hướng ngược lại là tăng cường độ, thời gian làm việc, giảm chi phí nhân công nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Những lợi ích ngược chiều này sẽ trở thành những bất đồng, tranh chấp. Khi tranh chấp phát sinh, các bên quan hệ lao động đều có nhu cầu được giải quyết. Bởi vậy, giải quyết TCLĐ nói chung và giải quyết TCLĐ cá nhân nói riêng nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ và NSDLĐ, góp phần duy trì, ổn định quan hệ lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. BLLĐ năm 2012 và BLTTDS năm 2015 đã có nhiều quy định về giải quyết TCLĐ cá nhân nhằm điều chỉnh các quan hệ lao động và các TCLĐ cá nhân phát sinh. So với trước, hệ thống pháp luật lao động về giải quyết TCLĐ cá nhân có nhiều thay đổi theo hướng ngày càng hoàn thiện hơn. Để giải quyết TCLĐ cá nhân, pháp luật quy định nhiều phương thức khác nhau như: thương lượng, hòa giải, xét xử tại Tòa án nhân dân. Trong đó, phương thức giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân là phương thức quan trọng, có hiệu quả cao trong việc giải quyết triệt để các TCLĐ nói chung, TCLĐ cá nhân nói riêng. Cùng với những nổ lực của Nhà nước và các nhà làm luật, các quy định của pháp luật hiện hành về TCLĐ cá nhân và giải quyết TCLĐ cá nhân đã được hoàn thiện đáng kể, tạo cơ sở pháp lý cần thiết, phần nào đáp ứng được 1 yêu cầu của thực tiễn. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì việc giải quyết TCLĐ cá nhân trong thực tế hiện nay còn gặp một số vướng mắc mà nguyên nhân không chỉ xuất phát từ những thiếu sót, mâu thuẫn của các quy định pháp luật, mà còn xuất phát từ việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền còn lúng túng, sai sót trong việc giải quyết, nên trong nhiều trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp của các bên TCLĐ cá nhân vẫn chưa được đảm bảo. Trong khi đó, thực tiễn giải quyết TCLĐ cá nhân tại các cấp tòa án nhân dân trong phạm vi cả nước nói chung, tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng cho thấy: tỷ lệ các vụ án về TCLĐ cá nhân được thụ lý giải quyết còn ít, một số vụ án giải quyết trong thời gian kéo dài… Những hạn chế đó đã gây ra những tác động tiêu cực đến sự ổn định và phát triển của quan hệ lao động trong các đơn vị sử dụng lao động. Trước thực trạng nói trên đòi hỏi cần tiếp tục hoàn thiện những quy định pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân nói chung, giải quyết TCLĐ cá nhân tại toàn án nhân dân tỉnh Quảng Bình nói riêng. Vì vậy được sự đồng ý của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã quyết định chọn vấn đề “Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết TCLĐ nói chung, giải quyết TCLĐ cá nhân nói riêng là một trong những vấn đề cơ bản của pháp luật lao động và pháp luật tố tụng lao động, đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ở các mức độ khác nhau. Thời gian quan đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về giải quyết TCLĐ nói chung, TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân nói riêng. Cụ thể: - Giáo trình, sách tham khảo: Giáo trình của các cơ sở đào tạo Luật 2 trong cả nước, như: Giáo trình luật lao động Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2013; Giáo trình luật tố tụng dân sự của trường ĐH Luật Hà Nội, năm 2012, Sách tham khảo như: “Thủ tục giải quyết các vụ án lao động theo Bộ luật tố tụng dân sự" của tác giả Phạm Công Bảy, Nxb Chính trị Quốc gia năm 2006. Nhìn chung, các công trình này ở mức độ khác nhau đều đề cập đến giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân, nhất là sách tham khảo của tác giả Phạm Công Bảy. Đây là công trình chuyên sâu về cơ chế giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án đồng thời đưa ra hướng giải quyết những bất cập còn tồn tại trong việc giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân theo quy định của BLTTDS năm 2004. - Bài viết đăng trên tạp chí: Có nhiều bài viết về giải quyết TCLĐ nói chung và TCLĐ cá nhân nói riêng đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: “Giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án - Một số bất cập và hướng hoàn thiện” của tác giả Lê Thị Hoài Thu; Bài viết: “Tố tụng lao động ở Việt nam trong bối cảnh có Bộ luật tố tụng dân sự” của tác giả Lưu Bình Nhưỡng đăng trên Tạp chí Luật học, số đặc san về Bộ luật tố tụng dân sự năm 2006; Bài viết “Luật sửa đổi, bổ dung một số điều Bộ luật lao động, những vướng mắc xung quanh cơ chế, giải quyết tranh chấp lao động” của tác giả Lưu Bình Nhưỡng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 6 năm 2007; “Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động”, số đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2014 của tác giả Vũ Thị Thu Hiền, “Một số ý kiến về giải quyết tranh chấp lao động và đình công theo quy định của pháp luật lao động” đăng trên tạp chí Khoa học pháp luật năm 2009. - Luận án, luận văn: Đó là Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Lưu Bình Nhưỡng về “ Tài phán lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam ” năm 2002; Luận án tiến sĩ luật học về “Cơ chế ba bên trong việc giải quyết tranh chấp lao động ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Xuân Thu năm 2008; 3 Luận án tiến sĩ luật học của tác giả Phạm Công Bảy về “Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án Việt Nam” năm 2011… Các luận án này đã phân tích các vấn đề lý luận, thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết TCLĐ trong đó có giải quyết TCLĐ cá nhân, đồng thời xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết TCLĐ nói chung, TCLĐ cá nhân nói riêng tại Tòa án nhân dân theo quy định của BLLĐ năm 1994 đã sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007 và BLTTDS năm 2004 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2011. Các luận văn gồm: "Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tình hình thực hiện tại các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Vinh" của tác giả Nguyễn Công Hợi năm 2012; "Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân - Một số bất cập và hướng hoàn thiện" của tác giả Ngô Thị Tâm năm 2012 tại trường Đại học Luật Hà Nội; Luận văn của Hà Thị Thanh Nga năm 2014; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tình hình thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tại khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn của Nguyễn Thị Thanh Huệ về “Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn năm 2014 tại trường đại học luật Hà Nội. Luận văn của Bùi Tiến Trung về “Pháp luật giải quyết tranh chấp lao động cá nhân từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân thành phố Hà Nội” năm 2015 tại Viện Đại học Mở Hà Nội. - Đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo, hội thảo: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học Quốc gia về “Tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động ở Việt Nam- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” năm 2005 do tác giả Lê Thị Hoài Thu chủ nhiệm đề tài. Các báo cáo công tác hàng năm của tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình; các bài viết trong các hội thảo về BLLĐ, BLTTDS… Có thể thấy rằng, các công trình khoa học đã nghiên cứu dưới các góc 4 độ khác nhau về giải quyết TCLĐ tại Tòa án nhân dân, nhưng chủ yếu nghiên cứu dựa trên các quy định của BLLĐ năm 1994 đã sửa đổi, bổ sung các năm 2002, 2006, 2007 và BLTTDS năm 2004 đã sửa đổi, bổ sung năm 2011. Có mốt số công trình nghiên cứu khoa học về GQTCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân theo quy định của BLLĐ năm 2012, nhưng vẫn dựa trên quy định về thủ tục GQTCLĐ trong BLTTDS năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2011. Chưa có công trình khoa học nghiên cứu việc giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án tòa án nhân dân theo quy định của BLLTDS năm 2015 đặc biệt về thực tiễn giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Vì vậy có thể nói rằng, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân dựa trên quy định của BLTTDS năm 2015 và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên để nghiên cứu hoàn thiện, đầy đủ hơn về cơ chế giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân, từ đó có đủ cơ sở lý luận nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành vào công tác giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình, trong quá trình nghiên cứu vấn đề lý luận, ở mức độ nhất định, tác giả đã dựa trên những ý kiến, những đánh giá của các nhà khoa học trong các công trình nghiên cứu nêu trên. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật giải quyết TCLĐ trong đó có quy định về giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân và thực tiễn thi hành pháp luật tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Đưa ra những nhận xét, đánh giá đối với việc ban hành, hướng dẫn, áp dụng các văn bản pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân, và thông qua việc nghiên cứu tình hình thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Luận văn đề xuất kiến nghị, hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân trong đó có trong đó có quy định về giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân. 5 Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về TCLĐ và giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân. - Nghiên cứu thực trạng quy định của pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân. - Đánh giá tình hình thực hiện pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. - Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận văn kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là pháp luật về giải quyết TCLĐ cá nhân theo quy định của BLLĐ năm 2012, BLTTDS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn. Ngoài ra còn so sánh với pháp luật của các quốc gia trên thế giới và pháp luật trong nước của các thời kì trước đây. Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình thông qua các vụ việc, các số liệu cụ thể được thể hiện ở các báo cáo tổng kết hoạt động, các bản án của tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình từ năm 2013 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở quan điểm của học thuyết Mác- Lê Nin, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách, pháp luật lao động, pháp luật tố tụng lao động về giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: Phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp chứng minh, phương pháp so sánh luật học, phương pháp so sánh, phương pháp dự báo khoa học. 6 6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu Luận văn làm mới một số khái niệm về TCLĐ, giải quyết TCLĐ cá nhân và GQTCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân, đánh giá toàn diện các quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân và thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Qua việc chỉ ra những hạn chế, bất cập, thiếu sót của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình kiến nghị, hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết TCLĐ cá nhân tại Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học, các cơ quan xây dựng, thực hiện pháp luật liên quan đến việc giải quyết TCLĐ cá nhân tại tòa án nhân dân. Ngoài ra, luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo, tài liệu học tập cho bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân quan tâm đến lĩnh vực cụ thể này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân. Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân và thực tiễn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại toàn án nhân dân tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp lao động cá nhân tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 7 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG CÁ NHÂN TẠI TÕA ÁN NHÂN DÂN 1.1. Tranh chấp lao động cá nhân và giải quyết tranh chấp lao động cá nhân 1.1.1. Tranh chấp lao động cá nhân 1.1.1.1. Khái niệm tranh chấp lao động cá nhân Quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường phát sinh thông qua hình thức hợp đồng lao động theo nguyên tắc tự do, tự nguyện, bình đẳng, trực tiếp giữa NLĐ và NSDLĐ. Đây là mối quan hệ hợp tác cùng có lợi, trên cơ sở hiểu biết giữa các chủ thể để cùng đạt được lợi ích mà mỗi bên đã đặt ra trong quan hệ lao động. Nhưng do mục tiêu đạt được lợi ích tối đa là động lực trực tiếp và cũng là động lực cao nhất của cả hai bên, mà giữa họ khó có thể dung hoà được quyền lợi trong suốt quá trình thực hiện quan hệ lao động [18, tr. 249]. NLĐ thường có nhu cầu cải thiện điều kiện làm việc cũng như các điều kiện đảm bảo cho cuộc sống như tăng lương, giảm thời gian lao động và mong muốn được làm việc trong điều kiện, môi trường ngày càng tốt hơn…, bên cạnh đó NSDLĐ lại luôn có xu hướng ngược lại là tăng cường độ, thời gian làm việc, giảm chi phí nhân công… nhằm đạt được lợi nhuận cao hơn. Những nhóm nhu cầu, lợi ích ngược chiều này sẽ trở thành những bất đồng, mâu thuẫn nếu hai bên không biết dung hoà quyền lợi với nhau. Do đó sự phát sinh TCLĐ giữa NLĐ và NSDLĐ là tất yếu, khó tránh khỏi. TCLĐ cá nhân là một hiện tượng khách quan, phát sinh, tồn tại gắn liền với quan hệ lao động. Tùy điều kiện kinh tế - xã hội và tập quán ở mỗi quốc gia khác nhau là khác nhau, do đó pháp luật ở mỗi quốc gia khác nhau cũng có sự khác nhau về khái niệm TCLĐ cá nhân. 8 Tại Vương quốc Anh, Đạo luật công nghiệp 1919 định nghĩa: “TCLĐ là bất kì tranh chấp nào giữa NLĐ và NSDLĐ hoặc giữa NLĐ với nhau – vốn gắn với việc tuyển dụng hay không được tuyển dụng, hoặc điều khoản tuyển dụng, hoặc điều kiện lao động” [6, tr. 26] Luật lao động của vương quốc Campuchia ngày 13/3/1997 không đưa ra định nghĩa chung về TCLĐ mà phân chia TCLĐ thành TCLD cá nhân và TCLĐ tập thể. Theo đó, đoạn thứ nhất Điều 300 luật này quy định: Một tranh chấp cá nhân phát sinh giữa NSDLĐ và một hoặc nhiều NLĐ hoặc người học nghề, liên quan đến việc giải thích và thực thi các điều khoản của hợp đồng lao động hoặc hợp đồng thử việc, hoặc các quy định của một thỏa thuận tập thể cũng như những quy định hay luật có hiệu lực [6, tr. 26]. Ở Indonesia thì TCLĐ không được phân thành TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể. Ở đây TCLĐ được phân loại thành TCLĐ về quyền, TCLĐ về lợi ích, TCLĐ về chấm dứt việc làm và TCLĐ giữa các công đoàn [6, tr. 27] Pháp luật Malaysia trong đạo luật về quan hệ công nghiệp 1967 thì định nghĩa TCLĐ là bất kỳ một sự tranh chấp nào giữa NSDLĐ với công nhân của người đó mà có liên quan đến việc sử dụng lao động hay những điều kiện làm việc của bất kỳ công nhân nào kể trên. Từ quan niệm như vậy, Malaysia phân biệt TCLĐ về hai loại tranh chấp: tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích. Tranh chấp về quyền là những tranh chấp liên quan đến việc công nhận các công đoàn hoặc quyền của một công đoàn nào đó được đại diện cho một lớp hay một loại công nhân riêng biệt nào đó, tranh chấp về việc không chấp hành đúng thỏa ước lao động tập thể và những tranh chấp nảy sinh từ những vi phạm luật lệ bảo hộ lao động. Tranh chấp về lợi ích được quan niệm là những tranh chấp nảy sinh từ những bất đồng, bế tắc trong thương lượng về ký kết thỏa ước lao động tập thể và cả những khiếu nại hàng ngày của NLĐ [6, tr. 27]. Còn luật lao động sửa đổi năm 2006 của nước Cộng hòa dân chủ nhân 9 dân Lào cũng không quy định về TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể, theo đó các loại TCLĐ được ghi nhận trong luật này là: Tranh chấp về thực hiện luật lao động, tranh chấp liên quan đến lợi ích… [6, tr. 28]. Ở Việt Nam thời kì trước đây khái niệm “tranh chấp lao động” chính thức được sử dụng trong Thông tư liên ngành số 02/TT-LN ngày 02/10/1985 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Lao động và Tổng cục dạy nghề về việc hướng dẫn thực hiện thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân về một số TCLĐ. Tuy nhiên, tại Thông tư này, khái niệm “tranh chấp lao động” không được xác định về nội hàm mà chỉ là cụm từ có tính thông báo. Không ai có thể định hình TCLĐ là gì hoặc đó là tranh chấp giữa ai với ai, tranh chấp về cái gì [13, tr 6]. Thời kỳ đổi mới, TCLĐ mới được sử dụng trong các văn bản pháp luật. Điều 27 Pháp lệnh hợp đồng lao động năm 1990 quy định: “Bất đồng nảy sinh giữa hai bên về việc thực hiện hợp đồng lao động được coi là tranh chấp lao động và được giải quyết theo trình tự giải quyết tranh chấp lao động. Đây là quy định đầu tiên giải thích khái niệm TCLĐ. Tuy nhiên, quy định tại Điều 27 Pháp lệnh hợp đồng lao động năm 1990 vẫn chưa phải là một định nghĩa về TCLĐ [13, tr 6]. Đến năm 1994, khái niệm TCLĐ được ghi nhận tại khoản 1 Điều 157 BLLĐ: “Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác, về thực hiện hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể và trong quá trình học nghề”. BLLĐ sửa đổi bổ sung năm 2006 đã đưa ra khái niệm TCLĐ như sau: “Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa NLĐ, tập thể lao động với NSDLĐ”. Định nghĩa trên đã đưa ra giới hạn về chủ thể TCLĐ phải là NLĐ và NSDLĐ nhưng vẫn chưa bao quát được hết các loại TCLĐ. 10 BLLĐ năm 2012 quy định: “Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh giữa các bên trong quan hệ lao động”. Phạm vi chủ thể của TCLĐ đã có sự thay đổi, rộng hơn. Để đảm bảo các quyền lợi, nghĩa vụ hợp tác của các chủ thể này khi tham gia vào quan hệ lao động, nên khi định nghĩa về TCLĐ cụm từ “giữa các bên trong quan hệ lao động” đã được thay thế cho cụm từ “giữa người sử dụng lao động và người lao động” trong BLLĐ sửa đổi, bổ sung năm 2006. Ngoài ra, khoản 7 Điều 3 cũng quy định: “Tranh chấp lao động bao gồm tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động và tranh chấp lao động tập thể giữa tập thể người lao động với người sử dụng lao động”. Quy định pháp luật của các nước trên thế giới thì mỗi nước có sự khác nhau riêng. Tuy nhiên có điểm chung là xuất phát từ sự tranh chấp giữa NSDLĐ và NLĐ về quyền và lợi ích của các bên. Trong quá trình xây dựng pháp luật lao động ở Việt Nam các quy định đã được các nhà làm luật quy định một cách chi tiết trong BLLĐ hiện hành làm cơ sở cho việc giải quyết các TCLĐ một cách triệt để, đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật, giúp ổn định quan hệ lao động. Từ những phân tích trên đây, có thể đưa ra khái niệm TCLĐ cá nhân như sau: “TCLĐ cá nhân là tranh chấp lao động xảy ra giữa NLĐ và NSDLĐ về các quyền, nghĩa vụ và lợi ích phát sinh trong các quan hệ lao động và các quan hệ liên quan đến quan hệ lao động‟‟. 1.1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp lao động cá nhân TCLĐ cá nhân là một loại của TCLĐ, đặc điểm của TCLĐ cá nhân vừa mang đặc điểm của TCLĐ nói chung, vừa có những điểm riêng. Cụ thể TCLĐ cá nhân có những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, về chủ thể của TCLĐ cá nhân: TCLĐ cá nhân là tranh chấp xảy ra giữa NLĐ với bên SDLĐ trong quan hệ lao động. Như vậy trong quan 11 hệ của tranh chấp này vẫn bắt buộc phải có sự tham gia của hai phía là NLĐ và bên NSDLĐ. Đây là một trong những dấu hiệu quan trọng để phân biệt sự khác nhau giữa TCLĐ cá nhân với TCLĐ tập thể. Nhưng trong một số trường hợp cũng cần phân biệt được những TCLĐ mặc dù phía NLĐ chỉ có một người, nhưng đứng ra đại diện cho quyền lợi của một nhóm người hoặc một tập thể NLĐ thì tranh chấp đó vẫn được xem là TCLĐ tập thể chứ không phải là TCLĐ cá nhân [5, tr. 10]. Thứ hai, về phạm vi của TCLĐ cá nhân: TCLĐ cá nhân là tranh chấp xuất hiện và tồn tại trong phạm vi quan hệ lao động và các quan hệ khác.Trên thực tiễn có rất nhiều trường hợp đã chứng minh rằng, chỉ có tồn tại trong quan hệ lao động thì mới xác định là TCLĐ. Trong mọi trường hợp để xác định là TCLĐ nói chung cũng như TCLĐ cá nhân nói riêng thì nhất thiết phải xác định được quan hệ lao động hiện đang tồn tại giữa NLĐ và bên NSDLĐ [5, tr. 10] Thứ ba, về nội dung của TCLĐ cá nhân: TCLĐ cá nhân phát sinh khi quyền, lợi ích, nghĩa vụ của một cá nhân NLĐ hay một nhóm NLĐ và thường nảy sinh trên cơ sở hợp đồng lao động bị xâm hại. Khi các bên tham gia quan hệ lao động thì họ đã xác lập quyền, nghĩa vụ của mình trong quan hệ đó. Trong quá trình thực hiện quan hệ lao động, các bên có thể vì nhiều nguyên nhân không thực hiện đúng và đầy đủ các quyền và nghĩa vụ đã được thống nhất dẫn đến tranh chấp giữa hai bên. Thứ tư, về tính chất của TCLĐ cá nhân: TCLĐ cá nhân không có tính tổ chức, quy mô, phức tạp như TCLĐ tập thể mà bao giờ cũng mang tính chất đơn lẻ cá nhân. Trong quá trình giải quyết TCLĐ cá nhân, tổ chức công đoàn có thể không tham gia hoặc chỉ tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho NLĐ, không tham gia với tư cách là một bên của tranh chấp. NLĐ tham gia tranh chấp đòi hỏi quyền lợi riêng cho cá nhân mình và 12 giữa những cá nhân NLĐ thường không có sự liên kết, gắn bó, thống nhất ý chí với nhau. Từ đó thấy được tranh chấp lao động cá nhân không mang tính tổ chức và sự ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - chính trị - xã hội chỉ ở mức độ nhất định [13, tr. 9]. Thứ năm, về mục đích của TCLĐ cá nhân: Khi xảy ra TCLĐ cá nhân thì mục đích của các bên là hết sức rõ ràng, đặc biệt là mục đích của NLĐ. NLĐ sẽ sử dụng các quyền được pháp luật quy định trong BLLĐ và trong hợp đồng lao động để tiến hành đòi quyền lợi cho bản thân mình khi xảy ra TCLĐ cá nhân. Do đó mục đích cá nhân là hết sức rõ ràng và tối cao nhất. Như vậy có thể thấy rằng mục đích của TCLĐ cá nhân khác với những TCLĐ tập thể là đòi lợi ích cho một nhóm hoặc một tập thể NLĐ. Thứ sáu, tranh chấp lao động cá nhân có xu hướng chuyển hóa thành TCLĐ tập thế [2, tr. 11]. Phạm vi giữa TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể rất gần nhau. Khi NSDLĐ vi phạm quyền lợi của cá nhân NLĐ (hoặc nhóm nhỏ NLĐ) nhưng sau đó lại vi phạm các quy định về quyền và lợi ích của NLĐ được ghi nhận trong thỏa ước lao động tập thể hoặc các thảo thuận khác thì sẽ ảnh hưởng tới tập thể lao động. Khi đó, TCLĐ cá nhân sẽ chuyển thành TCLĐ tập thể. Tổ chức công đoàn có thể không tham gia hoặc chỉ tham gia với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, không tham gia với tư cách là một bên của tranh chấp. NLĐ tham gia tranh chấp đòi hỏi quyền lợi riêng cho cá nhân mình và giữa những cá nhân NLĐ thường không có sự liên kết, gắn bó, thống nhất ý chí với nhau. Thông qua những đặc điểm về TCLĐ cá nhân đã nêu ở trên đã làm sáng tỏ bản chất của TCLĐ cá nhân trong nền kinh tế thị trường, qua đó cũng chỉ rõ được TCLĐ nói chung và TCLĐ cá nhân nói riêng khác với các tranh chấp khác như: Tranh chấp thương mại, tranh chấp dân sự. Ngoài ra còn giúp phân biệt được TCLĐ cá nhân và TCLĐ tập thể. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan