Chương 1:Khái quát chung
1.1>Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
vừa xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất
nước. Cùng với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin,
Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia phát triển
mạnh nhất về công nghệ thông tin, truyền thông và Internet trong
những năm cuối của thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 đến nay. Cách mạng
trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã và đang làm thay đối sâu sắc
bộ mặt của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực(trong đó có logistics) và
toàn thể xã hội. Chính nhờ những tiến bộ của công nghệ thông tin
mà logistics đã phát triển lên một nấc thang mới. Giờ đây chỉ cần
ngồi tại một trung tâm logistics, nhờ mạng máy tính bạn có thể biết
được hàng của mình đang ở đâu ? Trong tình trạng thế nào ? Và
cũng nhờ công nghệ thông tin bạn có thể tiết kiệm một khoản đáng
kể trong hoạt động logistics.
Ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử ngày càng phổ
biến và sâu rộng hơn trong các lĩnh vực của logistics, như : hệ
thống thông tin quản trị dây chuyền cung ứng toàn cầu, công nghệ
nhận dạng bằng tần số Radio… vì thông tin được truyền càng
nhanh và chính xác thì các quyết định trong hệ thống logistics càng
hiệu quả.
Ngày nay ngành hậu cần có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế
hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các
quốc gia và toàn cầu. E-Logistics là sự kết hợp của giao tiếp,tin
học và công nghệ,hợp tác để truyền tải thông tin về quá trình
logistics tới khách hàng thông qua việc chia sẻ dữ liệu và tri thức
giữa các thành viên tham gia chuỗi cung ứng. Mục tiêu cơ bản của
logisics là giao đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng địa
điểm và thời gian và tới đúng khách hàng. Trên thế giới, logistics
đã và đang phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, logistics đã bắt đầu
được nhìn nhận như một công cụ sắc bén đem lại thành công cho
doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập và chắc chắn logistics sẽ
phát triển trong tương lai không xa.
Ra đời 06/08/2007, có thể nói ATO là một doanh nghiệp còn rất
trẻ nhưng đầy tiềm năng trong lĩnh vực phần mềm. Vấn đề quan
trọng nhất với công ty lúc này là làm sao cung cấp phần mềm tới
tay các khách hàng một cách nhanh nhất mà vẫn đảm bảo yêu cầu
về chất lượng. Để làm được điều này một mặt công ty cần có một
nền tảng công nghệ thông tin vững chắc, một mặt cần biết cách
ứng dụng E – Logistics vào quy trình xử lý đơn đặt hàng để cuối
cùng chi phí thấp mà hiệu quả lại cao.
Theo kết quả điều tra sơ bộ thì vấn đề đặt ra ở công ty là làm sao
xử lý đơn đặt hàng của khách hàng một cách nhanh chóng, chính
xác, không có sai sót, để có thể phát triển tốt trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt hiện nay và trong tương lai không xa khi mà
thương mại điện tử đang thực sự phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam.
1.2> Xác lập và tuyên bố đề tài:
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần công nghệ phần mềm
ATO em nhận thấy công ty đang cố gắng ứng dụng triệt để TMĐT
vào hoạt động logistics, làm sao xử lý được đơn đặt hàng của
khách hàng một cách nhanh chóng.Từ vấn đề cấp thiết đặt ra, em
xin lựa chọn đề tài: “ Giải pháp ứng dụng E-Logistics cho quá trình
thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng tại công ty CP công nghệ
phần mềm ATO.”
Bài luận tập trung :
.+ E – Logistics? Out – Logistics? E – fulfillment?
+ Tác động của TMĐT?
+ Xử lý đơn đặt hàng trong TMĐT?
- Quy trình xử lý đơn đặt hàng ?
- Tác động của TMĐT trong quản trị đơn đặt hàng?
- LIS và vai trò của LIS?
+ Đưa ra được giải pháp ứng dụng E-Logistics cho quá trình thực
hiện đơn đặt hàng của khách hàng tại công ty CP công nghệ phần
mềm ATO
1.3>Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
+ Xem xét,đánh giá nhu cầu mua hàng trực tuyến của khách hàng
đối với sản phẩm của công ty,xem xét cách thức khách hàng đặt
hàng và doanh nghiệp xử lý đơn đặt hàng của khách hàng như thế
nào.
+ Nghiên cứu,phân tích quy trình xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng của các doanh nghiệp TMĐT nói chung và của công ty ATO
nói riêng.
+ Khả năng ứng dụng TMĐT vào hoạt động Logistics, đưa TMĐT
vào các khâu có thể trong quy trình xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng.
+ Đề xuất được giải pháp đưa TMĐT vào quy trình xử lý đơn đặt
hàng của khách hàng.
+ Khẳng định vai trò quan trọng của TMĐT trong hoạt động kinh
doanh nói chung vào trong hoạt động logistics nói riêng.
+ Hoàn thiện kiến thức,sự hiểu biết, trau dồi kinh nghiệm về
TMĐT để có thể ứng dụng tốt trong hoạt động kinh doanh,
logistics.
1.4> Phạm vi nghiên cứu:
Do những giới hạn về mặt trình độ, thời gian và trong phạm vi
nghiên cứu một đề tài luận văn, căn cứ vào đối tượng và mục đích
nghiên cứu, dưới góc độ môn học và kết quả quá trình điều tra,
phỏng vấn, tìm hiểu thực trạng của doanh nghiệp, đề tài chỉ tập
trung vào việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp ứng dụng ELogistics cho quá trình thực hiện đơn đặt hàng của khách hàng tại
công ty ATO, đối với sản phẩm là phần mềm và khách hàng là
người mua hàng trực tuyến.
1.5> Kết cấu bài luận:
Chương 1:Khái quát chung
Chương 2:Một số lý luận cơ bản về hoạt động logistics cho quy
trình xử lý đơn đặt hàng trong TMĐT
Chương 3:Phương pháp nghiên cứu và kết quả phân tích thực trạng
của hoạt động logistics cho quá trình xử lý đơn đặt hàng của khách
hàng tại công ty ATO
Chương 4:Một số giải pháp ứng dụng E-Logistics cho quá trình xử
lý đơn đặt hàng của khách hàng tại công ty cổ phần công nghệ
phần mềm ATO
Chương 2:Một số lý luận cơ bản
2.1>Một số khái niệm cơ bản:
2.1.1>E-logistics:
*KN: Logistics là quá trình tối ưu hoá về vị trí và thời gian, vận
chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm đầu tiên của dây
chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Như vậy rõ ràng bản chất của logistics là dịch vụ khách hàng là quá trình cung cấp các giá trị gia tăng cho cho khách hàng trong
hệ thống kênh cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và kênh phân phối
hàng hoá với hiệu quả chi phí cao nhất.
Trong bối cảnh của hoạt động thương mại điện tử,e-logistics
được định nghĩa là việc ứng dụng các kỹ thuật và phương pháp của
TMĐT để thực hiện hay tiến hành quản trị logistics cho một doanh
nghiệp.
*Vai trò:
-Trong chuỗi cung ứng tổng thể: Các hoạt động logistics có
nhiệm vụ kết nối một cách có hiệu quả các thành viên trong chuỗi
cung ứng, từ đó đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng và các
thành viên. Nhiệm vụ kết nối của hậu cần được thể hiện qua việc
vận hành một cách trôi chảy và nhịp nhàng của 3 dòng sau:
+Dòng sản phẩm: con đường dịch chuyển của hàng hoá và dịch vụ
từ nhà cung cấp tới khách hàng, đảm bảo đúng đủ về số lượng và
chất lượng.
+Dòng thông tin: dòng giao và nhận của các đơn đặt hàng, theo dõi
quá trình dịch chuyển hàng hoá và chứng từ giữa người gửi và
người nhận.
+Dòng tiền tệ: thể hiện sự thanh toán của khách hàng đối với nhà
cung cấp,thể hiện hiệu quả kinh doanh.
-Trong chuỗi giá trị của doanh nghiệp: Quản trị logistics là
chức năng tổng hợp và tối ưu hoá tất cả các hoạt động hậu cần
cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như
marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông
tin….nhằm đem lại giá trị cao nhất cho khách hàng.
Giá trị của doanh nghiệp được thể hiện ở các khía cạnh sau:
+Giá trị sản phẩm: Đặc điểm, chức năng và công dụng
+Giá trị dịch vụ: sửa chữa, bảo hành, vận chuyển, hướng dẫn sử
dụng
+Giá trị giao tiếp: Sự hài lòng trong tiếp xúc với nhân viên
+Giá trị biểu tượng: nhãn hiệu, uy tín của doanh nghiệp
Bảng 2.1: Sự khác biệt giữa logistics và e-logistics
Đặc điểm
-Đơn đặt hàng
Logistics
Dự báo được
-Chu kỳ đáp ứng đơn Theo tuần
e-Logistics
Đa
dạng,biến
động,quy mô nhỏ
Chu kỳ ngắn,theo
đặt hàng
-Khách hàng
-Dịch vụ KH
-Nhập hàng
ngày
Đối tác chiến lược
Rộng hơn
Thụ động,cứng nhắc Đáp ứng,linh hoạt
Theo kế hoạch và Đúng thời điểm cần
-Mô hình phân phối
lịch cụ thể
Định hướng
cung cấp
-Nhu cầu khách hàng Có tính chu kỳ
hàng
nhà Định hướng khách
hàng
ổn định,nhất quán
-Địa điểm giao hàng Tập trung
Phân tán lớn
-Kinh doanh quốc tế Thủ công
Tự động hoá
2.1.2>Out-Logistics (thuê ngoài dịch vụ hậu cần):
* KN: là việc sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ logistics để
thực hiện hoạt động mà trước đây được thực hiện trong nội bộ
doanh nghiệp.
+Dịch vụ logisstics của bên thứ ba ( 3PL=Third-Party logistics ):
3PL là công ty cung cấp nhiều dịch vụ logistics khác nhau bao
gồm vận tải, kho bãi, bốc dỡ, chất xếp hàng hoá, làm thủ tục hải
quan thay chủ mặt hàng…Các mặt hàng này được cung cấp theo
hướng tích hợp chứ không riêng rẽ. Sự hợp tác giữa chủ hàng và
công ty bên ngoài là một mối quan hệ liên tục và có chủ định.
+Dịch vụ logistics của bên thứ tư(4PL=Fourth-Party Logistics):
3PL thì chỉ cung cấp dịch vụ mang tầm chiến thuật hoặc hoặc hơn
một chút, thường vào một số mắt xích nào đó trong chuỗi cung
ứng. Còn 4PL thì ngược lại, đảm nhận vai trò quản trị chiến lược
và chuyên sâu trong toàn bộ chuỗi cung ứng, nghĩa là tập chung cải
tiến hiệu quả quy trình và vận hành toàn bộ chuỗi cung ứng cùng
các dịch vụ logistics và dịch vụ công nghệ thông tin tích hợp trong
các quá trình đó.
*Một số lợi ích out-logistics mang lại:
+Giảm vốn đầu tư và giảm chi phí
+Cải tiến dịch vụ khách hàng
+Tăng thêm kỹ năng quản lý
+Tăng khả năng tiếp cận thông tin với thị trường luôn biến động.
Trong những lợi ích kể trên, khả năng giảm chi phí là quan trọng
nhất, cùng với nó, việc nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là vấn đề
được quan tâm hàng đầu.
2.1.3 E-fulfilment(Hậu cần đầu ra trong TMĐT):
2.1.3.1> Khái niệm
-E-fulfilment: được định nghĩa là một bộ phận của e-logistics bao
gồm các hoạt động, chức năng và quá trình được tích hợp hiệu quả
nhằm đảm bảo cung ứng hàng hoá tới khách hàng từ khi nhận được
đơn đặt hàng.
2.1.3.2> Tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng
Bản chất của logistics chính là dịch vụ khách hàng. Trong quá
trình hoạt động logistics dịch vụ khách hàng chính là đầu ra, là
thước đo chất lượng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển
logistics phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng.
-.Các loại hình dịch vụ khách hàng phổ biến: nhận hàng, giao
hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu hàng hoá....
-5 tiêu chuẩn dịch vụ khách hàng:
+Tính đa dạng về chủng loại và tính sẵn có của dự trữ
+Thời gian đáp ứng đơn hàng
+Mức độ tin cậy trong giao hàng
+Tính linh hoạt
+Tính thông tin
2.1.33>Tác động của TMĐT tới e-fulfilment
Tác động tới dịch vụ khách hàng:
+Tính thông tin: Hệ thống thông tin được thiết kế và vận hành
nhanh chóng, chính xác, được kết nối liên tục tới khách hàng và
nhà cung ứng là điểm ưu việt nổi bật của TMĐT. Internet đáp ứng
khả năng truy cập và tìm thấy được dữ liệu về tình hình đơn đặt
hàng tại bất kỳ điểm nào trên hệ thống logistics, chẳng hạn như
thời điểm xuất hàng, mã hàng, chuyến tàu chở hàng, ngày nhận
hàng…
+Thời gian đáp ứng đơn hàng: TMĐT cho phép giao hàng rất
nhanh chóng và thuận tiện.
+Mức độ tin cậy trong giao hàng:Thông tin chính xác hơn,mối
quan hệ với khách hàng chặt chẽ hơn sẽ gián tiếp góp phần làm
tăng mức độ tin cậy trong giao hàng,từ đó làm tăng sự thoả mãn
của khách hàng.
+Sự đa dạng về chủng loại hàng hoá và tính sẵn có của dự trữ: cửa
hàng trực tuyến không giới hạn về không gian và diện tích trưng
bày, do đó trên website của mình doanh nghiệp dễ dàng trưng bày
nhiều sản phẩm hơn.
Tính sẵn có của dự trữ sẽ tốt hơn khi khách hàng hệ thống
thông tin của khách hàng giúp doanh nghiệp dự báo tốt hơn nhu
cầu của khách hàng, từ đó có chính sách dự trữ thích hợp cho từng
mặt hàng với từng thời điểm hợp lý.
+Tính linh hoạt: Khách hàng mua sắm thuận tiện hơn, không bị
giới hạn về không gian và thời gian, có thể đặt hàng bất cứ lúc nào,
ở bất cứ đâu trong phạm vi phục vụ của doanh nghiệp.
-Tác động tới chi phí logistics:
+Chi phí dự trữ hàng hoá/nguyên vật liệu: TMĐT có thể làm giảm
mức hàng hoá dự trữ cần thiết nhờ việc tạo môi trường hợp tác
chặt chẽ hơn giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng và làm cho
mối quan hệ cung - cầu được đáp ứng một cách trật tự và hiệu quả
hơn.
Ngoài ra, khi doanh nghiệp TMĐT có thể trì hoãn việc sản xuất
nhiều chủng loại hàng hoá cho đến khi nhận được đơn hàng của
khách, thì có thể giảm bớt được khá nhiều mức dự trữ hàng hoá.
+Chi phí đầu tư mạng lưới logistics: TMĐT cho phép tập trung
hoá các kho hàng với quy mô lớn hơn và số lượng kho ít hơn. Như
vậy chi phí đầu tư cho hạ tầng được giảm bớt nhờ lợi thế quy mô.
Bên cạnh đó, các nghiệp vụ logistics tại các kho lớn cũng dễ
dàng tập trung và chuyên môn hoá, giúp tiết kiệm được chi phí.
Chi phí tác nghiệp còn có thể tiết kiệm nhờ được nhờ một số công
đoạn của bán hàng là do khách hàng tự thực hiện (chọn hàng, kiểm
tra tính sẵn có của hàng, viết đơn đặt hàng…) Như vậy số lượng và
thời gian lao động của nhân viên được giảm bớt.
+Chi phí vận chuyển: Đối với sản phẩm kỹ thuật số được tải trực
tiếp từ website (download) thì TMĐT sẽ tiết kiệm được toàn bộ chi
phí vận chuyển.
Với sản phẩm thông thường thì chi phí giao hàng trong TMĐT
thường cao hơn so với thương mại truyền thống do số lượng kho ít,
khách hàng phân tán, hàng phải giao tới tận nhà…
+Chi phí thông tin: TMĐT cho phép chia sẻ thông tin về nhu cầu
thị trường giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng. Internet cũng
cho phép chia sẻ thông tin dự báo và hoạch định sản xuất kinh
doanh trong toàn bộ chuỗi, góp phần nâng cao mức độ hợp tác giữa
các thành viên. Điều đó góp phần làm giảm tổng chi phí của của
toàn bộ chuỗi và làm cho cung - cầu phù hợp với nhau một cách
hiệu quả hơn. Đó là một trong những lợi ích cơ bản của TMĐT.
2.1.3.4>Mô hình logistics bán hàng trong TMĐT:
Hình 2.1: Mô hình đáp ứng đơn hàng truyền thống và trực
tuyến
+Lợi ích của mô hình logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến:
*Giảm chi phí đầu tư cho dự trữ và mạng lưới cơ sở logistics
*Giảm chi phí logistics nói chung và chi phí vận chuyển nói
riêng nếu khai thác được lợi thế nhờ quy mô.
*Mở rộng cơ cấu mặt hàng kinh doanh
+Hạn chế của mô hình logistics đáp ứng đơn hàng trực tuyến:
*Giảm tỷ suất lợi nhuận
*Giảm khả năng kiểm soát quá trình hậu cần đầu ra, từ đó có thể
dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ
*Tiềm ẩn khả năng mất khách hàng khi thông tin được chia sẻ
giữa các đối tác và đối tác có thể trở thành đối thủ cạnh tranh trực
tiếp.
+Căn cứ lựa chọn :
*Quy mô thị trường và doanh số bán hàng
*Đặc điểm đơn hàng và đặc điểm mạng lưới cung ứng
*Quy mô và điều kiện đáp ứng đơn hàng nhỏ của nhà sản
xuất/bán buôn
*Đặc điểm nhu cầu thị trường
*Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
2.2>Xử lý đơn đặt hàng trong TMĐT:
2.2.1>Quá trình xử lý đơn đặt hàng:
Hình 2.2: Quy trình xử lý đơn đặt hàng
-
Tập hợp, xử lý đơn đặt hàng: Thu thập thông tin cần thiết về
những yêu cầu của khách hàng về hàng hoá và dịch vụ. Việc đặt
hàng có thể do khách hàng hoặc nhân viên bán hàng điền thông tin
cần thiết vào các mẫu đơn đặt hàng, điện thoại,…Đơn đặt hàng sẽ
được chuyển tới nhà cung cấp thông qua các phương tiện điện tử
như điện thoại, máy tính, máy fax, vệ tinh….Doanh nghiệp nhận
đơn hàng của khách hàng,nhập vào hệ thống thông tin hậu cần để
xử lý tiếp tục. Công đoạn này thường được tự động hoá cao độ, đặc
biệt khi doanh nghiệp TMĐT có hệ thống tích hợp với khách hàng.
Tuy nhiên, có một số trường hợp đặt hàng qua điện thoại hoặc máy
fax thì việc tiếp nhận và vào dữ liệu đơn hàng sẽ được thực hiện
thủ công.
-
Xây dựng chương trình giao hàng: Doanh nghiệp tiếp nhận
các đơn đặt hàng, chuẩn bị hàng hoá, hoá đơn, chứng từ, công cụ
thanh toán, lựa chọn hình thức giao hàng, vận chuyển hàng tới địa
điểm yêu cầu.
-
Chuẩn bị giao hàng:
1.Kiểm tra tính chính xác của các của các thông tin đặt hàng như
đặc điểm, kí hiệu sản phẩm, số lượng, giá cả
2.Kiểm tra tính sắn có của dự trữ đối với sản phẩm được đặt hàng
3.Chuẩn bị tài liệu xác nhận lại thông tin từ khách hàng hoặc thư từ
chối nếu cần thiết
4.Kiểm tra tình trạng tín dụng của khách hàng
5.Sao chép, lưu giữ thông tin đặt hàng
6.Lập hoá đơn
Công việc chủ yếu là gom hoặc tách thành những lô hàng
phù hợp với đơn đặt hàng của khách hàng ; Có thể làm thêm các
công việc đóng gói bao bì, dán nhãn… theo yêu cầu. Chuẩn bị
chứng từ thủ tục cần thiết để phục vụ cho việc xuất hàng.
- Giao hàng:
1.Chuẩn bị đơn hàng theo yêu cầu
2.Vận chuyển hàng hoá tới địa điểm theo yêu cầu của khách
hàng
3.Giao hàng cho khách hàng ( bốc dỡ hàng, hoàn thành
chứng từ…)
Tổ chức giao hàng cho khách hàng/người chuyên chở, lấy
các bằng chứng cần thiết (biên nhận,vận đơn…) ; nhập số liệu vào
máy tính, sổ kho, thẻ kho : Điều chỉnh lại số liệu về lượng hàng
hóa còn lại trong kho trên máy tính, sổ kho, thẻ kho.
- Kiểm tra,đánh giá:
1.Theo dõi đơn hàng trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng
2.Thông tin tới khách hàng tiến trình thực hiện đơn đặt hàng
trong toàn bộ chu kỳ đặt hàng và thời gian giao hàng.
2.2.2>Quản trị đơn đặt hàng trong TMĐT:
Hình 2.3: Hành trình của một đơn hàng
-Tác động của TMĐT trong một chu kỳ đặt hàng:
+Khách hàng đặt hàng: Qua Internet, khách hàng có thể đặt hàng ở
mọi lúc mọi nơi, có thể tự so sánh, lựa chọn hàng hoá và mức
giá…trước khi đặt hàng chính thức và chuyển đơn hàng điện tử đó
tới doanh nghiệp.
+Doanh nghiệp tiếp nhận đơn hàng: Với những phần mềm chuyên
dụng, TMĐT giúp tự động hoá nhiều tác nghiệp của công đoạn này
như: Kiểm tra tính sẵn có của dự trữ, kiểm tra tình hình tín dụng
của khách hàng…sau đó tự động trả lời với người mua rằng đơn
hàng đã được tiếp nhận.
+Chuẩn bị đơn hàng:Đơn hàng được tập hợp nhanh chóng và
chuẩn bị đáp ứng theo một số thứ tự ưu tiên ( đơn hàng đến trước,
đơn hàng quan trọng, đơn hàng có thời hạn giao hàng sớm nhất…).
TMĐT cho phép chuẩn bị hoá đơn và vận đơn nhanh chóng, đồng
thời cho phép trì hoãn một số đơn hàng để đợi quy mô đủ lớn, giúp
việc đáp ứng đơn hàng đạt hiệu quả hơn.
+Chuẩn bị xuất hàng: việc ứng dụng mã số, mã vạch của hàng hoá
dự trữ trong kho cho phép doanh nghiệp TMĐT cập nhật số liệu
nhanh chóng khi xuất hàng ở kho và bù đắp dự trữ kịp thời.
+Vận chuyển hàng hoá:Con đường vận chuyển được theo dõi sát
sao và thông tin kịp thời tới khách hàng nhờ hệ thống TMĐT.
+Giao hàng cho khách: Các hệ thống thông tin hiện đại của các
doanh nghiệp hậu cần hàng đầu thế giới (UPS & FedEx) còn có thể
cho biết được thông tin là ai đã nhận hàng, nhận được khi nào và ở
đâu. Chỉ cần có được số hiệu của lô hàng, với sự hỗ trợ của điện
thoại, nhà cung ứng thậm chí theo dõi được tình hình giao hàng cả
trong nước và quốc tế qua Internet.
-Tác động của TMĐT trong quản trị đơn đặt hàng:
Năng lực lưu trữ và xử lý thông tin khổng lồ của máy tính, kết
hợp với khả năng nối mạng nội bộ giữa các bộ phận chức năng
trong doanh nghiệp, và khả năng nối mạng với khách hàng cũng
như với các nhà cung ứng…khiến cho quá trình xử lý đơn đặt hàng
có thể được thực hiện một cách nhanh chóng,chính xác, với chi phí
vận hành tương đối thấp.
Lợi ích của TMĐT không thể phủ nhận được:
+ Giảm khoảng 60-70% thời gian để lập, lưu trữ hồ sơ, chuyển đến
địa chỉ cần thiết và các công việc có liên quan.
+ Giảm thiểu được những sai sót so với việc nhập và chuyển dữ
liệu bằng tay,tăng tính chính xác trong tất cả các công việc của chu
kỳ đặt hàng.
+ Giúp phản hồi thông tin nhanh chóng
+ Giảm lượng hàng dự trữ
Với hệ thống quản trị đơn hàng bằng TMĐT, các dữ liệu được
lưu trữ và phân loại thành các tập tin, rất tiện lợi cho việc truy cập
nhờ vào bộ xử lý trung tâm. Với ngân hàng dữ liệu đó, các báo cáo
hậu cần có thể được lập một cách nhanh chóng, chính xác và nhất
quán theo một khuôn mẫu chung.
-LIS:
Hệ thống thông tin logistics (LIS ) là một cấu trúc bao gồm con
người, phương tiện và các quy trình để thu thập, phân tích, định
lượng và truyền tải dữ liệu một cách hợp lý, nhằm tăng cường hiệu
quả hoạt động hậu cần trong doanh nghiệp.
Muốn quản trị logistics thành công thì trước hết phải quản lý được
hệ thống thông tin rất phức tạp trong quá trình này. Hệ thống thông
tin logistics bao gồm thông tin trong nội bộ từng tổ chức (doanh
nghiệp, nhà cung cấp, khách hàng của doanh nghiệp), thông tin
trong từng bộ phận chức năng (logistics, kỹ thuật, kế toán – tài
chính, marketing, sản xuất….), thông tin ở từng khâu trong dây
chuyền cung ứng (kho tàng, bến bãi, vận tải…) và sự kết nối thông
tin giữa các tổ chức, bộ phận, công đoạn nêu trên.
Trong hệ thống thông tin phức tạp đó thì xử lý đơn đặt hàng của
khách hàng chính là trung tâm thần kinh của toàn bộ hệ thống
logistics. Tốc độ và chất lượng của luồng thông tin để xử lý đơn
hàng tác động trực tiếp đến chi phí và hiệu quả của toàn bộ quá
- Xem thêm -