Luận văn tốt nghiệp
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ
PHÊ CỦAVIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU..........................6
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu......................6
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu..................................6
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu.....................................6
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.......................................10
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp.........................................................10
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp........................................................11
1.2.3 Buôn bán đối lưu............................................................12
1.2.4 Bán hàng thông qua hội chợ triển lãm.........................12
1.2.5 Giao dịch tái xuất...........................................................13
1.2.6 Hình thức gia công quốc tế............................................14
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của
Việt Nam......................................................................................14
1.4 Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê của
Việt Nam sang thị trường EU.....................................................21
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
2
1.5 Bài học từ kinh nghiệm phát triển ngành cà phê của Braxin
......................................................................................................23
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ EU VÀ
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG
THỊ TRƯỜNG EU.........................................................................27
2.1 Tình hình và quy định về nhập khẩu cà phê tại thị trường
EU................................................................................................27
2.1.1 Tình hình nhập khẩu cà phê EU....................................27
2.1.2 Hệ thống phân phối mặt hàng cà phê trên thị trường EU
...................................................................................................28
2.1.3 Các quy định của EU đối với nhập khẩu cà phê...........28
2.2 Tình hình chung về thị trường cà phê trong nước thời gian
qua................................................................................................32
2.3 Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2001 2007..............................................................................................35
2.3.1 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu...........................................35
2.3.1.1 Cà phê Arabica (cà phê chè).....................................36
2.3.1.2 Cà phê Robusta (cà phê vối).....................................37
2.3.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu................................38
2.3.3 Chất lượng cà phê xuất khẩu.........................................41
2.3.4 Giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam..........................43
2.3.5 Hình thức xuất khẩu cà phê chủ yếu của Việt Nam.....46
2.3.6 Thị trường xuất khẩu......................................................47
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
3
2.4 Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU
trong giai đoạn 2001-2007..........................................................53
2.4.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu................................53
2.4.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu..........................................54
2.4.3 Giá cả cà phê xuất khẩu..................................................58
2.4.4 Chất lượng sản phẩm xuất khẩu....................................60
2.4.5 Hình thức xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường EU.................................................................................60
2.4.6 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường EU thời gian qua..................................61
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC
ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM
SANG THỊ TRƯỜNG EU..............................................................66
3.1 Định hướng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU
trong thời gian tới........................................................................66
3.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng cà phê Việt Nam
sang thị trường EU trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.. 68
3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước...........................................68
3.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu và
hộ sản xuất cà phê....................................................................74
KẾT LUẬN.....................................................................................83
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
4
ASEAN (Association of South East Asian Nations): Hiệp hội các
nước Đông Nam Á
BIDV (Bank for Investment and Development of Viet Nam): Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
CE (European Conformity): Nhãn hiệu Châu ÂU
EEC (European Economic Community): Khối thị trường chung
Châu Âu
ICO (International Coffee Organization): Tổ chức cà phê quốc tế
ILO (International Labor Organization): Tổ chức lao động quốc tế
ISO (International Standards for Quality Systems): hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc tế.
LIFE (London International Financial Futures and Options
Exchange): Thị trường chứng khoán quyền chọn và kỳ hạn tài chính
Quốc tế Luân Đôn.
HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point): Hệ thống phân
tích mối nguy hiểm và các điểm kiểm soát trọng yếu
MFN (Most Favoured Nation): Đãi ngộ tối huệ quốc
SA (Social Acountability): Trách nhiệm xã hội
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
VAT (Value Added Tax): Thuế giá trị gia tăng
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
5
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Thúc đẩy xuất khẩu là một chủ trương lớn trong sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước ta, điều này đã
được khẳng định trong Đại hội lần thứ 8 và Nghị quyết 01 NQ/TW
của bộ chính trị về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
nhằm thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu nâng cao năng lực xuất khẩu
hiện tại.
Hiện nay EU là đối tác quan trọng, là thị trường tiêu thụ hầu
hết các hàng hóa, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam là những mặt hàng mà thị trường EU có nhu
cầu tiêu thụ lớn như giầy dép, thủy hải sản, cà phê…Trong đó mặt
hàng cà phê chiếm tỷ lệ lớn và quan trọng được bán rộng rãi hầu hết
trên thị trường các nước thành viên của Liên minh EU. Khả năng
xuất khẩu cà phê của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường
tiềm năng EU, vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
6
đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc
làm cấp thiết đối với nước ta.
Nhận thấy được vị trí của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường
EU trong thời gian tới và nhằm đẩy mạnh duy trì kim ngạch xuất
khẩu của cà phê trong những năm tiếp theo cần phải có những biện
pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê. Với những lý do trên tôi xin đưa ra
đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường EU”.
Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài này đi sâu phân tích vào
tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong những năm qua, từ
đó rút ra các thành tựu đạt được và các hạn chế nhằm đưa ra các giải
pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU trong thời gian
tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu mặt
hàng cà phê của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là: hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang thị trường EU trong thời gian 2001 đến nay
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên các phương pháp phân tích tổng hợp, các
thực trạng, thành tựu đạt đươc và chỉ ra các hạn chế để từ đó khắc
phục nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
7
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và tầm quan
trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị
trường EU
Chương 2: Tổng quan về thị trường cà phê EU và thực trạng
xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ
TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
CÀ PHÊ CỦAVIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ giữa các
quốc gia. Việc mua bán hàng hoá hiểu theo nghĩa hẹp là các hàng
hoá vật chất (hàng hoá hữu hình), còn hiểu theo nghĩa rộng thì nó
bao gồm các hàng hoá phi vật chất (hàng hoá vô hình).
Bên cạnh đó xuất khẩu hàng hoá còn được hiểu là việc trao đổi
hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế có quốc tịch khác nhau
(trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt ra ngoài phạm vi địa lý
của một quốc gia) thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi
giới.
Xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình bao gồm các nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị, lương thực thực phẩm, các loại hàng tiêu
dùng…đây là bộ phận chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển của mỗi quốc gia.
Xuất nhập khẩu hàng hoá vô hình bao gồm các bí quyết công
nghệ, bằng sáng chế phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết
kế kỹ thuật, các dịch vụ lắp ráp thiết bị máy móc, dịch vụ du lịch và
các loại hình dịch vụ khác…Đây là các bộ phận có tỷ trọng ngày
càng gia tăng phù hợp với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
9
– công nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân.
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ
có thể có từ các nguồn sau: Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, viện trợ,
thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao
động…Trong các nguồn trên, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng
nhất để nhập khẩu. Xuất khẩu quyết định tốc độ và quy mô nhập
khẩu. Ở Việt Nam, trong thời kỳ 1986-1990 nguồn thu xuất nhập
khẩu đã đảm bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; tương
tự thời kỳ 1991-1995: 75,3% và 1996-2000 là 84,5%, thời kỳ 20012005:85,17% (Nguồn: Trung tâm Thông tin Thương mại)
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển
Hoạt động xuất khẩu tạo ra khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế
mới, năng động, sự phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp xuất
khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho
các ngành xuất khẩu tạo ra “mối quan hệ ngược” thúc đẩy sự phát
triển của các ngành này. Bên cạnh đó, khi vốn tích luỹ của nền kinh
tế được nâng cao thì sản phẩm thô sẽ tạo “mối liên hệ xuôi” là
nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
10
và “mối liên hệ xuôi” này tiếp tục được mở rộng. Sự phát triển của
tất cả các ngành này sẽ làm tăng thu nhập của những người lao
động, tạo ra “mối liên hệ gián tiếp” cho sự phát triển công nghiệp
hàng tiêu dùng và dịch vụ.
Các ngành nông sản, thuỷ sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn
trong sản phẩm xuất khẩu đã thúc đẩy công nghiệp chế biến nông
sản phát triển. Đồng thời việc tận dụng những lợi thế so sánh về lao
động đã phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động.
Mặt khác việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đã tạo
điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp hàng tiêu dùng và tư liệu
sản xuất phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Việc nhập khẩu các
máy móc thiết bị đã góp phần đổi mới trang thiết bị và công nghệ
sản xuất, nhờ đó trình độ sản xuất và năng suất lao động được nâng
cao. Đồng thời do hướng vào thị trường quốc tế, sản xuất kinh
doanh theo tiêu chuẩn quốc tế đã nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước.
Việc xuất khẩu tạo điều kiện để tiêu thụ những lượng hàng
hóa dư thừa do vượt nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như hoạt động
xuất khẩu là việc mở rộng ra thị trường thế giới cũng là yếu tố nhằm
thay đổi hình thức tổ chức sản xuất. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển là việc làm cần thiết và phù hợp
với điều kiện hiện nay. Xuất khẩu thể hiện trong chuyển dịch cơ cấu
kinh tế thể hiện nổi bật như sau:
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
11
+ Hoạt động xuất khẩu tạo ra hệ thống dây chuyền phát triển
các ngành nghề liên quan một cách thuận lợi nhất. Ví dụ như hoạt
động xuất khẩu hàng dệt may phát triển thuận lợi sẽ kéo theo sự
phát triển của các ngành nghề sản xuất may mặc như hoạt động
trồng bông, ngành nuôi tơ tằm…
+ Hoạt động xuất khẩu ngày càng mở rộng điều này chứng tỏ
quá trình sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển việc này sẽ tạo
ra việc mở rộng được thị trường tiêu thụ cũng như tạo điều kiện
khai thác hoạt động sản xuất trong nước một cách tối đa. Việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp
tham gia sâu hơn vào nền kinh tế góp phần phân tán được rủi ro
trong quá trình cạnh tranh.
+ Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ
cung ứng đầu vào cho hoạt động sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất
trong nước, việc mở rộng hoạt động sản xuất đòi hỏi các doanh
nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm đáp ứng được yêu
cầu của thị trường thế giới.
+ Hoạt động xuất khẩu tạo ra các cuộc cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp của các quốc gia điều đó bắt buộc các doanh nghiệp
không ngừng cải tiến sản xuất, hoàn thiện các công tác quản lý sản
xuất, kinh doanh, tìm kiếm các cách thức kinh doanh cho hiệu quả
nhất để giảm chi phí, tăng năng suất.
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
12
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công
ăn việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao
động
Xuất khẩu có tác động đến nhiều mặt của đời sống kinh tế- xã
hội. Thể hiện ở những mặt sau:
Trong các ngành nghề mà sản phẩm của nó có khả năng xuất khẩu
như ngành nông nghiệp, ngành chế biến nông lâm thủy sản, ngành
dệt may, giày da…đã tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người dân
lao động khu vực nông thôn tăng thêm thu nhập và giảm bớt tình
trạng nghèo đói. Thông qua việc nhập khẩu nhiều sản phẩm trung
gian, một số ngành công nghiệp như dệt may, sản xuất hàng tiêu
dùng được mở rộng, tạo việc làm cho dân cư thành thị đặc biệt là
lao động thanh niên đang ngày gia tăng.
+Xuất khẩu làm tăng GDP, tăng thu nhập quốc dân từ đó có
tác động làm tăng tiêu dùng nội địa. Tiêu dùng nội địa tăng lại là
nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
+ Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm công ăn việc làm cho nền
kinh tế, nhất là trong những ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu.
+ Xuất khẩu gia tăng sẽ làm gia tăng đầu tư trong các ngành
sản xuất hàng hoá xuất khẩu và những ngành có liên quan đến sản
xuất hàng hoá xuất khẩu. Đầu tư gia tăng cũng là nhân tố kích thích
tăng trưởng của nền kinh tế.
Nếu xuất khẩu tăng một tỷ USD thì sẽ tạo ra 35 nghìn đến 40
nghìn chỗ làm cho người lao động. Còn đối với các nước đang phát
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
13
triển như Việt Nam thì hàng năm có thể tạo ra 50.000 việc làm cho
người lao động (theo tờ: INTERNATIONAL TRADE 1986 - 1990).
Xuất khẩu phát triển là điều kiện cho các công ty xuất nhập
khẩu tồn tại, phát triển và mở rộng quy mô. Do vậy sẽ ngày càng tạo
ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động
- Khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên
Khi tổ chức hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp đơn vị cần
phải tuân theo các quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường, bảo vệ
sức khoẻ người tiêu dùng cũng như sức khoẻ của người lao động…
Chính những quy định mang tính bắt buộc đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đổi mới cải tiến công nghệ sản xuất, hoàn thiện quá
trình sản xuất tiêu thụ, phân phối sản phẩm một cách khoa học.
Công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại sẽ giúp cho việc khai thác các
tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả nhất góp
phần nâng cao sử dụng đầu vào đạt hiệu quả đem lại sản lượng và
chất lượng tốt nhất.
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
14
- Xuất nhập khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
trong nước ngày càng lớn mạnh, nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế
Hoạt động xuất khẩu làm cho các doanh nghiệp phụ thuộc
nhiều vào thị trường thế giới nhiều hơn là thị trường trong nước, do
vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trong cạnh tranh phải dựa
vào các tiêu chuẩn quốc tế. Thời kỳ đầu có thể có sự trợ giúp của
Nhà nước song muốn tiếp tục tồn tại thì phải tự khẳng định được vị
trí của mình. Mặt khác thị trường thế giới rộng lớn sẽ tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp thu được hiểu quả nhờ quy mô sản xuất lớn.
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp tham gia vào cạnh
tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng do đó doanh
nghiệp sẽ phải hình thành cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường để
có giải pháp củng cố và nâng cao hiệu quả trong công tác quản trị
kinh doanh.
- Hoạt động xuất khẩu còn tạo ra nguồn thu nhập ngoại tệ
đáng kể cho đất nước
Nguồn thu nhập này vượt xa các nguồn thu nhập khác kể cả vốn vay
và vốn đầu tư của nước ngoài, đối với các nước đang phát triển
ngoại thương đã trở thành nguồn tích luỹ vốn chủ yếu trong giai
đoạn đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá. Đồng thời có ngoại tệ đã
tăng được khả năng nhập khẩu công nghệ, máy móc thiết bị và
nguyên liệu cần thiết cho sự nghiệp phát triển của ngành công
nghiệp.
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
15
Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu là hướng phát triển có tính chất
chiến lược để đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp mới.
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp
- Khái niệm:
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức giao dịch trong ngoại
thương trong đó quan hệ người mua, người bán và việc xác lập các
điều kiện liên quan đến việc mua, bán được xác lập trực tiếp mà
không qua trung gian.
- Ưu điểm:
+ Tiết kiệm chi phí và thời gian cho giao dịch.
+ Không bị phân tán và chia sẻ lợi nhuận cho bên thứ 3 do đó
lợi nhuận cao hơn.
+ Nắm bắt thông tin về khách hàng và thị trường 1 cách chính
xác từ đó có thể đáp ứng nhu cầu một cách tốt hơn.
+ Có thể chủ động hơn trong việc thay đổi các kế hoạch công
việc của mình.
+ Hạn chế rủi ro
- Nhược điểm
+ Có rủi ro khi không có sự am hiểu về thị trường
+ Tốn thời gian công sức khi phải tổ chức 1bộ máy cồng kềnh
- Điều kiện áp dụng
+ Áp dụng đối với các doanh nghiệp có khả năng về tài chính,
am hiểu về khách hàng, thị trường.
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
16
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp
- Khái niệm:
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức giao dịch mua bán thông
thường mà quan hệ mua bán được thiết lập thông qua người thứ
3(người trung gian). Người trung gian có thể là người đại lý hoặc là
người môi giới.
- Ưu điểm:
+ Tận dụng được lợi thế của các trung gian như kinh nghiệm,
thông tin tại các thị trường nhất định và tiết kiệm chi phí.
+ Thiết lập được các quan hệ thương mại nhanh và hiệu quả.
+ Tạo được các quan hệ và có các hệ thống thông tin liên kết
nhất định.
+ Lợi ích và lợi nhuận thu được có tính chắc chắn hơn.
- Nhược điểm:
+ Hạn chế tiếp xúc của nhà sản xuất và người tiêu dùng.
+ Bị chia sẻ quyền lợi và phải đáp ứng nhiều yêu sách của
người trung gian.
+ Làm cho các doanh nghiệp giảm sự cạnh tranh do thông tin
phản hồi chậm do không được trực tiếp nghe được ý kiến của người
tiêu dùng.
+ Lợi nhuận bị chia sẻ cho các nhà trung gian.
- Điều kiện áp dụng
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
17
Được áp dụng đối với các doanh nghiệp có nguồn tài chính
hạn hẹp, và phù hợp với giai đoạn đầu thâm nhập của các doanh
nghiệp
1.2.3 Buôn bán đối lưu
- Khái niệm:
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong ngoại thương
trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, một bên vừa
đóng vai trò người bán, vừa đóng vai trò người trong giao dịch.
(Quan hệ hàng - hàng. Tiền không đóng vai trò quan trọng trong
giao dịch này mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương
đương). Phương pháp này thường xuất hiện khi khan hiếm ngoại tệ
để giao dịch.
- Ưu điểm
+ Mức độ rủi ro thấp
+ Khai thác được nguồn lao động, nguyên vật liệu phụ trợ trong
nước
+ Tiếp nhận được khoa học công nghệ
- Nhược điểm
+ Lợi nhuận thấp
+ Khả năng tiếp cận thị trường mới hạn chế
- Điều kiện áp dụng
Các bên đều thiếu ngoại tệ và có nhu cầu cao về hàng hóa
1.2.4 Bán hàng thông qua hội chợ triển lãm
- Khái niệm
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
18
Hội chợ là một phương thức giao dịch kinh doanh trong đó hội
chợ được tổ chức định kỳ tại những điểm nhất định theo những quy
định của nhà tổ chức nhằm mục đích bán sản phẩm.
Triển lãm được tổ chức định kỳ tại những địa điểm nhất định
nhưng với mục đích trưng bày và giới thiệu về thành tựu trong 1
lĩnh vực kinh tế hoặc công nghệ nào đó.
- Ưu điểm
Thường mang tính hướng đích, tiếp cận với khách hàng tiềm
năng phô trương được những thành tựu và kích thích khách hàng
quan tâm chú ý trong tương lai.
Được cọ xát với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề thu
thập nhiều thông tin.
- Nhược điểm
Nghiệp vụ giao dịch và tổ chức rất phức tạp đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị rõ ràng, cán bộ tinh thông.
Thường diễn ra trong một thời gian và địa điểm nhất định gây
khó khăn cho những công ty ở các quốc gia không có ngoại giao
thân thiện với nước tổ chức.
Thường bị lộ thông tin về sản phẩm vì có nhiều đối thủ cạnh
tranh cùng tham gia.
- Điều kiện áp dụng
Đối với các doanh nghiệp chưa có thương hiệu mạnh trên thị
trường.
1.2.5 Giao dịch tái xuất
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
19
- Khái niệm
Giao dịch tái xuất là hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài
những hàng trước đây đã nhập khẩu chưa qua chế biến ở nước tái
xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục
đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch
này luôn luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và
nước nhập khẩu.
- Ưu điểm
Điều hoà thương mại thế giới, hạn chế cuộc chiến thương mại
hoặc những trừng phạt về kinh tế.
Phát huy và khai thác được thế mạnh của các dịch vụ gia công
chế biến sau thu hoạch làm tăng giá trị sản phẩm do đó tăng thêm
lợi nhuận.
- Nhược điểm:
Sử dụng phương thức này bị chia sẻ lợi nhuận, không gắn kết
được người sản xuất và tiêu dùng cuối cùng.
Nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi phải phối kết hợp giữa nhập khẩuxuất khẩu và thanh toán tiền hàng.
Điều kiện áp dụng
Áp dụng đối với các nước có sự nhạy bén tình hình về thị
trường và giá cả.
1.2.6 Hình thức gia công quốc tế
- Khái niệm
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
Luận văn tốt nghiệp
20
Gia công quốc tế là phương thức giao dịch kinh doanh trong
đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc
bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế
biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù
lao (gọi là phí gia công).
- Ưu điểm
+ Chuyên môn hóa lao động trên phạm vi toan quốc trên phạm
vi toàn cầu, giúp cho việc phân công lao động quốc tế phát triển
mạnh mẽ.
+ Giúp cho các doanh nghiệp nhận gia công tiếp thu nhiều
kinh nghiệm quốc tế và người lao động được trực tiếp tiếp cận với
nhiều loại thiết bị và công nghệ tiên tiến hơn
+ Tạo thêm việc làm, tận dụng được số lao động dư thừa.
- Nhược điểm
+ Bên nhận gia công thường là bên có nhiều yếu kém về các
mặt như vốn, công nghệ, kỹ năng…nên nhận được thù lao rẻ mạt.
+ Có các mâu thuẫn về văn hóa trong việc sử dụng lao động
quốc tế.
- Điều kiện áp dụng
Nước tiếp nhận gia công có nguồn nhiên liệu và nhân công rẻ
chủ yếu là các nước đang phát triển.
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của
Việt Nam
Đặng Thị Quỳnh
Lớp: Kinh Tế Quốc Tế K46
- Xem thêm -