Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện t...

Tài liệu Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho ngành giáo dục ở huyện tiên du

.PDF
90
125
89

Mô tả:

http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN LỜI NÓI ĐẦU Trong bất kì chế độ xã hội nào dù là xã hội chủ nghĩa hay tư bản chủ M nghĩa thì giáo dục luôn là hoạt động quan trọng đối với sự phát triển kinh-tế xã hội của một quốc gia. Bởi lẽ giáo dục là nền tảng văn hoá, là cơ sở hình thành nhân cách và nâng cao ý thức của mỗi con người trong xã hội. Cùng với truyền .CO thống dân tộc, giáo dục thúc đẩy lòng nhiệt huyết của mỗi thế hệ đối với quốc gia dân tộc. Con người là vốn quý, là tài sản vô giá của mỗi quốc gia và tri thức khoa học là “ sản phẩm đặc biệt” của quá trình học hỏi và trau dồi kiến thức trên ghế OKS nhà trường. Trong văn kiện hội nghị lần thứ II đã nêu: “lấy phát triển giáo dục làm yếu tố cơ bản- là khâu đột phá...”. Và đúng vậy, xã hội phát triển đồng nghĩa với tri thức con người được nâng lên một bước. Trong số những biện pháp phát triển toàn diện một quốc gia thì ngân sách nhà nước được coi là công cụ đặc biệt giúp nhà nước thực hiện các chức năng của giáo dục thông qua việc thu- chi Ngân sách. Và một trong những khoản chi OBO nói trên, chi cho giáo dục nói riêng trên địa bàn Tiên Du đã đóng góp một phần lớn vào những thành công trên địa bàn Tiên Du. Hơn thế nữa, đại hội Đảng lần thứ VIII đã khẳng định:” phải thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu”... “ đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển “, một lần nữa dự thảo đại hội IX vừa qua đảng ta đã khẳng địmh:” từng bước phát triển nền kinh tế tri thức...”. Điều này chứng tỏ Đảng và Nhà nước đã khẳng KIL định: Đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước một bước so với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Sự nghiệp Giáo dục - một sự nghiệp to lớn khó khăn gian khổ của chúng ta hôm nay đang đứng trước những vận hội và những thử thách lớn trong khi NSNN còn eo hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục lại cực kỳ lớn và tăng lên theo thời gian, bỏ xa điểm cân bằng giữa cung và cầu trong giáo dục. Với mâu thuẫn đó, vấn đề đáng quan tâm là sử dụng nguồn vốn NSNN như thế nào để đạt được http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN điểm tối ưu về hiệu quả trong đầu tư cho giáo dục. Để khắc phục những tồn tại khiếm khuyết đó thì cần nhất thiết phải đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường tính hiệu quả trong quản lý chi NSNN cho giáo dục. M Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Tiên Du em xin được đi sâu vào nghiên ngành giáo dục ở huyện Tiên Du”. Nội dung đề tài gồm ba phần: .CO cứu đề tài : “Giải pháp tăng cường quản lý chi ngân sách Nhà nước cho Phần thứ nhất: Hoạt động giáo dục và vai trò của chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. OKS Phần thứ hai: Thực trạng về công tác quản lí chi ngân sách nhà nước cho hoạt động giáo dục trên địa bàn Tiên Du những năm qua. Phần thứ ba: Một số biện pháp nhằm tăng cường quản lí chi ngân sách nhà nước. Đề tài này được hoàn thành trong điều kiện thời gian thực tập khá hạn hẹp, trình độ chuyên môn của em còn hạn chế, khả năng nhận thức lý luận và OBO thực tiễn còn chưa sắc bén, xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm của một sinh viên sắp ra trường, cho nên chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Vì vậy, em rất mong nhận được sự phê bình, góp ý của các thầy cô giáo cùng toàn thể những ai quan tâm đến đề tài này để chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân Hàng - Tài KIL Chính, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn đã giúp em trong quá trình viết đề tài này. Em cũng xin cảm ơn cô trưởng phòng cùng toàn thể các cô, các anh, các chị trong phòng Tài chính - KH Tiên Du đã giúp đỡ em trong qua trình thực tập tại cơ quan. PHẦN THỨ NHẤT http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC VÀ VAI TRÒ CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI M I. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC 1.1. Giáo dục nền tảng văn hóa và nhân cách con người Việt Nam. .CO Trải qua bốn nghìn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam với truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất đã không chịu lùi bước trước bất kỳ một thế lực thù địch nào. Chúng ta đứng lên bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập tự chủ bảo vệ cái quyền mà “thượng đế đã trao cho mỗi người chúng ta”. Không OKS chịu lùi bước cam tâm làm nô lệ cho kẻ thù đó chính là truyền thống lâu đời của nhân dân ta - con người Việt Nam - trải qua bao nhiêu những biến cố thăng trầm của lịch sử, người Việt Nam chúng ta luôn canh cánh bên lòng được ” sánh vai cùng các cường quốc năm châu “, ham học hỏi, khám phá và gìn giữ những gì mà cha ông ta đã truyền lại cho mỗi thế hệ con người Việt nam. Sự nối tiếp và lưu giữ ấy dường như không bao giờ dừng lại mà nó đã và đang tiếp tục truyền OBO từ đời này sang đời khác. Và phải chăng đó là vốn quí, là ”tài sản vô giá” cho mỗi thế hệ người Việt Nam chúng ta. Tiếp thu và gìn giữ những “cổ vật văn hoá” ấy có sự đóng góp không nhỏ của ngành giáo dục quốc gia. Giáo dục đã giúp lưu giữ cái hay cái đẹp của những thế hệ trước, giúp thế hệ sau rút ra những bài học kinh nghiệm cho những bước tiến sau này, và dần sự nối tiếp ấy đã phát triển và trở thành không thể KIL thiếu trong tâm thức mỗi thế hệ con ngươì Việt Nam. Và phải chăng vì điều ấy chúng ta nói rằng: ”Giáo duc là nền tảng văn hoá của một nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc ...” Quan niệm về giáo dục của một quốc gia cũng có nhiều ý kiến khác nhau: có ý kiến cho rằng: ”giáo dục là tất cả các dạng học tập của con người” và đây cũng là dạng quan trọng nhất của sự phát triển tiềm năng con người....tuy nhiên theo một khía cạnh nào đó thì giáo dục được hiểu là việc trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con người. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Minh từng nói: ” Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người ”, phải chăng trong đó người đã nhắc nhở toàn xã hội phải luôn luôn gìn giữ và phát triển sự nghiệp trồng người. Và một điều mà chúng ta không thể phủ nhận M là phát triển nhân ttố con người luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó. 1.2. Giáo dục tri thức cần thiêt tiến tới nền “kinh tế tri thức” .CO Lần lại những trang sử huy hoàng của dân tộc Việt Nam ta mới thấy được những biến cố quan trọng tạo nên bước ngoặt lịch sử cho quốc gia nhỏ bé này. Bao khổ đau mất mát dân ta phải chịu đã tạo nên nhân cách con người Việt Nam. Bác Hồ - vị lãnh tụ vĩ đại của nhân dân ta đã từng cho rằng, cái đói cái rét OKS không sợ bằng cái dốt. Và cũng không phải ngẫu nhiên Bác tố cáo hành động vô liêm sỉ của thực dân Pháp - chúng đầu độc dân ta bằng rượu cồn nha phiến - với mục đích “dốt để trị”. Người từng nói : “nạn giặc dốt là một trong những phương thức độc ác nhất mà bọn thực dân dùng để cai trị chúng ta. Hơn 90% đồng bào ta bị mù chữ, nhưng chỉ cần 3 tháng là đủ để chúng ta học đọc, học viết tiếng nước ta theo vần quốc ngữ “. Đồng thời Người cũng khẳng định: ”một OBO dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Không chỉ dừng lại ở Người, các vị lãnh đạo của chúng ta sau người cũng băn khoăn lo lắng cho sự nghiệp giáo dục nước nhà. Bởi lẽ Giáo dục trực tiếp cung cấp cho xã hội những con người có đủ tri thức, sự hiểu biết để đưa đất nước cập nhật những nền thành tựu tri thức mới. Hiến pháp 1992 nêu rõ: ”Nhà nước phát triển giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài”. KIL Một quốc gia có “dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh” khi quốc gia ấy mọi người được giáo dục một cách toàn diện. Đúng vậy, để đạt được mục tiêu tốt đẹp ấy, thiết nghĩ chúng ta phải tìm cho ra được động lực của sự phát triển? Đó không phải là cái gì khác mà chính là tri thức, mà giáo dục đem chi thức đến cho mọi người. Các nước trên thế giới đều ý thức được rằng, giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà thực sự còn là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao múc sống nhân dân. Như chúng ta đã biết tri thức nhân loại là vô tận và khả năng con người chi http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN phối sự nảy mầm cuả ”trồi non tri thức “ấy. đưa khoa học kĩ thuật vào thực tế cuộc sống đó là những gì mà loài người chúng ta mong muốn. Lấy tri thức làm quan điểm đồng thời làm nhân sinh quan cho các quyết định mang tính toàn cục M cuả quốc gia ... nhà nước ta không ngừng nâng cao công tác quản lí, đưa giáo viên lên một vị trí mới nhằm thực hiện thắng lợi chiến lược con người mà nghị quyết Trung Ương IV đề ra là : cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là .CO quốc sách hàng đầu đó là động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi những mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước, phải coi đầu tư cho giáo dục là một hướng chính của đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, OKS huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng giáo dục quốc dân dưới sự quản lí của nhà nước. Đó là một chiến lược có tầm quan trọng bậc nhất trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Một đất nước có nền công nghiệp phát triển tất yếu phải có những con người có đầy đủ tri thức, trình độ để phát minh sáng chế áp dụng khoa học kĩ thuật vào sống và sản xuất. Các nước chậm phát triển muốn phát triển phải hết OBO sức quan tâm đến giáo dục. Chỉ có một chiến lược phát triển con người đúng đắn mới giúp các nước thuộc thế giơí thứ 3 thoát khỏi sự nô lệ về kinh tế và công nghệ... Khai giảng năm học 1995-1996 tổng bí thư Đỗ Mười nói: “Con người là nguồn lực quí báu đồng thời là mục tiêu cao cả nhất , tất cả do con người và vì hạnh phúc của con người, trong đó trí tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc gia. Vì vậy đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lược là KIL yếu tố quyết định tương lai của đất nước”. Giáo dục tự nó cung cấp cho xã hội những nhà kinh tế, những kĩ sư, bác sĩ và những nhà khoa học có đủ năng lực trình độ hiểu biết từ đó nó hợp thành lực lượng sản xuất to lớn đủ diều kiện để đưa đât nước tiến vào kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của tri thức, khoa học và công nghệ tiên tiến....Giáo dục mãi là nhiệm vụ không thể thiếu trong xã hội loài người tương lai - giáo dục là cơ sở của tri thức con người. II. SỰ CẦN THIẾT VÀ VAI TRÒ CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (NSNN) CHO HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN 2.1. Lý luận cơ bản về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước 2.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước. Trong hệ thống tài chính thống nhất, NSNN là khâu tài chính tập chung M giữ vai trò chủ đạo. NSNN cũng là khâu tài chính được hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ thống quản lý nhà nước và sự phát triển của kinh tế hành hoá, tiền tệ. Cho đến nay, thuật ngữ “Ngân .CO sách nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, nhưng quan niệm về NSNN còn nhiều điểm chưa thực sự thống nhất. Từ điển Bách khoa toàn thư về kinh tế của Pháp định nghĩa ngân sách là ”văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó, OKS các nghiệp vụ tài chính (thu, chia) của một tổ chức công (Nhà Nước, chính quyền địa phương, đơn vị công) hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội) được dự kiến và cho phép” Cụ thể hơn, Bộ tài chính Pháp định nghĩa ngân sách ”là văn kiện trong đó các khoản thu, và các khoản chi hàng năm của Nhà nước được dự kiến và cho phép, là toàn bộ các tài khoản phản ánh tất cả các nguồn thu và tất cả các nhiệm vụ chi của Nhà nước trong một năm dân sự: là toàn bộ các tài khoản phản OBO ánh hạn mức kinh phí của một bộ trong một năm dân sự”. Các nước Trung Quốc và Nga cũng thiên về quan niệm NSNN là kế hoạch thu, chi của Nhà nước trong một năm: Đại từ điển kinh tế thị trường (Trung Quốc) định nghĩa ”NSNN là kế hôạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định”. Đại từ điển bách khoa toàn thư (Liên Xô, 1971) định nghĩa ”ngân sáhc là bảng liệtkê các khoản thu và chi KIL bằng tiền của Nhà nước được lập ra cho một thời gian nhất định....Bản chất của NSNN từng nước được xác định bởi chế độ kinh tế xã hội, bản chất và chức năng của Nhà nước”. Riêng ở nước ta cũng có ít nhất 4 định nghĩa khác nhau vễ ngân sách nhà nước. Đại từ điển tiéng Việt do Nguyễn Như Ý chủ biên (1998) định nghĩa ngân sách là ”tổng số tiền thu và chi trong một thời gian nhất định của nhà nước, của xí nghiệp hoặc của một cá nhân”. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Giáo trình Lý thuyết tài chính (2000) của Học Viện Tài Chính Kế Toán hà Nội ghi rõ: ”NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử....NSNN được đặc trưng bằng sự vận động gắn liền với quá trình tạo lập , sử dụng quỹ tiền tệ tập M trung của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước trên cơ sở luật định. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia .CO theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu”. Theo từ điển thuậtn ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện Nghiên cứu Tài chính thì: ”NS được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu nhập (tiền thu vào) và chi tiêu (tiền xuất ra) của bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia OKS đình hoặc cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm). Theo luật ngân sách Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam được quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 thì “Ngân sách nhà nước (NSNN ) là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. OBO Trong một chừng mực nào đó, các định nghĩa trên đây có những sự khác biệt nhất định. Tuy nhiên, tựu chung lại, chúng đều thể hiện bản chất của NSNN là: Xét về phương diện pháp lý: Ngân sách Nhà nước là một đạo luật dự trù các khoản thu, chi bằng tiền của Nhà nước trong một thời gian nhất định, thường là một năm. Đạo luật này được cơ quan lập pháp của quốc gia đó ban hành. KIL Xét về bản chất kinh tế: Mọi hoạt động của NSNN đều là hoạt động phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia (phân phối lần đầu và tái phân phối). Và vì vậy về nội dung kinh tế, NSNN thể hiện các mối quan hệ trong phân phối. Đó là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà nước và bên kia là các tác nhân của nền kinh tế hành hoá trong quá trình phân bổ, sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế, phân phói và phân phối lại thu nhập do các tác nhân kinh tế mới sáng tạo ra. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Về bản chất xã hội: NSNN luôn luôn là một cộng cụ kinh tế của Nhà nước, nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. * Chi ngân sách Nhà nước: Là quá trình phân phối và sử dụng quĩ NSNN Kinh tế- Chính trị- Xã hội của Nhà nước. M theo những nguyên tắc nhất định nhằm thực hiện những chức năng, nhiệm vụ Thực chất, chi NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện Tài chính .CO cho các nhiệm vụ của Nhà nước.Song việc cung cấp này có những đặc thù riệng: - Chi NSNN luôn luôn gắn bó chặt chẽ với các nhiệm vụ kinh tế- chính trị mà Nhà nước đảm nhận trong mỗi thời kỳ. tính chất và nội dung các khoản chi do tính chất và nội dung các nhiệm vụ mà Nhà nước đảm nhận quyết định. OKS Ngược lại, nội dung chi tiêu có tác dụng đến kết quả của nhiệm vụ Nhà nước. - Tác dụng và ảnh hưởng của các khoản chi NSNN thường được thể hiện ở tầm vĩ mô. Vì vậy cần có những phân tích đánh giá mang tầm chiến lược lâu dài và trong phạm vi nền kinh tế. - Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách vừa được thể hiện ở hiệu quả về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại giao....Do vậy, khi đánh giá tính hiệu quả chất định tính. OBO phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu vừa mang tính chất định lượng vừa mang tính - Phần lớn các khoản chi NSNN là những khoản chi bao cấp và không hoàn trả trực tiếp. Do vậy, cần phải đưa ra nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó xem xét, quyết định lựa chọn một phương án tốt nhất để giảm bớt các thất thoát của NSNN KIL * Vai trò của NSNN: - NSNN đảm bảo cung cấp nguồn kinh phí để duy trì sự hoạt động của hệ thống bộ máy các cơ quan Nhà nước. Trong cơ chế thi trường, những quan hệ kinh tế thuộc nội dung ngân sách nhà nước chỉ có thể phát sinh, phát triển trên cơ sở vận động không ngừng của các cơ quan tiền tệ trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá. Tính chất, qui mô, mức độ, hiệu quả của quá trình vận động này là tiền đề vật chất quan trọng nhất của NSNN. Sẽ không có một ngân sách lành mạnh nếu như sự vận http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN động của các quan hệ tiền tệ trong quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá bị ách tắc hoặc bị biến dạng theo xu thế không có lợi, làm tổn thương đến sự vận động của hàng hoá. Tuy nhiên cũng cần phải nhận thấy rằng: trong mối quan hệ M giữa NSNN với sự vận động của các đơn vị tiền tệ nảy sinh trong lĩnh vực sản xuất, lưu thông hành hoá, các quan hệ tiền tệ thuộc nội dung NSNN hoàn toàn không mang tính thụ động mà có ảnh hưởng tích cực trở lại. Sự ảnh hưởng trở .CO lại đó hoàn toàn không phụ thuộc vào việc Nhà nước sử dụng NS làm công cụ quản lý kinh tế, xã hội như thế nào. Trong cơ chế thị trường, NSNN được Nhà nước sử dụng làm công cụ quan trọng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, xã hội. Do vậy có thể nói: OKS Cùng với việc đảm bảo chi tiêu của Nhà nước bằng việc huy động các nguồn tài chính trên phạm vi rộng lớn trong và ngoài nước.Trong điều kiện cơ chế kinh tế thị trường, NSNN đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Vai trò nài, về mặt chi tiết có thể đề cập đến nhiều nội dung và nhiều biểu hiện đa dạng khác nhau, song trên góc độ tổng hợp, có thể khái quát trên ba khía cạnh sau đây: OBO - Một là, kích thích sự tăng trưởng kinh tế (vai trò điều tiết trong lĩnh vực kinh tế): Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, cùng với việc nhà nước can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vai trò của NSNN trong việc diều chỉnh các hoạt động trở nên rất thụ động. NSNN gần như chỉ là một cái túi đựng sổ thu để rồi thực hiện việc bao cấp tràn lan cho các hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cấp vốn cố định, vốn lưu động, cấp bù lỗ, bù giá, bù lương… KIL Trong điều kiện đó, hiệu quả của các khoản thu chi NSNN đến các hoạt động kinh tế nhằm điều chỉnh các hoạt động đó và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế là hết sức hạn chế. Chuyển sang cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Điều đó được thực hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách chi tiêu của ngân sách chính phủ để vừa kích thích và vừa gâi sức ép với các doanh nghiệp, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN - Hai là, vai trò điều tiết trong lĩnh vực xã hội: Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tính chất bao cấp tràn lan cho mọi lĩnh vực kinh tế- xã hội đã hạn chế đáng kể vai trò của NSNN trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Trong thời kỳ M nài, mọi sự ưu tiên, ưu dãi của Nhà nước đều được dành chokhu vực Nhà nước. Những chế độ bao cấp về nha fở, cung cấp lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng với giá thấp… đã gâi ra tâm lý sùng bái biên chế nhà nước, tâm lý trông .CO chờ, ỷ lại vào Nhà nước. Điều đó một mặt làm giảm hiệu qủa công tác, hiệu quả tiền vốn, mặt khác vừa tác động ngược chiều tới việc đảm bảo công bừng xã hội. Bên cạnh đó, sự bao cấp tràn lan cho các hoạt đọng có tính chất xã hội (các hoạt động sự nghiệp), song lại thiếu sự tính toán hợp lý về phạm vi, mức độ và hiệu OKS quả của nó cũng dẫn đến những hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu về mặt xã hội. Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt đọng có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, sự phát triển của các hoạt động xã hội, y tế, văn hoá xã có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện nhiệm vụ này về cơ bản thuộc về Nhà nước và không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng nhhhững dịch vụ kể trên OBO được phân chia giữa những người tiêu dùng, nhưng nguồn tài trợ để thực hiện các nhiệm vụ đó lại được cấp phát từ NSNN. Như vậy trong việc thực hiện các nhiệm vụ đó có tính chất chung toàn xã hội, NSNNcó vai trò quan trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ có tính chất chung toàn xã hội, hàng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc biệt cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp nhất. Chúng ta có thể nhận thấy điều đố thông qua các loại trợ giúp KIL trực tiếp được dành cho những người có thu nhập thấp hoặc có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện, nước...), các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, các trương trình quốc gia về chống mù chữ, chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung cấp các hàng hoá khuyến dụng, hàng hoá công cộng... Tuy rằng mọi tầng lớp dân cư đều được hưởng các dịch vụ này, nhưng hiện nay ở nước ta, tỷ lệ người nghèo còn chiếm phần lớn trong dân cư nên phần được hưởng của người nghèo cũng lớn hơn. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Bên cạnh các khoản chi ngân sách cho việc thực hiện các vấn đề xã hội, thuế cũng được sử dụng để thực hiện vai trò tái phân phối tu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. Việc kết hợp giữa thuế trực thu và thuế gián thu, một mặt vừa M tăng cường các khoản thu cho NSNN, mặt khác vừa nhằm điều tiết thu nhập của tàng lớp có thu nhập cao, điều tiết tiêu dùng, bảo đảm thu nhập hợp lý của các tầng lớp người lao động. .CO Ở đây chúng ta cũng cần nhận thấy rằng: việc sử dụng NSNN làm công cụ điều chỉnh các vấn đề xã hội là một việc không đơn giản. trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vơi một bên là những đòi hỏi rất lớn của các vấn đề xã hội cần giải quyết (nhu cầu chi tiêu), một bên là nguồn thu NSNN còn hạn hẹp (khả OKS năng tài trợ) thì việc quán triệt phương trâm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” trong việc chăm lo giải quyết các vấn đề xã hội cần thiết. Đồng thời cũng cần quán triệt tinh thần “tiết kiêm, hiệu quả, đúng đối tượng” trong chi tiêu NSNN cho các vấn đề xã hội. - Ba là góp phần ổn định thị trường giá cảc, chống lạm phát:Trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, sự đơn điệu về chế độ sở hữu, bó khung trong hai hình OBO thức quốc doanh và tập thể đã dẫn đến sự phát triển rất yếu ớt của các quan hệ thị trường. Bên cạnh đó, cơ chế kinh tế chỉ huy (bằng các mệnh lệnh hành chính) với việc Nhà nước quyết định giá cả của các loại hàng hoá, dịch vụ, chỉ định nơi cung cấp vậttư, tiêu thu sản phẩm... cũng đã làm cho các quan hệ tị trường kém phát triển. Trong cơ chế đó, sự vận động của giá cả, chi phí thoát ly khỏi quan hệ cung- cầu của thị trường, sự biến động của chúng được che dấu bởi KIL sự bao cấp của nhà nước. Trong điều kiện đó, vai trò của NSNN đối với các quan hệ thị trường trở nên lu mờ là điều tất yếu. Trong đièu kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yéu phụ nthuộc vào quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có thẻ tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thi trường. Sự tác động nay không chỉ được thực hiện thông qua chính sách thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu của NSNN. Bằng nguồn cấp phát của chi tiêu NSNN hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nước vế hàng hoá và tài chính được hình http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN thành. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên quá cao hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hang hoá và tiền, chính phủ có thể điều hoà cung cầu hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi M người tiêu dùng và ổn định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng NSNN nhằm khống ché và đẩy lùi lạm phát một cách có hiệu quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu, chống .CO tình trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn chế cầu, mặt khác có thể giảm thuế đầu tư, kích thích sản xuất phát triển để tăng cung. Ngoài ra việc chính phủ phát hành các cộng cụ nợ để vay nhân dân nhàm bù đắp thiếu hụt của NSNN cũng góp phần to lớn vào việc làm giảm OKS tốc độ lạm phát trong nền kinh tế quốc dận. 2.1.2: Khái quát nội dung thu, chi của NSNN. * Thu ngân sách nhà nước: tạp hợ cá chủ trương, quan điểm, biện pháp nhằm tập trung và huy động các khoản thu vào NSNN. - Nguyên tắc cơ bản: + Các chính sách thu vừa nhằm tập trung huy động tốt nhất mọi nguồn thu OBO cho NS nhưng phải đảm bảo khuýen khích phát triển kinh tế, mở rộng lưu thông hàng hoá, đảm bảo sự bình đẳng trong cạnh tranh. + Việc xây dựng các chính sách thu phải chu ý đến việc đảm bảo cho các đối tượng nằm trong diện điều chỉnh của chính sách này. + Phải đảm bảo sự công bằng trong điều tiết thu nhập giữa các tàng lớp dân cư. KIL + Nội dung phải đơn giản, rõ ràng, chính xác. - Nội dung thu NSNN: + Xét theo nguồn hình thành các khoản thu, ta có: Thu từ hoạt động sản xuất- kinh doanh trong nước, bao gồm: nguồn thu được hình thành và thực hiện trong khâu sản xuất; nguồnthu được thực hiện trong khâu lưu thông- phân phối; nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. Nguồn thu từ ngoài nước: bao gồm các khoản thu về vay nợ và viện trợ của nước ngoàu. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN + Xét theo tác dụng của các khoản thu với quá trình cân đối ngân sách, thu NSNN bao gồm các khoản thu sau: Thu trong cân đối NSNN bao gồm:Thuế, phí,lệ phí; thu về bán và cho M thuê các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước ; thu lợi tức cổ phần của Nhà nước; các khoản thu khác theo luật định. Thu để bù đắp sự thiếu hụt của NSNN bao gồm các khoản vay trong nước khoản thu trong cân đối của ngân sách. .CO và vay nước ngoài cho chi tiêu NSNN khi các khoản chi NSNN vượt quá các Theo luật NSNN, thu Ngân sách Nhà nước cấp huyện, quận thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) bao gồm các khoản thu Các khoản thu 100%: OKS sau: Thuế môn bài thu từ các doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã và các hộ sản xuất kinh doanh ngoài quốc doanh. Các khoản phí và lệ phí từ các hoạt động do các cơ quan thuộc cấp huyện quản lý. OBO Tiền thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đợn vị huyện quản lý. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của chính phủ. Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện. Thu phạt xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, thu từ các các hoạt KIL động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật theo phân cấp của tỉnh. Thu kết dư ngân sách cấp huyện. Bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. Các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật. * Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm an ninh- quốc phòng, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của nhà http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN nước, chi viện trợ và các khoản chi theo qui định của pháp luật. Theo luật NSNN, nhiệm vụ chi NSNN cấp huyện bao gồm: Chi thường xuyên về: M Các hoạt động sự nghiệp giáo dục- đào tạo, y tế thực hiện theo phân cấp của cấp tỉnh. Các hoạt động sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục- thể thao, xã hội và .CO các hoạt động sự nghiẹp khác do cơ quan cấp huyện quản lý. Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do cơ quan cấp huyện quản lý: - Nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ lợi. - Giao thông. OKS Sự nghiệp thị chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước, giao thông nọi thị, công viên và các sự nghiệp thj chính khác. - Các sự nghiệp kinh tế khác. Quốc phòng an ninh và trật tự, an toản xã hội. Hoạt động của các cơ quan cấp huyện của Đảng Cộng sản Việt Nam. OBO Hoạt động của các cơ quan cấp huyện của Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội cựu chiến binh Việt nam, Hội liên hiệp Phụ Nữ Việt nam, Hội Nông dân Việt Nam. Tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội- nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. KIL Chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội theo phân cấp của tỉnh. Chi bổ sung ngân sách cấp dưới. 2.1.3: Các yếu tố ảnh hưởng đến chi Ngân sách Nhà nước. + Chế độ xã hội là nhân tố cơ bản ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu chi NSNN. Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế xã http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN hội của nhà nước.Nhầ nước là chủ thể chi NSNN, vì thế lẽ đương nhiên nội dung cơ cấu của chi NSNN chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. +Nhân tố thứ hai ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là sự phát M triển của lực lượng sản xuất. Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. .CO +Nhân tố thứ ba ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là khả năng tích luỹ của nền kinh tế. Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng lớn. Đương nhiên việc đầu tư của ngân sách cho đầu tư phát triển kinh tế tuỳ thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích luỹ vào NSNN và chính OKS sách chi của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử. +Nhân tố thứ tư ảnh hưởng đến nội dung cơ cấu chi NSNN là mô hình tổ chức bộ máy của nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng giai đoạn lịch sử. Ngoài những nhân tố kể trên, có thể nói cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn nhất định chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố: suất, tỷ giá hối đoái... OBO biến động Kinh tế, Chính trị, Xã hội và của các nhân tố cụ thể như: giá cả, lãi 2.2. Chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục 2.2.1: Nguồn hình thành vốn đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. Sự nghiệp Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, do vậy Nhà nước chủ trương huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho sự phát triển của ngành giáo dục. KIL Có thể nói ngành giáo dục được sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân. Hiện nay nguồn vốn được huy động để đầu tư cho sự nghiệp giáo dục nhưng chủ yếu là các nguồn sau: + Nguồn từ NSNN: Đây là nguồn chủ yếu. Chúng ta thường nói giáo dục là sự nghiệp của toàn dân, là trách nhiệm của cộng đồng. Vì thế cần có sự quan tâm đầu tư của tất cả các thành phần kinh tế, các cá nhân. Tuy nhiên, trên thực tế cho thấy trong tất cả các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục thì nguồn vốn NSNN bao giờ cũng là nguồn quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ lớn nhất và ổn định nhất. Có http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN tới 85% chi cho Giáo dục và đào tạo là từ NSNN. Nguồn này gồm có nguồn từ ngân sách Tỉnh uỷ quyền cho huyện thực hiện chi cho Giáo dục và nguồn từ + Nguồn vốn ngoài NSNN bao gồm: M ngân sách huyện chi cho Giáo dục. Thu từ đóng góp của học sinh: Nguồn này gồm toàn bộ các khoản đóng góp của gia đình hoặc bản thân học sinh cùng với nhà nước đảm bảo cho các .CO hoạt động giáo dục như học phí, tiền xây dựng, lệ phí thi, tiền học thêm, tiền thu do phục vụ các dịch vụ ăn ở của học sinh mầm non, học sinh phổ thông bán trú nội trú. Thu từ viện trợ, tài trợ, quà tặng trực tiếp cho giáo dục của các cá nhân, tổ OKS chức trong và ngoài nước... 2.2.2: Nội dung chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục Xét theo ngành kinh tế quốc dân, chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục bao gồm chi cho các ngành học sau: - Giáo dục mầm non, bao gồm cả hoạt động nhà trẻ, mẫu giáo. - Giáo dục tiểu học. OBO - Giáo dục phổ thông trung học cơ sở. - Giáo dục phổ thông trung học. - Giáo dục thường xuyên và các hoạt động phục vụ cho giáo dục, bao gồm cả chống mù chữ và bổ túc văn hoá. - Giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp dại nghề trong các trương phổ thông. KIL Để phục vụ cho công tác quản lý tài chính, người ta phân chia nội dung chi NSNN cho sự nghiệp Giáo dục theo một số nhóm chỉ tiêu chủ yếu: Nhóm một: Chi cho con người. Bao gồm chi lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên nhà trường…khoản chi này chủ yếu nhằm mục đích tái sản xuất sức lao động cho đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên của nhà trường. Công thức xác định: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN n C CN   ( M CNi x S CNi )` i 1 M Trong đó: - M CNi : mức chi bình quân một công nhân viên dự kiến kì kế hoạch. .CO - S CNi :số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch ngành i. -CCNi : số kinh phí chi cho công nhân viên dự kiến kì kế hoạch. Mcn: thường được xác định dựa vào mức chi thực tế kì báo cáo đồng thời OKS tính đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng, phụ cấp và một số khoản khác mà nhà nớc dự kiến thay đổi.(còn tiếp) Số CNV có = mặt cuối năm Số CNV dự kiến + tăng b/quân năm OBO kế hoạch Số CNV dự kiến Số CNV dự kiến tăng b/quân năm kế hoạch tuyển dụng = Số CNV dự kiến giảm b/quân năm kế hoạch giảm b/quân năm - kế hoạch báo cáo KIL SCN Số CNV dự kiến = x Số tháng làm việc 12 Số CNV dự kiến nghỉ theo chế độ 12 Nhóm hai: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn. x Số tháng làm việc http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Bao gồn các khoản chi về giảng dạy, học tập trang thiết bị trong trường (dụng cụ thí nghiệm, sách giáo khoa...) khoản chi này phụ thuộc vào trang thiết bị trong trường, qui mô, cấp học và bản thân nó quyết định hiệu quả của giáo M dục. Số chi nghiệp vụ chuyên môn của mỗi cấp khác nhau tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động của nó, vì vậy khi xác định số chi nghiệp vụ chuyên môn của mỗi cấp phải căn cứ vào từng nội dung cụ thể gắn với nhu cầu kinh phí và khả năng Công thức xác định: (công thức) .CO đảm bảo các nguồn kinh phí của ngaan sách nhà nước. n C NV   C NVi OKS i 1 Trong đó: - CNV : số chi nv- cm kì kế hoạch toàn nền kinh tế. Số dự kiến CNVi = chi về vật OBO - CNVi : số chi nv- cm ngành i. liệu, dụng cụ cho NVCM Số dự kiến Số dự kiến chi + về n/cứu khoa học hay thuê nghiên cứu chi đồng + phục trang Số dự kiến + chi về các khoản khác phục... KIL Nhóm ba: Chi quản lí hành chính Đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bình thường của bộ máy quản lí của mỗi cơ quan đơn vị, hay toàn ngành. Các đơn vị thuộc phạm vi bao cấp của ngân sách nhà nước về công tác quản lí hành chính bao gồm: chi tiền chè nước tại cơ quan, chi trả tiền điện, tiền nước đã dùng tại văn phòng, các dịch vụ về thông tin liên lạc, chi hội nghi, tiếp khách, hội nghị sơ kết, tổng kết lễ tân...các khoản chi này liên quan nhiều đến qui mô hoạt động và tổ chức của mỗi loại hình đơn vị: http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Công thức xác định: n M C QL   ( M QLi  S CNi ) i 1 .CO Trong đó: CQL: chi quản lí hành chính của nhà nước dự kiến kì kế hoạch. M QL : mức chi quản lí hành chính bình quân một cnv dự kiến kì kế hoạch ngành i. thuộc ngành i. OKS S CNi : Số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch Căn cứ để xác định mức chi quản lí hành chính dự kiến cho năm kế hoạch là dựa vào mức chi quản lí hành chính thực tế bình quân một công nhân viên kì báo cáo, khả năng nguồn vốn của ngân sách kì kế hoạch và yêu cầu chi tiết kiệm trong quản lí hành chính. OBO Nhóm bốn: chi mua sắm sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ. Hàng năm do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản cố định dùng cho các hoạt động hành chính sự nghiệp nên thường phát sinh kinh phí cần có để mua sắm thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng cho những tài sản cố định đã bị xuống cấp ở những đơn vị được ngân sách nhà nước bao cấp. Vì vậy phải xác định nhu cầu kinh phí để đáp ứng cho mua sắm để sửa chữa lớn hoặc KIL xây dựng nhỏ trong dự toán kinh phí hàng năm của mỗi đơn vị để lập dự toán cho ngân sách nhà nước. Khi lập dự toán chi cho ngân sách nhà nước cho nhóm mục này cơ quan tài chính chủ yếu dựa trên những căn cứ sau: Một là: trạng thái của tài sản đã sử dụng tại mỗi ngành, mỗi đơn vị thông qua các tài liệu quyết toán kinh phí kết hợp với điều tra thực tế để dự tính mức chi cho mỗi ngành, đơn vị. http://kilobooks.com THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN Hai là: khả năng của nguồn vốn ngân sách đáp ứng các yêu cầu về tgang thiết bị trong kì kế hoạch. Kết hợp hai căn cứ trên, cơ quan tài chính có thể dự tính mức chi cho mua tài sản cố định hiện có tại mỗi ngành, mỗi đơn vị. n .CO Công thức xác định: M sắm, sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ bằng một tỉ lệ phần trăm trên nguyên giá của C mS   ( NGi  Ti ) i 1 Trong đó: nước dự kiến kì kế hoạch. OKS CmS : Số chi cho mua sắm, sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ của ngân sách nhà NGi: NguyÊn giá tài sản cố định hiện có tại ngành i. Ti : Tỉ lệ % áp dụng để xác đeịnh kinh phí dự kiến chi cho mua sắm,sửa chữa lớn và xây dựng nhỏ ngành i. Căn cứ bốn nhóm chi trên ta có: Trong đó: OBO CGĐ=CNV + CCN + CQL + CmS CGD: Số chi thờng xuyên cho giáo dục dự kiến kì kế hoạch của ngân sách nhà nớc. CCN: Số chi CNVdự kiến kì kế hoạch. CNV: Số chi NV-CM dự kiến kì kế hoạch. KIL CQL: Số chi quản lí hành chínhdự kiến kì kế hoạch. CmS: Số chi mua sắm sửa chữa dự kiến kì kế hoạch. 2.2.3: Nguyên tắc đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm- hiệu quả. Khả năng là có giới hạn và nhu cầu là vô hạn đó là lí do tại sao chúng ta đa ra yêu cầu chi tiết kiệm và hiệu quả. Đây không phải là lần đầu tiên chúng ta nhắc đến hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra, bỏ vào đâu và thực hiện như thế nào? Đó là câu hỏi mà chúng ta luôn phải bận tâm. Vì vậy các nhà kinh tế để đảm bảo yêu cầu này đã đề ra ba nguyên tắc chi:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan