Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại công ty cổ phần dệt may ...

Tài liệu Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại công ty cổ phần dệt may hoàng thị loan

.DOC
102
172
147

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp 0 Trường Đại học Vinh TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ *** LÊ THỊ THUỶ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HOÁ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HOÀNG THỊ LOAN Ngành Quản trị kinh doanh Lớp 47B2QTKD (2006 – 2010) Giáo viên hướng dẫn: ThS. Thái Thị Kim Oanh Vinh, Năm 2010 Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 1 Trường Đại học Vinh LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các cô chú, anh chị phòng TCHC và Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn tới cô giáo Th.S Thái Thị Kim Oanh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành khóa luận tập tốt nghiệp này. Do sự hạn chế về thời gian và kiến thức nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong có được sự hướng dẫn, đóng góp, xây dựng của Thầy Cô và bạn đọc để bài khóa luận hoàn thiện hơn và có thể giúp ích cho thực tiễn. Em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên Lê Thị Thủy Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VHKD Văn hóa kinh doanh THTT Thương hiệu trực tuyến V/v Về việc QĐ Quyết định NM Nhà máy SP Sản phẩm SX Sản xuất TNXH Trách nhiệm xã hội HTQ L Hệ thống quản lý UNDP United Nations Development Programme VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm HTL Hoàng Thị Loan BHLĐ Bảo hộ lao động KDXNK Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu KTTC Phòng kế toán tài chính TCHC Phòng Tổ chức hành chính DN Doanh nghiệp CP Cổ phần VASEP Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thuỷ sản Việt Nam Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1: Quy trình công nghệ sản xuất sợi...................................................28 Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất may................................................29 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty……. ....................................30 Bảng 2.4: Bảng phân bố nhân lực CB, CNV công ty. ....................................34 Bảng 2.5: Bảng trình độ nhân lực CB, CNV công ty ....................................35 Bảng 2.6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty CP Dệt May HTL 2007_2009.......................................................................................................37 Bảng 2.7: Bảng thống kê độ tuổi của các nhà quản trị Công ty CP Dệt May HTL..................................................................................................................44 Bảng 2.8: Trình độ chuyên môn các nhà quản trị............................................44 Bảng 2.9: Phong cách lãnh đạo nhà quản trị....................................................45 Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt Danh mục, sơ đồ, bảng, biểu Lời mở đầu.......................................................................................................1 Chương I: Lý luận chung về văn hóa doanh nghiệp....................................3 1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................3 1.1.1. Khái niệm văn hoá...............................................................................3 1.1.2. Khái niệm văn hoá kinh doanh............................................................5 1.2. Các yếu tố tạo thành văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp.............7 1.2.1. Triết lý kinh doanh..............................................................................9 1.2.2. Đạo đức kinh doanh...........................................................................12 1.2.3. Văn hoá doanh nhân...........................................................................14 1.2.4. Các cách thức văn hoá kinh doanh khác............................................16 1.3. Vai trò của văn hóa kinh doanh trong hội nhập kinh tế quốc tế........18 1.4. Các nhân tố tác động đến văn hóa kinh doanh....................................20 1.4.1. Nền văn hóa xã hội.............................................................................20 1.4.2. Thể chế xã hội....................................................................................21 1.4.3. Sự khác biệt, giao lưu văn hóa và quá trình toàn cầu hóa..................22 1.4.4. Văn hóa ngành kinh doanh.................................................................23 1.4.5. Khách hàng.........................................................................................23 Chương II: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển VHKD tại Công ty CP Dệt May HTL......................................................................................25 2.1. Tổng quan về Công ty CP Dệt may HTL.............................................25 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan.....25 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy.......26 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh...........................26 Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ........................27 2.1.2.3. Đặc điểm Tổ chức bộ máy quản lý............................................29 2.1.3. Đặc điểm nguồn lực............................................................................34 2.1.4. Kết quả hoạt động SXKD của công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan giai đoạn 2007_2009.....................................................................................36 2.2. Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan trong thời gian qua( 2006 – 2010) .........................................................................................................................38 2.2.1. Triết lý kinh doanh ............................................................................38 2.2.2. Đạo đức kinh doanh...........................................................................40 2.2.3. Văn hóa doanh nhân..........................................................................43 2.2.4. Các hình thức văn hóa khác...............................................................47 2.3. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan trong thời gian qua (2006 – 2010)..................................................................................................48 2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................48 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................49 Chương III: Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan...................................................53 3.1. Phương hướng và mục tiêu phát triển của công ty năm 2010– 2012........53 3.2. Quan điểm về xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan.......................................................................54 3.3. Một số mô hình tiêu biểu về xây dựng và phát triển VHKD tại Việt Nam.................................................................................................................56 3.3.1. Những bài học thực tế về VHKD của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kỳ hội nhập ....................................................................................56 3.3.2. Một số mô hình tiêu biểu về xây dựng và phát triển VHKD............64 Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp Trường Đại học Vinh 3.3.2.1. VHKD Công ty CP Dệt May Thương Mại Thành Công..........64 3.3.2.2. Văn hóa kinh doanh FPT..........................................................67 3.4. Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan.........................................................69 3.4.1. Hoàn thiện triết lý kinh doanh .........................................................70 3.4.2. Tăng cường đầu tư kiến trúc nội ngoại thất, xây dựng các giai thoại, truyền thuyết, đẩy mạnh phong trào xây dựng và phát triển văn hóa kinh doanh trong toàn doanh nghiệp.......................................................................71 3.4.3. Trung thành với định hướng xây dựng Văn hóa kinh doanh là coi trọng con người...............................................................................................73 3.4.4. Cụ thể hóa và thực hiện nghiêm túc các chuẩn mực hành vi, nguyên tắc ứng xử........................................................................................................76 3.4.5. Thích ứng với tập quán quốc tế........................................................77 3.4.6. Nâng cao tố chất doanh nhân............................................................80 3.4.7. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh.........................................83 3.4.8. Xây dựng và quảng bá thương hiệu..................................................85 Kết luận..........................................................................................................88 Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 1 Trường Đại học Vinh LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập. Chúng ta nhận thấy rằng, mặc dù tốc độ phát triển của nền kinh tế đã tương đối tốt nhưng Việt Nam vẫn là một nước nghèo trên thế giới. Doanh nhân Việt Nam đang dần khẳng định mình trên thương trường quốc tế nhưng bên cạnh đó chúng ta đã gặp không ít khó khăn và sai lầm. Một trong những nguyên nhân không thể không nhắc tới đó là vấn đề văn hóa trong kinh doanh của người Việt. Văn hóa kinh doanh ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong sự tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp. Biết coi trọng và gây dựng bản sắc văn hóa riêng cho mình là điều kiện không thể thiếu để các doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh cùng thế giới, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, đầy khó khăn và thách thức. Từ những lý do đó và qua quá trình thực tập tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan, căn cứ vào tình hình thực tế và trên cơ sở những kiến thức được học tại trường, em xin mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục đích: Đánh giá thực trạng văn hoá kinh doanh tại công ty CP Dệt May HTL từ đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị cơ bản để xây dựng văn hoá kinh doanh tại công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan. * Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu lý luận cơ bản về hoạt động xây dựng và phát triển VHKD. + Đánh giá thực trạng xây dựng VHKD tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan. + Đề xuất một số giải pháp xây dựng VHKD tại Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan. Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 2 Trường Đại học Vinh 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu: Văn hóa kinh doanh của Công ty CP Dệt May Hoàng Thị Loan. + Phạm vi nghiên cứu: Văn hóa kinh doanh của Công ty Dệt May Hoàng Thị Loan trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2006_2009. 4. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng một số phương pháp cụ thể như: + Điều tra xã hội học + So sánh đánh giá + Sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn … 5. Đóng góp của đề tài: 5.1. Về mặt lý luận: Làm rõ được những vấn đề lý luận cơ bản về văn hoá kinh doanh và ảnh hưởng của văn hoá kinh doanh như một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh và nhất là vai trò của nó trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới. 5.2. Về mặt thực tiễn: Thông qua việc đánh giá thực trạng văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May HTL từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khai thác những nhân tố tích cực, hạn chế các nhân tố tiêu cực góp phần làm cho kinh doanh của công ty đạt được kết quả cao và hướng tới sự phát triển bền vững. 6. Kết cấu của khoá luận tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của khoá luận tốt nghiệp gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về văn hoá kinh doanh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May HTL. Chương 3: Một số giải pháp xây dựng và phát triển văn hoá kinh doanh tại Công ty CP Dệt May HTL. Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 3 Trường Đại học Vinh CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ VĂN HOÁ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm văn hoá Trong lịch sử, khái niệm văn hóa xuất hiện rất sớm ở phương Đông cũng như ở phương Tây. Trong thời kỳ Cổ đại ở Trung Quốc, văn hóa được hiểu là cách thức điều hành xã hội của tầng lớp thống trị dùng “văn hóa” và “giáo hóa”, dùng cái hay, cái đẹp để giáo dục và cảm hóa con người. “Văn” đối lập với “vũ”, “vũ công”, “vũ uy” dùng sức mạnh để cai trị. Ở phương Tây, từ văn hóa bắt nguồn từ tiếng La tinh, có nghĩa là vun trồng, tạo ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Khái niệm văn hóa về sau phát triển ngày càng phong phú. Tùy cách tiếp cận khác nhau, cách hiểu khác nhau, đến nay đã có mấy trăm định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tuy khác nhau, nhưng các định nghĩa đó đều thống nhất ở một điểm, coi văn hóa là cái do con người sáng tạo ra, cái đặc hữu của con người. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Con người là từ tự nhiên mà ra, không thể tách khỏi tự nhiên để tồn tại và phát triển. Văn hóa trước hết là một sự thích nghi chủ động và có ý thức của con người với tự nhiên, đồng thời lại là sự phát triển của sự thích nghi ấy. Với tính cách là một sinh vật, con người có một bản chất thứ nhất, đó là bản chất tự nhiên. Nhưng với tính cách là một sinh vật có ý thức và sống thành xã hội thì con người lại có bản chất thứ hai, đó là bản chất văn hóa, vượt ra khỏi bản chất tự nhiên, điều này đưa đến quan niệm coi văn hóa là tự nhiên thứ hai Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 4 Trường Đại học Vinh được hình thành và phát triển trên cơ sở tự nhiên thứ nhất tự tại: Là văn hóa, những gì không phải tự nhiên. Trong tác phẩm của Sapovalop “Những cơ sở triết học của thời đại - cội nguồn của thế kỷ XX” đã cho rằng “Văn hóa đó là một khái niệm không thích hợp với loại định nghĩa một định nghĩa [23]. Vì thế không phải ngẫu nhiên mà trong các tài liệu triết học có rất nhiều loại định nghĩa khác nhau và mỗi định nghĩa này chỉ ra những mặt riêng của hiện tượng văn hóa. Khi tiếp cận khái niệm văn hóa, tùy từng mục tiêu, mục đích khác nhau của người nghiên cứu mà dựa trên các cách tiếp cận khác nhau và từ đó hình thành các định nghĩa khác nhau về khái niệm văn hóa. Trong công trình: “Được sáng tạo bởi nhân loại” Iu.V.Brômlây và R.C.Pađôlưi đã khẳng định: “Văn hóa trong ý nghĩa rộng rãi nhất của từ này, đó là tất cả những cái đã và đang được tạo ra bởi nhân loại” [23]. Hoặc trong tác phẩm “Cơ sở văn hóa Việt Nam” của tác giả Trần Ngọc Thêm đã định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [23]. Như vậy với cách định nghĩa này thì nội hàm của khái niệm văn hóa bao gồm: Thứ nhất, đó là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người và vì con người. Thứ hai, những giá trị mà con người sáng tạo ra đó phải mang tính nhân tính nghĩa là nó phải mang tính người. Điều đó có nghĩa là có những giá trị do con người sáng tạo ra những nó không phải là giá trị văn hóa bởi vì nó không mang tính người, nó hủy hoại cuộc sống của con người… do đó không được cộng đồng chấp nhận như: bom nguyên tử, các vũ khí giết người hay chủ nghĩa khủng bố, một vấn đề nổi cộm trong giai đoạn hiện nay… Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 5 Trường Đại học Vinh Tóm lại văn hóa là cái do con người sáng tạo ra, cái đặc hữu của con người. Mọi thứ văn hóa đều là văn hóa thuộc về con người, các thứ tự nhiên không thuộc về khái niệm văn hóa. Văn hóa là đặc trưng căn bản, phân biệt con người với động vật, cũng là tiêu chí căn bản để phân biệt sản phẩm nhân tạo và sản phẩm tự nhiên. Đây chính là điểm mà các nhà nghiên cứu văn hóa cần nắm vững để tránh bị sa lầy vào một mê hồn trận các định nghĩa khác nhau về khái niệm văn hóa từ đó làm cản trở công việc nghiên cứu của mình. 1.1.2. Khái niệm văn hoá kinh doanh Trong không gian kinh tế tri thức yếu tố con người đóng vai trò quyết định. Văn hóa làm cho yếu tố đó trở thành có chất lượng, liên kết và nhân lên siêu cấp các giá trị riêng lẻ của mỗi người và trở thành nguồn lực vô tận của mỗi quốc gia. Văn hóa kinh doanh là việc sử dụng các nhân tố văn hóa vào hoạt động kinh doanh, là cái mà các chủ thể kinh doanh áp dụng hoặc tạo ra trong quá trình hình thành nên những nền tảng có tính ổn định và đặc thù trong hoạt động kinh doanh của họ. Kinh doanh là một hoạt động cơ bản của con người xuất hiện cùng với kinh tế hàng hoá và thị trường. Luật doanh nghiệp của nước ta đã đưa ra định nghĩa kinh doanh từ bản chất của nó: “ Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. Mục đích của kinh doanh là sinh lợi, là đem lại lợi nhuận cho mọi người kinh doanh hay còn là chủ thể kinh doanh. Vấn đề văn hóa kinh doanh được đặt ra và giải quyết trong mối quan hệ tương hỗ về lợi ích giữa ba chủ thể chính của nền kinh tế thị trường là Người tiêu dùng – Nhà doanh nghiệp – Nhà nước. Ba chủ thể có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình kinh tế. Nhà nước ban hành chính sách, pháp luật và thực Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 6 Trường Đại học Vinh hiện những mục tiêu chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp có trách nhiệm tuân thủ theo đúng pháp luật, chính sách của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước. Người tiêu dùng được thụ hưởng (từ việc mua) các sản phẩm có giá trị vật chất và tinh thần từ các doanh nghiệp được Nhà nước quản lý và điều tiết với giá cả hợp lý. Theo nhà nghiên cứu Đỗ Huy: “ Bản chất của văn hoá kinh doanh là làm cho cái lợi gắn chặt chẽ với cái đúng, cái tốt, cái đẹp” [23]. Vì lý do đó, người ta nói kinh doanh có văn hoá bao gồm cả trí tuệ của nhà triết học, lòng dũng cảm của người lính và tài năng của nhà kinh doanh. Để cái lợi gắn với cái đúng, cái tốt, cái đẹp trong kinh doanh và thoả mãn nhu cầu và thị hiếu của con người, trong mỗi xã hội đều hình thành các truyền thống văn hoá kinh doanh trong nền văn hoá của mình. Bản chất văn hoá kinh doanh gắn với văn hoá đạo đức. Văn hoá đạo đức là sự phản ánh lợi ích của cộng đồng. Khi nhà kinh doanh làm cho giá trị và lợi ích chung của cộng đồng được củng cố thì việc kinh doanh đó có sức mạnh bởi sự tín nhiệm của cộng đồng. Chữ “tín” là nội lực phát triển của nghề kinh doanh: Văn hoá kinh doanh được thống nhất trong bản thân nó các giá trị đạo đức, giá trị kinh tế và được các giá trị điều hoà. Về cách thể hiện, những sắc thái văn hóa có mặt trong toàn bộ quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh, từ cách chọn và cách bố trí máy móc, dây chuyền công nghệ; từ cách tổ chức bộ máy về nhân sự và hình thành quan hệ giao tiếp ứng xử giữa các thành viên trong tổ chức cho đến những phương thức mà chủ thể kinh doanh áp dụng sao cho có hiệu quả nhất…Hoạt động kinh doanh không lấy các giá trị của văn hoá làm mục đích trực tiếp, song nghệ thuật kinh doanh, từ việc tạo nguồn vốn ban đầu, tìm địa bàn kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, cách tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh, Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 7 Trường Đại học Vinh tiếp thị sản phẩm,…được thăng hoa lên với những biểu hiện và giá trị tốt đẹp thì kinh doanh cũng là biểu hiện sinh động văn hóa của con người. Từ những điều trên, chúng ta có thể nói rằng, “văn hóa kinh doanh là toàn bộ các nhân tố văn hóa được chủ thể kinh doanh chọn lọc, tạo ra ,sử dụng và biểu hiện trong hoạt động kinh doanh tạo ra những bản sắc kinh doanh của chủ thể đó”.[ 5,23] 1.2. Các yếu tố tạo thành văn hoá kinh doanh Văn hóa kinh doanh là một phương diện của văn hóa xã hội và là văn hóa trong lĩnh vực kinh doanh. Văn hóa kinh doanh bao gồm những giá trị vật chất và tinh thần, những phương thức và kết quả hoạt động của con người được tạo ra và sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Theo hướng tiếp cận này, để tạo nên hệ thống văn hóa kinh doanh hoàn chỉnh, chủ thể kinh doanh phải kết hợp đồng thời hai hệ giá trị sau: Đầu tiên là những giá trị sẵn có được lựa chọn và vận dụng từ văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội. Đó là tri thức, kiến thức, sự hiểu biết về kinh doanh được thể hiện từ việc tuyển chọn nhân công, lựa chọn nguyên vật liệu, lựa chọn máy móc, dây chuyền công nghệ; ngôn ngữ được sử dụng trong kinh doanh, niềm tin, tôn giáo, các giá trị văn hóa truyền thống, các hoạt động tinh thần… Đồng thời, trong quá trình kinh doanh, các chủ thể kinh doanh cũng tạo ra giá trị của riêng mình. Các giá trị này được thể hiện thông qua các giá trị hữu hình như giá trị sản phẩm, hình thức mẫu mã sản phẩm, máy móc thiết bị nhà xưởng; biểu tượng, khẩu hiệu, lễ nghi, sinh hoạt, thủ tục, chương trình, truyền thuyết, các hoạt động văn hóa tinh thần của doanh nghiệp,…Các giá trị vô hình như phương thức tổ chức và quản lý kinh doanh, hệ giá trị, tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, giao tiếp và ứng xử trong kinh doanh, chiến lược, sứ mệnh và mục đích kinh doanh, các quy tắc nội quy trong kinh doanh, tài năng kinh doanh… Tuy nhiên, sự phân biệt Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 8 Trường Đại học Vinh hai hệ giá trị trên là tương đối, các giá trị văn hóa dân tộc, văn hóa xã hội đã được chọn lọc và các giá trị văn hóa được tạo ra trong quá trình kinh doanh không thể tách bạch, chúng hòa quyện vào nhau thành một hệ thống kinh doanh với bốn nhân tố cấu thành là: Triết lý kinh doanh, đạo đức kinh doanh, văn hóa doanh nhân, các hình thức văn hóa khác. 1.2.1 Triết lý kinh doanh Triết lý có thể định nghĩa là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt tới độ sâu sắc và có tính khái quát cao) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, định hướng cho con người. Và kinh doanh, như chúng ta đã biết, là tất cả những hành vi và hoạt động có mục đích là đem lại lợi nhuận cho chủ thể. Trong kinh doanh chúng ta có thể đinh nghĩa: “Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thục tiễn kinh doanh thông qua con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh”.[5,55] Con đường chung của sự hình thành triết ký kinh doanh là sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để đi đến những tư tưởng triết học về kinh doanh bằng triết lý kinh doanh, vì thế, tác giả của triết lý kinh doanh cũng thường là chủ thể kinh doanh, những doanh nhân từng trải. Mỗi nghề nghiệp, mỗi lĩnh vực có tính đặc thù riêng cho nên triết lý không phải bao giờ cũng được áp dụng chung cho tất cả. * Nội dung cơ bản của một văn bản triết lý kinh doanh đó là: - Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp: Một văn bản triết lý kinh doanh thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của doanh nghiệp hay con gọi là tôn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội dung có tính khái quát cao, giàu tính triết học. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố lý do tồn tại của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 9 Trường Đại học Vinh điều, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất nội dung này trả lời cho câu hỏi: + Doanh nghiệp của chúng ta là gì? + Doanh nghiệp muốn trở thành tổ chức như thế nào? + Công việc kinh doanh của chúng ta là gì? + Tại sao doanh nghiệp chúng ta tồn tại?( Vì sao có công ty này?) + Doanh nghiệp tồn tại vì cái gì ? + Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu? + Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào? + Các mục tiêu định hướng của doanh nghiệp là gì ? Câu trả lời cho các câu hỏi trên xuất phát từ quan điểm của người sáng lập, lãnh đạo công ty về vai trò và mục đích kinh doanh, lý tưởng mà công ty vươn tới. Ví dụ: Matsushita: Hiến dâng mình cho sự phát triển hơn nữa của nền văn minh thế giới. Samsung: Hoạt động kinh doanh là để đóng góp vào sự phát triển của đất nước. - Phương thức hành động: Đây là phần nội dung mà một văn bản triết lý doanh nghiệp cần trả lời: Doanh nghiệp sẽ thực hiện sứ mệnh và đạt tới các mục tiêu của nó như thế nào, bằng nguồn lực và phương tiện gì? Phương thức hành động của doanh nghiệp có tính đặc thù cao, phụ thuộc vào thị trường, môi trường kinh doanh và các tư tưởng triết học về hoạt động kinh doanh, công tác quản trị kinh doanh của nhà lãnh đạo. Tuy có sự khác nhau nhưng cái chung trong phần nội dung này là hệ thống các giá trị và phương pháp quản lý của doanh nghiệp Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 10 Trường Đại học Vinh + Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp: là những niềm tin căn bản thường không được nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Những giá trị này bao gồm:  Những nguyên tắc của doanh nghiệp ( ví dụ: các chính sách xã hội, các cam kết với khách hàng)  Lòng trung thành và cam kết ( Của công nhân viên với doanh nghiệp và của các nhà lãnh đạo với công nhân viên…)  Hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi - một ý nghĩa to lớn của sứ mệnh giúp tạo ra một môi trường làm việc trong đó có những mục đích chung. Ví dụ: Nguyên tắc của Nokia:  Đặt ra những tiêu chuẩn cao nhất.  Sự liên lạc tốt hơn mang lại đời sống tốt hơn.  Đạo đức tốt có nghĩa là thành công.  Ý thức môi trường trong mọi công việc chúng tôi tiến hành.  Nhân viên của chúng tôi xây dựng tương lai.  Không khoan dung về tham nhũng.  Chúng tôi và các đối tác của mình: Tuân thủ những điều luật và quy định hiện hành… + Các biện pháp và phong cách quản lý: Trả lời cho câu hỏi: Doanh nghiệp hoàn thành sứ mệnh kinh doanh bằng con đường nào? Với những nguồn lực nào? Tổ chức quản lý doanh nghiệp là nhiệm vụ trung tâm và có vai trò quyết định đối với thực hiện sứ mệnh và các mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp. Phong cách và các biện pháp quản lý của mỗi công ty đều có điểm đặc thù, sự khác biệt lớn đối với công ty khác . Triết lý về quản lý doanh nghiệp là cơ sở Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 11 Trường Đại học Vinh để lựa chọn, đề xuất các biện pháp quản lý, qua đó nó củng cố một phong cách quản lý kinh doanh đặc thù của công ty. Ví dụ: Matsushita: Xí nghiệp là nơi đào tạo con người. HP: Lấy con người làm hạt nhân. - Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tồn tại nhờ một môi trường kinh doanh nhất định, trong đó nó có những mối quan hệ với bên ngoài, với chính quyền, với khách hàng, với đối thủ cạnh tranh, cộng đồng dân cư,…vấn đề có tính sống còn với nó là phải duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội để phục vụ cho công việc kinh doanh; một mục tiêu quan trọng của doanh nghiệp là giải quyết các mối quan hệ này nhằm tạo ra môi trường thuận lợi và hơn thế nữa, tạo ra nguồn lực phát triển của nó. Các văn bản triết lý kinh doanh ít hoặc nhiều đưa ra các nguyên tắc chung hướng đẫn việc giải quyết những mối quan hệ giữa doanh nghiệp với xã hội nói chung, cách xử sự chuẩn mực của nhân viên trong quan hệ cụ thể nói riêng. Một văn bản triết lý kinh doanh đầy đủ phải bao hàm sự hướng dẫn – Theo các giá trị và chuẩn mực đạo đức đã xác lập – cách cư xử cho mọi thành viên của nó. Triết lý kinh doanh là thuật ngữ mang tính trừu tượng cao. Triết lý không tuỳ thuộc vào quy mô doanh nghiệp. Quy mô của doanh nghiệp chỉ chi phối độ phức tạp vì số lượng mối liên kết hữu cơ đối nội và đối ngoại của triết lý quản trị doanh nghiệp mà thôi, còn triết lý kinh doanh tương đối ổn định. Tóm lại, triết lý kinh doanh là tư tưởng triết học chủ đạo, có hệ thống được vận dụng vào hoạt động kinh doanh, phản ánh các niềm tin, các giá trị, các nguyện vọng cơ bản và những tư tưởng chủ đạo mà các nhà quản trị theo Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 12 Trường Đại học Vinh đuổi gắn bó, tất cả những điều này hướng dẫn cung cách quản trị doanh nghiệp của họ. 1.2.2 Đạo đức kinh doanh Đạo đức kinh doanh là một trong những vấn đề quan trọng nhất nhưng cũng là vấn đề gây nhiều hiểu nhầm nhất trong giới kinh doanh ngày nay. Ngày nay các doanh nghiệp phải đối mặt với sức ép của người tiêu dùng về hành vi đạo đức, các quy định về pháp luật cũng được thiết kế khuyến khích hành vi tốt của doanh nghiệp – từ hoạt động marketing đến bảo vệ môi trường. hoạt động kinh doanh tác động đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống xã hội nên nhà kinh doanh cũng cần có đạo đức nghề nghiệp và không thể hoạt động ngoài vòng pháp luật mà chỉ kinh doanh những gì pháp luật xã hội không cấm. Phẩm chất đạo đức kinh doanh của nhà doanh nghiệp là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên uy tín của nhà kinh doanh, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt được những thành công trên thương trường, tồn tại và phát triển bền vững. “Đạo đức kinh doanh là một tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực có tác dụng điều chỉnh, đánh giá, hướng dẫn và kiểm soát hành vi của chủ thể kinh doanh”. [5, 105] 1.2.2.1. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh: - Tính trung thực: Không dùng thủ đoạn gian dối, xảo trá để kiếm lời. Giữ chữ tín, lời hứa trong kinh doanh, nhất quán trong nói và làm. Trung thực chấp hành luật pháp của Nhà nước, không làm ăn phi pháp như trốn lậu thuế… - Tôn trọng con người: Phải tôn trọng cộng sự và người dưới quyền, tôn trọng phẩm giá, quyền lợi chính đáng, tôn trọng hạnh phúc, tôn trọng tiềm năng phát triển của nhân viên. Quan tâm đúng mức, tôn trọng quyền tự do và các quyền hạn hợp pháp khác. Đối với khách hàng phải tôn trọng nhu cầu, sở Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD Khóa luận tốt nghiệp 13 Trường Đại học Vinh thích và tâm lý của khách hàng. Đối với đối thủ cạnh tranh phải tôn trọng lợi ích của đối thủ cạnh tranh. - Gắn lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội. Bí mật và trung thành với các trách nhiệm đặc biệt. 1.2.2.2. Đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh: Có thể khẳng định đối tượng điều chỉnh của đạo đức kinh doanh chính là chủ thể hoạt động kinh doanh, bao gồm tất cả những ai là chủ thể của các quan hệ và hành vi kinh doanh, như: - Doanh nhân: Đạo đức kinh doanh điều chỉnh hành vi đạo đức của tất cả các thành viên trong các tổ chức kinh doanh như ban giám đốc, các thành viên trong hội đồng quản trị, các cán bộ nhân viên. Lúc này đạo đức kinh doanh được gọi là đạo đức nghề nghiệp của họ. - Khách hàng: Khách hàng quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Chỉ có bán được hàng hóa cho khách hàng, doanh nghiệp mới có doanh thu và lợi nhuận. Ở vào vị thế khách hàng, khách hàng luôn có lợi thế là “thượng đế” .Vì vậy, cũng cần có định hướng đạo đức kinh doanh tránh làm xói mòn các tiêu chuẩn đạo đức do đề cao quá lợi ích. 1.2.2.3. Trách nhiệm xã hội Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, theo chuyên gia của Ngân hàng thế giới được hiểu là “cam kết của doanh nghiệp đóng góp cho việc phát triển kinh tế bền vững thông qua việc tuân thủ chuẩn mực về bảo vệ môi trường, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, trả lương công bằng, đào tạo và phát triển nhân viên, phát triển cộng đồng…cách có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.[5,106] Nếu trách nhiệm xã hội là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động tích Sv: Lê Thị Thủy Lớp 47B2_QTKD
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan