BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
GI¶I QUYÕT KHIÕU N¹I HµNH CHÝNH
TRONG QU¶N Lý Vµ Sö DôNG §ÊT §¤ THÞ - Tõ THùC TIÔN
QUËN HAI Bµ TR¦NG, THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
BỘ NỘI VỤ
……/……
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ THU HIỀN
GI¶I QUYÕT KHIÕU N¹I HµNH CHÝNH
TRONG QU¶N Lý Vµ Sö DôNG §ÊT §¤ THÞ- Tõ THùC TIÔN
QUËN HAI Bµ TR¦NG, THµNH PHè Hµ NéI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN BÁ CHIẾN
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử
dụng đất đô thị - Từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội”
là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tôi tại
trường Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi xin cam đoan đây là công trình của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình nghiên cứu khác.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô hiện đang công tác tại Học viện
Hành chính Quốc gia và các thầy cô giảng dạy lớp HC20.B2 đã tạo điều kiện
tốt nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Bá Chiến, người thầy
kính mếnđã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn nghiên cứu tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Xin được cảm ơn các đồng chí là cán bộ, công chức, thanh tra viên hiện
đang làm việc tại UBND quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà nội và công dân
đang sinh sống trên địa bàn quận đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình khảo
sát thực trạng và góp ý về giải pháp của đề tài.
Xin phép gửi lời cảm ơn Ban Giám đốc Học viện, Ban lãnh đạo khoa
Sau đại học đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình vừa học tập và
nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hiền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ .................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị . 8
1.1.2. Đặc điểm khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị 12
1.1.3. Nội dung khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị 14
1.2. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ ..................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng
đất đô thị ...................................................................................................... 17
1.2.2. Đặc điểm của giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử
dụng đất đô thị ............................................................................................. 19
1.2.3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng
đất đô thị ...................................................................................................... 20
1.2.4. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và
sử dụng đất đô thị......................................................................................... 24
1.2.5. Ý nghĩa của giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng
đất đô thị ...................................................................................................... 30
1.3. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ ................................................31
1.3.1. Hệ thống pháp luật ............................................................................. 31
1.3.2. Đội ngũ cán bộ, công chức giải quyết khiếu nại ............................... 32
1.3.3. Cơ chế phối hợp của tổ chức bộ máy ................................................ 32
1.3.4. Mức độ giám sát của cơ quan dân cử và toàn xã hội đối với hoạt động
giải quyết khiếu nại ...................................................................................... 33
1.3.5. Mức độ công khai, dân chủ trong giải quyết khiếu nại ..................... 33
1.3.6. Trình độ dân trí, ý thức pháp luật của người dân .............................. 34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ..............................................................................................34
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾTKHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH, TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI
VÀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ĐAI Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG...................................36
2.1.1. Lịch sử hình thành, tình hình kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng ... 36
2.1.2. Tài nguyên đất đai ở quận Hai Bà Trưng .......................................... 39
2.2. TÌNH HÌNH KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG .................................................39
2.2.1. Tình hình tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại ......... 39
2.2.2. Đặc điểm khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị ở
Quận Hai Bà Trưng...................................................................................... 42
2.2.3. Nguyên nhân khiếu nạihành chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị
ở quận Hai Bà Trưng ................................................................................... 43
2.3. TÌNH HÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG ............................53
2.3.1. Công tác tiếp công dân ...................................................................... 53
2.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại .............................................................. 54
2.3.3. Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và
sử dụng đất đô thị ở quận Hai Bà Trưng ..................................................... 56
2.4. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ TRONG GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
Ở QUẬN HAI BÀ TRƯNG........................................................................................58
2.4.1. Những hạn chế ................................................................................... 58
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 59
2.5. BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ Ở QUẬN
HAI BÀ TRƯNG .........................................................................................................63
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..............................................................................................64
Chương 3
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ - TỪ THỰC
TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG .................................................................................65
3.1.1. Bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực đất
đai................................................................................................................. 65
3.1.2. Tăng cường pháp chế, đồng thời xử lý hài hòa lợi ích của các bên
trong quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai ............................................ 68
3.1.3. Bảo đảm trật tự xã hội, phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội 70
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ - TỪ THỰC
TIỄN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI.......................................71
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................... 71
3.2.2. Nhóm giải pháp riêng cho quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội ... 80
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ...........................................................................................95
KẾT LUẬN .................................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................98
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSD : Giấy chứng nhận quyền sử dụng
GPMB
: Giải phóng mặt bằng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
UBND
: Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp số lượt tiếp công dân tới khiếu nại, phản ánh về đất đai ở quận
Hai Bà Trưng(Giai đoạn 2012 - 2016)……………….…………………41
Bảng 2.2: Tình hình tiếp nhận đơn, vụ việc khiếu nạivề đất đai ở đô thị trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng (Giai đoạn 2012 - 2016)…………………………..42
Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư khiếu nạivề đất đai ở đô thị trên
địa bàn quận Hai Bà Trưng (Giai đoạn 2012 - 2016)……...…………..55
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt; là tài
sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân. Với vị trí, vai
trò quan trọng như vậy, trong những năm qua, đất đai đã góp phần quan trọng
thúc đẩy kinh tế, xã hội của nước ta phát triển mạnh mẽ, cải thiện đáng kể đời
sống của nhân dân. Với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đất
đai, đặc biệt là Luật Đất đai năm 1987, Luật Đất đai năm 1993, Luật Đất đai
năm 2003 và mới đây nhất là Luật Đất đai năm 2013, hệ thống quy phạm
pháp luật về đất đai đã từng bước được hoàn thiện, cơ bản đáp ứng yêu cầu
hoạt động quản lý nhà nước về đất đai trong các thời kỳ, phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và tạo điều kiện thuận
lợi cho cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức trong quản lý, sử dụng đất đai.
Quản lý nhà nước về đất đai là một hoạt động khó khăn, phức tạp, nhất
là đối với điều kiện, hoàn cảnh của nước ta đã phải tiến hành 2 cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đầy gian khổ, hy sinh; sau hơn 30
năm tiến hành công cuộc Đổi mới, những tàn dư của thời kỳ tập trung quan
liêu bao cấp vẫn là một trở ngại không nhỏ đối với hoạt động quản lý đất đai.
Chính vì vậy, trong thực tiễn quản lý đất đai chắc chắn khó tránh khỏi những
bất đồng về quan điểm, quyền, lợi ích giữa một bên là cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai và một bên là người sử dụng đất. Mặt khác, cũng chính vì vị
trí, vai trò là “tài nguyên đặc biệt của quốc gia” nên đất đai ngày càng có giá
trị về kinh tế. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến ngày càng
có nhiều vụ việc tranh chấp, khiếu nại liên quan đến đất đai. Theo số liệu
thống kê gần đây, trên toàn quốc, trong tổng số các vụ việc khiếu nại được
các cơ quan chức năng thụ lý, giải quyết có đến 70% số vụ việc liên quan đến
1
đất đai, trong đó, khiếu nại tập trung ở đô thị hay những nơi đã, đang và
chuẩn bị triển khai dự án xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển kinh tế, xã hội
mà quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội không phải là trường hợp ngoại lệ.
Quận Hai Bà Trưng là một quận nội thành lớn của thành phố Hà Nội,
gồm 20 phường với dân số trên 35 vạn người. Kết quả kiểm kê đất đai năm
2015 và Thống kê đất đai năm 2016, tổng diện tích tự nhiên toàn quận Hai Bà
Trưng thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của UBND quận Hai Bà Trưng là
1.008,86ha. Phân tích cơ cấu quỹ đất tự nhiên của quận Hai Bà Trưng có thể
thấy trên địa bàn quận phát sinh nhiều nhóm loại đất với những quy định về
chế độ quản lý, sử dụng khác nhau. Trong đó có một số loại đất đặc biệt phức
tạp trong hoạt động quản lý và sử dụng, tiềm ẩn nguy cơ cao làm phát sinh
khiếu nại, ảnh hưởng trực tiếp tới giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn.
Đây cũng là đặc điểm chung của những khu vực đô thị, nơi mà giá trị đất rất
cao, nhưng chưa ổn định về quy hoạch và sử dụng đất, tiềm ẩn những xung
đột quyền lợi về đất đai.
Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai đô thị,
với việc xác định khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân,
được Hiến pháp và luật quy định và bảo đảm thực hiện, trong những năm qua,
giải quyết khiếu nại về đất đai đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng – thành
phố Hà Nội có những chuyển biến tích cực, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu
quả quản lý nhà nước về đất đai, đồng thời góp phần giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, xã hội
của quận.
Tuy nhiên, một phần do sự khiếm khuyết trong công tác quản lý nhà
2
nước về đất đai, quy hoạch, xây dựng, phần vì giá trị tăng cao một cách nhanh
chóng của đất ở khu vực đô thị ở Hai Bà Trưng, nên tình trạng tranh chấp
(pháp lý) đất nói chung, khiếu nại hành chính về đất đô thị nói riêng có xu
hướng tăng với nhiều vụ việc phức tạp. Đa số các khiếu nại về nguồn gốc đất,
lập hồ sơ địa chính nhằm yêu cầu mức bồi thường, hỗ trợ thỏa đáng; hoặc các
khiếu nại về mức bồi thường, hộ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,
nhưng chưa được giải quyết thỏa đáng; hoặc người dân khiếu nại khi không
đồng ý với phương án bồi thường của Chủ đầu tư khi thu hồi đất làm dự án
thương mại. Bên cạnh đó, trình độ, ý thức, thái độ tham gia giải quyết khiếu
nại của một số công chức có trách nhiệm còn hạn chế, cũng là nguyên nhân
khiến khiếu nại về đất đai đô thị phát sinh ở quận Hai Bà Trưng.
Để tìm hiểu một cách có hệ thống về giải quyết khiếu nại hành chính
trong quản lý và sử dụng đất ở đô thị nói chung, Luận văn tiến hành phân tích
trường hợp quận Hai Bà Trưng, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại hành chính trong lĩnh vực này. Trên đây là
những lý do tôi chọn đề tài “Giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý
và sử dụng đất đô thị - Từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
nội” làm Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công tại Học viện Hành
chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu về giải quyết khiếu nại nói
chung, giải quyết khiếu nại hành chính về đất đai nói riêng ở những mức độ
và góc độ không giống nhau. Có thể kể tới những công trình như:
- Thanh tra Chính phủ, Tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong tình hình mới, Nhà xuất bản Hà Nội năm 2006;
- ThS. Nguyễn Thế Thịnh (chủ biên), Công tác dân vận trong giải quyết
3
khiếu nại, tố cáo của công dân, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007;
- TS. Trần Văn Sơn, Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt
động giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội năm 2007;
- Viện Khoa học Thanh tra (Thanh tra Chính phủ), Khiếu nại, tố cáo
hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở Việt Nam hiện nay,
Nhà xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội năm 2012;
- Vũ Duy Duẩn (2014), Giải quyết khiếu nại, tố cáo – phương thức đảm
bảo pháp chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện
nay, Luận án Tiến sỹ Quản lý Hành chính công.
- Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), Giải quyết khiếu nại về đất đai tại các
khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang hiện
nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học.
- Hoàng Thị Trà My (2012), Quy trình giải quyết khiếu nại về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại Thanh tra thành phố
Vũng Tàu, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công.
- Phan Văn Vượng (2012), Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai tại
huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công.
- Nguyễn Phúc Thiện (2014), Thực hiện pháp luật về thu hồi đất đối
với các dự án phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc
sỹ Quản lý công.
Khảo sát cho thấy, những vấn đề lý luận về khiếu nại, giải quyết khiếu
nại, khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai đã được làm rõ. Tuy nhiên,
với tính chất là hoạt động quản lý hành chính nhà nước thì hoạt động giải
quyết khiếu nại về đất đai mang đặc điểm riêng của mỗi cơ quan, khu vực.
Cho tới nay, chưa có công trình nghiên cứu nào dưới góc độ một luận văn
thạc sĩ Quản lý công về giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất ở đô
thị ở quận Hai Bà Trưng, để tìm ra những vấn đề có tính phổ quát, bản chất.
4
Do vậy, việc lựa chọn đề tài luận văn đáp ứng được yêu cầu về lý luận và thực
tiễn; tên đề tài không trùng lặp với các đề tài, công trình đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở trình bày cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết khiếu nại
hành chính trong quản lý và sử dụng đất đai, Luận văn phân tích thực trạng
giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất của các cơ quan hành chính
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, đưa ra quan điểm, giải pháp nâng cao hiệu
quả giải quyết khiếu nại trong quản lý và sử dụng đất của các cơ quan hành
chính trên địa bàn quận, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, lợi ích của nhà nước, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
đất đai ở Quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Làm rõ quan niệm về khiếu nại, khiếu nại hành chính, khiếu nại về
quản lý và sử dụng đất đai; các nguyên tắc, ý nghĩa, tiêu chí đánh giá hiệu
quả, các yếu tố tác động đến giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai.
- Nắm vững nội dung quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về
giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai: quyền, nghĩa vụ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại; các trường hợp không thụ lý giải quyết khiếu nại; thời
gian, thời hiệu giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai; thẩm quyền, thủ tục
giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Phân tích, đánh giá khái quát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giải
quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Hai Bà Trưng; thực trạng giải
quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
quận (làm rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế).
- Trình bày quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị nói chung, của các cơ quan hành
5
chính nhà nước trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động giải quyết khiếu nại hành
chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị từ thực tiễn trường hợp quận Hai
Bà Trưng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoạt động khiếu nại và giải
quyết khiếu nại của chủ thể có thẩm quyền, trách nhiệm trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng.
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: từ năm 2012 - 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin:
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Đồng thời có sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phân tích - tổng hợp, logic, so sánh,
khảo sát, thống kê, tổng kết thực tiễn trong quá trình giải quyết các vấn đề đặt
ra của đề tài và kế thừa những kết quả nghiên cứu có liên quan đến đề tài của
các tác giả trước đó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Luận văn là nguồn tư liệu tổng hợp về thực trạng giải quyết khiếu nại
trong quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội. Cung cấp thêm các luận cứ khoa học trong công tác giải quyết khiếu
nại về đất đai ở đô thị nói chung, tại quận Hai Bà Trưng nói riêng.
Luận văn có giá trị tham khảo đối với sinh viên đại học, cao học luật và
hành chính, có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ công tác giảng dạy,
nghiên cứu ở Trường Chính trị tỉnh, Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện,
hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn đề này.
6
Từ các đề xuất tại Luận văn có thể là những gợi ý để tiếp tục hoàn thiện
hệ thống thể chế về khiếu nại, giải quyết khiếu nại, hoàn thiện hoạt động giải
quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị; góp phần nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền
khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giải quyết khiếu nại hành chính
trong quản lý và sử dụng đất đô thị
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại hành chính trong quản lý và
sử dụng đất đô thị trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu
nại hành chính trong quản lý và sử dụng đất đô thị từ thực tiễn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐÔ THỊ
1.1.1. Khái niệm khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng
đất đô thị
Khiếu nại và khiếu nại hành chính là vấn đề cơ bản trong đời sống xã hội
và ngày càng trở nên gần gũi với người dân trong xã hội dân chủ, hiện đại. Theo
cách hiểu phổ thông, “khiếu nại” được hiểu là “thắc mắc, đề nghị xem lại những
kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm, đã chuẩn y” [54, tr.904].
Dưới góc độ quản lý nhà nước, khiếu nại là quyền cơ bản của công dân,
tổ chức, họ sử dụng quyền này để bảo vệ các quyền khác của mình và ngược
lại, giải quyết khiếu nại là trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
vừa để bảo đảm thực hiện quyền công dân, tổ chức, vừa để chấn chỉnh lại hoạt
động quản lý nhà nước. Thông qua khiếu nại và giải quyết khiếu nại, nhà
nước kiểm tra, giám sát hoạt động của bộ máy nhà nước và hoàn thiện hoạt
động quản lý của mình. Khiếu nại là một kênh thông tin có giá trị quan trọng,
phản ánh hoạt động của bộ máy nhà nước. Vì vậy, khiếu nại còn được coi là
công cụ để công dân và các thiết chế chính trị - xã hội giám sát việc thực thi
quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước [52. tr. 10].
Ở nước ta, khiếu nại được điều chỉnh bởi pháp luật về khiếu nại. Đối
tượng của khiếu nại được điều chỉnh pháp luật là quyết định hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức của cơ quan (hành chính nhà nước), cá nhân
có thẩm quyền, hành vi hành chính của cán bộ, công chức hành chính và do
đó, khiếu nại này được gọi theo một cách mặc nhiên là “Khiếu nại hành
8
chính”. Theo Từ điển Luật học, khiếu nại hành chính là việc “yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi
có căn cứ cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình” [51, tr.422]. Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm
2011 quy định:
Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ,
công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước, hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành
vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Từ những phân tích trên, có thể thống nhất quan niệm về khiếu nại
hành chính như sau: “Khiếu nại hành chính là việc cá nhân, tổ chức theo
trình tự, thủ tục pháp luật quy định đề nghị cơ quan nhà nước, cá nhân có
thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn
cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính đó là trái pháp luật,
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Nghiên cứu về vấn đề khiếu nại hành chính trong quản lý và sử dụng
đất đô thị,có thể thấy rằng, đây là một dạng đặc thù, phổ biến của khiếu nại,
diễn ra trong một lĩnh vực được quản lý (hành chính) bởi Nhà nước, đó là lĩnh
vực đất đai, trong đó có hai nhóm nội dung lớn là quản lý và sử dụng đất.
Nói tới quản lý đất đai, là nói tới quyền của chủ thể quản lý - đó là Nhà
nước (cơ quan, người có thẩm quyền). Để thực hiện quyền này, Nhà nước
phải xây dựng bộ máy, thể chế và các nguồn lực về tài chính, con người để
thực hiện nhiệm vụ được quy định.Còn nói tới sử dụng đất, là nói tới quyền
9
- Xem thêm -