LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hoàn thành là do sự
giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của GS.TS Đỗ Đức Bình và bằng chính
bản thân em nghiên cứu, thu thập, số liệu một cách nghiêm túc,
tuyệt đối không sao chép bất cứ một chuyên đề, luận văn, luận án
nào.
Nếu có gì sai với lời cam đoan này em xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 07 thang 06 năm 2008
Sinh Viên
Hap Sokny
1
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................5
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................8
NỘI DUNG.....................................................................................11
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY....................................11
1.1 Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoai...................11
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
...................................................................................................
1.1.1.1 Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoai.................
1.1.1.2 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài........................
1.1.2. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...................
1.1.3. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)........................
1.1.3.1. Đối với nước đi đầu tư..............................................
1.1.3.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư..................................
1.2 Lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài...........................18
1.2.1 Chênh lệnh về năng suất cận biên của vốn giữa các
nước...........................................................................................
1.2.2 Chu kỳ sản phẩm..............................................................
1.2.3. Lợi thế đặc biệt của các công ty đa quốc gia...................
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút FDI.........19
1.3.1 Các nhân tố quốc tế..........................................................
2
1.3.2 Các nhân tố quốc gia........................................................
1.3.2.1 Môi trường chính trị của nước tiếp nhận....................
1.3.2.2 Môi trường kinh tế nước tiếp nhận............................
1.3.2.3 Môi trường luật pháp của nước tiếp nhận...................
1.3.2.4 Cơ chế, chính sách kinh tế của nước tiếp nhận...........
1.3.2.5 Các quy định về thuế của nước tiếp nhận...................
1.3.2.6 Cơ sở hạ tầng của nước tiếp nhận...............................
1.4 Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước tiếp
nhận đầu tư (Cămpuchia ).........................................................22
1.5. Sự cần thiết phải tăng cường thu hút FDI vào ngành dệt
may CPC......................................................................................23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY Ở
CĂMPUCHIA................................................................................26
2.1. Khái quát về ngành dệt may Cămpuchia hiện nay..........26
2.2. Thực trạng thu hút FDI vào ngành dệt may Cămpuchia 28
2.2.1. Vốn và nguồn FDI ở Cămpuchia.....................................
2.2.2. Hình thức đầu tư..............................................................
2.2.3. Cơ cấu đầu tư...................................................................
2.2.4. Địa bàn đầu tư..................................................................
2.2.5. Đối tác đầu tư...................................................................
2.3. Các biện pháp Cămpuchia đã áp dụng để thu hút FDI vào
Cămpuchia thời gian qua...........................................................37
2.3.1 Hệ thống luật đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
...................................................................................................
3
2.3.2. Các qui định pháp lý khác có liên quan đến đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) ở Cămpuchia..........................................
2.3.3 Bộ máy quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
CDC...........................................................................................
2.4. Đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
( FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia..................................43
2.4.1. Những ưu điểm trong trong thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài ( FDI ) vào ngành dệt may ở Cămpuchia................
2.4.2. Tồn tại trong thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
...................................................................................................
2.4.3. Những nguyên nhân của sự tồn tại trong việc thu hút
FDI của Cămpuchia...................................................................
4
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THU HÚT ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY
CỦA CĂMPUCHIA......................................................................53
3.1 Cơ hội và thách thức trong việc thu hút đầu tư nước ngoài
vào ngành dệt may của Cămpuchia..........................................53
3.1.1 Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài vào cămpuchia............
3.1.2 Thách thức thu hút đầu tư nước ngoài vào Cămpuchia.
...................................................................................................
3.2. Phương hướng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
vào ngành dệt may ở Cămpuchia..............................................56
3.3. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia........57
3.3.1. Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)..............................................
3.3.2. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư kết hợp với lựa
chọn thẩm tra đối tác đầu tư nước ngoài...................................
3.3.3. Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng để thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào công nghiệp dệt may Cămpuchia
...................................................................................................
3.3.4. Lựa chọn công nghệ để chuyển giao vào các liên doanh
nước ngoài trong lĩnh vực dệt may Cămpuchia.........................
3.3.5. Cải thiện môi trường pháp lý đối với đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI)
vào ngành công nghiệp
dệt may
Cămpuchia.................................................................................
3.4 Kiến nghị đối với nhà nước..................................................68
5
KẾT LUẬN....................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................71
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
AFTA Khu mậu dịch tự do ASEAN
Tiếng Việt
Asean
Free
Trade
Area
APEC
Asia-Pacific Economic
Co-operation
ASEA Association of
N
BOO
BOOT
BOT
CDC
CIB
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu
á - Thái Bình Dương
South-East Hiệp hội các nước Đông Nam á
Asian Nations
Build-Owned-Operate
Xây dựng - Sở hữu - Kinh
doanh
Build-Owned-Operate-
Xây dựng - Sở hữu - Kinh
Transfer
Build-Operate-Transfer
doanh - Chuyển giao
Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao
Council for the Development Uỷ ban phát triển Campuchia
of Cambodia
Ban đầu tý Cămpuchia
Camb
odia
Invest
ment
Board
EU European Union
Liên minh Châu Âu
7
EEC
European
Economic Cộng đồng kinh tế Châu âu
Community
EIB Eropean Investment Bank
Ngân hàng đầu tý Châu âu
FDI Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GATT Hiệp định chung về thuế quan
Gener và Thương mại
al
Agree
ment
on
Tariff
and
Trade
GDP
GSP
IMF
NAFT
A
Gross Domestic Products
Tổng sản phẩm quốc nội
General System of Preferences Hệ thống ưu đãi thuế chung
International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
Hiệp định mậu dịch tự do Bắc
Mỹ
North
Ameri
can
Free
Trade
Agree
ment
ODA
Official Development
Hỗ trợ phát triển chính thức
Assistance
UNDP United Nations Development Chương trình phát triển
8
của
Program
USD United States Dollar
WB World Bank
WTO World Trade Organization
Liên Hợp Quốc
Đô la Mỹ
Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới
9
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. 10 nước đầu tư nhiều nhất vào ngành dệt may
Cămpuchia (2001 - 2007)................................................................
Bảng 2.2: Hình thức vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã
thực hiện vào ngành dệt may Campuchia........................................
Bảng 2.3. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) năm 2007.....
Bảng 2.4: Địa bàn đầu tư nước ngoài vào các doanh nghiệp dệt
may Campuchia năm 2007..............................................................
Bảng 2.5. Các công ty nước ngoài chủ yếu đầu tư ở Cămphuchia
năm 2007.........................................................................................
Bảng 2.6. So sánh luật đầu tư Cămpuchia với các nước.................
trong khu vực sông Mêkông............................................................
10
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
đầu tư trực tiếp nước ngoài ngày càng giữ một vai trò quan trọng góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là kết quả của
quá trình phân công lao động xã hội mở rộng trên phạm vi toàn thế
giới đã buộc tất cả các nước và vùng lãnh thổ từng bước hội nhập
với nền kinh tế thế giới. Trong xu thế đó, chính sách đóng cửa biệt
lập với thế giới là không thể tồn tại. Một quốc gia khó có thể tách
biệt khỏi thế giới vì những thành tựu của khoa học và kinh tế đã kéo
con người xích lại gần nhau hơn và xu hướng quốc tế hoá buộc các
nước phải mở cửa.
Mặt khác trong xu thế mở cửa, các nước đều muốn thu hút
được nhiều nguồn lực từ bên ngoài để phát triển kinh tế đặc biệt là
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Vì thế, các nước đều
muốn tạo ra những điều kiện hết sức ưu đãi để thu hút được nhiều
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho quốc gia mình.
Chinh vi vậy , đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Cămpuchia
có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Đầu tư trực
tiếp nước ngoài đang nổi lên như một xu hướng tất yếu để các quốc
gia hội nhập và phát triển. Cạnh tranh để thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) giữa các quốc gia đang diễn ra rất khốc liệt
trên phạm vi toàn cầu, giữa các nước phát triển và các nước đang
phát triển.
11
Nhận thức được vấn đề này, Chính phủ hoàng gia Cămpuchia
đã thực hiện đường lối đổi mới theo hướng mở cửa với bên ngoài.
Kể từ khi thực hiện đường lối mở cửa đến nay, Cămpuchia đã thu
được những thành tựu đáng kể cả trong phát triển kinh tế đặc biệt là
trong thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ bên
ngoài. Hàng năm, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào
trong nước tăng nhanh cả về số lượng dự án lẫn quy mô nguồn vốn.
Tuy nhiên, việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
của Cămpuchia vẫn thuộc loại thấp so với các nước trong khu vực
và chưa thể hiện được hết tiềm năng của mình trong việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) để đáp ứng nhu cầu phát
triển. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tình hình thực tiễn về môi
trường và kết quả đầu tư trực tiếp nước ngoài của Cămpuchia là
việc quan trọng và không thể thiếu để có thể đưa ra giải pháp và
hướng giải quyết mới nhằm nâng cao khả năng thu hút nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Chính vì những lý do trên em đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng
cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt
may của Cămpuchia” để làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn
tới GS.TS . Đỗ Đức Bình đã chỉ đạo hướng dẫn em hoàn thiện đề tài
này .
2. Mục đính nghiên cứu của đề tài :
Nghiên cứu lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài ,
phân tích và đánh giá thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào ngành dệt may để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại
12
từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) chứ không đi vào nghiên cứu các hoạt động của các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sau khi cấp phép đầu tư.
Phạm vi nghiên cứu :Nghiên cứu hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may trên lãnh thổ Cămpuchia.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến hết 2007.
4. phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng , phân tính ,tổng
hợp và so sánh số liệu.
13
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài danh mục , lời mở đầu , kết luận , mục tài liệu tham
khảo , luận văn gồm 3 chương như sau :
Chương I : Lý luận chung về thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và sự cần thiết phải tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia.
Chương II: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia.
Chương III: Một số giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) vào ngành dệt may ở Cămpuchia.
14
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI (FDI) VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG
CƯỜNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
(FDI) VÀO NGÀNH DỆT MAY CỦA CĂMPUCHIA
1.1 Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoai
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1 Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngoai
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động hoặc trí tuệ. Nhưng kết quả thu được trong tương lai có thể là
sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà
máy, đường xá), tài sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa
học kỹ thuật....) và các nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc
có năng suất trong nền sản xuất xã hội.
Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp
của sự hy sinh các nguồn lực là các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi
nơi không chỉ đối với người đầu tư mà cả đối với toàn bộ kinh tế.
Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế được
hưởng thụ. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất
15
của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất tiềm
lực của xã hội cũng được tăng thêm.
Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là một quá trình có sự di chuyển
vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác theo các kênh cam kết thu
hút vốn ĐTNN của một quốc gia.
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa về đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Theo IM , đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư
nhằm đạt lợi ích lâu dài của nhà đầu tư tại một doanh nghiệp ở một
nước khác với nước của nhà đầu tư, trong đó nhà đầu tư phải có vai
trò có ý nghĩa quyết định trong quản lý doanh nghiệp.
Theo luật đầu tư nước ngoài Việt Nam (Điêu 1), đầu tư trực
tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam
vốn bằng tiền hay bằng bất kỳ tài sản nào để tiến hành hoạt động
đầu tư .
Tuy nhiên định nghĩa chung nhất cho rằng đầu tư trực tiếp
nước ngoài là một loại hình di chuyển vốn giữa các quốc gia trong
đó người sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý và điều
hành hoạt động sử dụng vốn đầu tư.
Như vậy về thực chất, đầu tư trực tiếp nước ngoài là loại hình
đầu tư quốc tế mà chủ đầu tư bỏ vốn để xây dựng hoặc mua phần
lớn hay thậm chí toàn bộ các cơ sở kinh doanh ở nước ngoài để làm
chủ sở hữu một phần hay toàn bộ cơ sở đó và trực tiếp quản lý điều
hành hoặc tham gia quản lý điều hành đối tượng mà họ bỏ vốn ra
đầu tư . Đồng thời họ chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh
doanh của dự án.
16
1.1.1.2 Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài có bốn đặc điểm sau :
- Tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài trong vốn pháp định
của dự án đạt mức độ tối thiểu tuy theo luật đầu tư quy định.
- Các nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý và điều hành
dự án mà họ bỏ vốn đầu tư. Quyền quản lý doanh nghiệp tùy thuộc
vào tỷ lệ góp vốn của chủ đầu tư trong vốn pháp định của dự án .
Nếu doanh nghiệp góp vốn 100% vốn trong vốn pháp định thì
doanh nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài và
cũng do họ quản lý toàn bộ .
- Kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự
án được phân chia cho các bên theo tỷ lệ góp vốn vào vốn pháp định
sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có ).
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài thường được thực hiện thông
qua việc xây dựng doanh nghiệp mới , mua lại từng phần hoặc toàn
bộ doanh nghiệp đang hoạt động hoặc mua cổ phiếu để thôn tính
hoặc sáp nhập các doanh nghiệp với nhau .
1.1.2. Hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Xét trên góc độ toàn cầu, thì hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) thường được sử dụng là:
Một là: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Contractual business
Co-operation).
Đây là hình thức liên kết kinh doanh giữa đối tác trong nước
với các nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên bằng các văn bản ký kết,
17
trong đó các bên vẫn giữ nguyên tư cách pháp nhân riêng, mà không
tạo nên một pháp nhân mới.
Hai là: Doanh nghiệp Liên doanh (Joint venture enterprise)
Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế của các bên
tham gia có quốc tịch khác nhau, trên cơ sở cùng sở hữu về vốn
góp, cùng quản lý, cùng phân phối lợi nhuận, cùng chia sẻ rủi ro để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động dịch vụ
hoặc các hoạt động nghiên cứu bao gồm nghiên cứu triển khai theo
các điều khoản cam kết trong hợp đồng liên doanh ký kết giữa các
bên tham gia phù hợp với các qui định luật pháp của nước sở tại.
Ba là: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (100% Foreign
capital enterprise).
Đây là doanh nghiệp do các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
100% vốn, do đó hoàn toàn thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài, chịu sự điều hành, quản lý của nhà đầu tư nước ngoài, nhưng
vẫn là pháp nhân nước sở tại, chịu sự kiểm soát của luật pháp nước
sở tại.
Ngoài các hình thức trên đây đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
còn được thực hiện dưới các hình thức BOT, BTO, BT, công ty cổ
phần trong nước có vốn đầu tư nước ngoài, cổ phần hoá... doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp FDI đa mục tiêu,
doanh nghiệp hợp danh v.v.
-
Hình thức BOT (Building Operate Transfer, Xây dựng- kinh
doanh- Chuyển giao):
Đây là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được thành lập
18
trên cơ sở văn bản ký kết giữa một bên là nhà đầu tư nước ngoài và
một bên là Chính phủ nước sở tại để thành một pháp nhân mới của
nước sở tại, nhằm thực hiện trách nhiệm của từng bên theo văn bản
đã ký. Hình thức BOT thường chủ yếu áp dụng cho các dự án đầu tư
vào cơ sở hạ tầng và kinh doanh trong thời hạn nhất định để thu hồi
vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Khi hết thời hạn kinh doanh,
công trình sẽ được chuyển giao không bồi khoản cho nước sở tại.
-
Hình thức BTO (Building Transfer Operate, Xây dựng- Chuyển
giao- Kinh doanh):
Hình thức này giống BOT, nhưng khác ở điểm, trong hình
thức BOT công trình sau khi xây dựng được khai thác sử dụng trong
một thời gian mới chuyển giao cho nhà nước sở tại, còn BTO thì
sau khi xây dựng xong, công trình được chuyển nhượng cho nhà
nước sở tại rồi chủ đầu tư mới được khai thác.
-
Hình thức BT (Building Transfer, Xây dựng- Chuyển giao):
Hình thức này giống BTO ở chỗ sau khi xây dựng xong, công
trình cơ sở hạ tầng được chuyển nhượng cho nhà nước sở tại, nhưng
khác ở điểm, trong hình thức BTO Chính phủ cho phép nhà đầu tư
nước ngoài được khai thác tại chính công trình đó, còn trong hình
thức BT, Chính phủ nước sở tại tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện một dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và có lợi
nhuận hợp lý.
1.1.3. Vai trò đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
19
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một đặc trưng nổi bật của
nền kinh tế thế giới hiện đại, một yếu tố quan trọng thúc đẩy quá
trình toàn cầu hoá. Trên phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn,
khó có một lợi ích nào không đòi hỏi chi phí. FDI mang lại lợi ích
và cả rủi ro cho cả nước chủ đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư. Tác
động của FDI được thể hiện:
1.1.3.1. Đối với nước đi đầu tư
-
Tác động tích cực
Có thể nhận thấy lợi ích của FDI thông qua các nội dung sau :
Thứ nhất: Thông qua FDI, các nước chủ đầu tư khai thác
những lợi thế so sánh của nơi tiếp nhận đầu tư, giúp giảm giá thành
sản phẩm (nhờ giảm giá nhân công, vận chuyển, chi phí sản xuất
khác và thuế...), nâng cao sức cạnh tranh quốc tế, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn cũng như lợi nhuận của vốn đầu tư, đồng thời giảm bớt
rủi ro đã đầu tư so với chỉ tập trung vào thị trường trong nước.
Thứ hai: Theo thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, thông qua
FDI, các nước đi đầu tư, thường là nước phát triển, có thể chuyển
giao cộng nghệ cho nước nhận đầu tư để họ có thể nhanh chóng đổi
mới công nghệ, kéo dài thêm chu kỳ sống của sản phẩm, hoặc để
mua khấu hao, cũng như để tăng sản xuất tiêu thụ, giúp thu hồi vốn
và tăng thêm lợi nhuận.
Thứ ba: FDI giúp các nước chủ đầu tư xây dựng được thị
trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Nhiều
nước nhận đầu tư có tài nguyên dồi dào, nhưng do hạn chế về tiền
vốn, kỹ thuật, công nghệ cho nên những tài nguyên đó chưa được
20
- Xem thêm -