Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh lạng ...

Tài liệu Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh lạng sơn

.PDF
100
1
54

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI NGUYỄN XUÂN HÒA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI NGUYỄN XUÂN HÒA GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN Chuyên ngành: Mã số: Quản lý kinh tế 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS Nguyễn Bá Uân HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu (nếu có) đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Hà Nội, Ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Hòa i LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế tại Trường Đại học Thủy lợi, được sự đồng ý của Trường Đại học Thủy lợi và sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Bá Uân, tác giả đã tiến hành thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn”. Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các quý thầy cô, các anh chị trong tập thể lớp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Thủy lợi, và các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn; PGS.TS Nguyễn Bá Uân, thầy đã hết lòng giúp đỡ, hướng dẫn, truyền đạt những kinh nghiệm thực tế quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành luận văn này; Xin gửi lời cảm ơn tới những ý kiến đóng góp và sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh/chị trong lớp cao học 24QLKT12 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sĩ; Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn, đã tạo điều kiện giúp đỡ và cung cấp cho tác giả nguồn tài liệu tham khảo quý báu, cảm ơn tất cả các học viên của những cuốn sách, bài viết, công trình nghiên cứu và website hữu ích được đề cập trong danh mục tài liệu tham khảo của luận văn này. Hà Nội, Ngày tháng năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Hòa ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU .............................................................................................................................. 3 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu ............................................................ 3 1.1.1 Thuế nhập khẩu ......................................................................................... 3 1.1.2 Nội dung quản lý thuế nhập khẩu.............................................................. 9 1.1.3 Các nguyên tắc quản lý thuế nhập khẩu .................................................. 14 1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản lý thuế nhập khẩu ........................ 15 1.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế nhập khẩu ......... 15 1.2 Căn cứ pháp lý của công tác quản lý thuế nhập khẩu ................................... 19 1.3 Những kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế nhập khẩu ......................... 20 1.3.1 Kinh nghiệm trong nước ......................................................................... 20 1.3.2 Những bài học kinh nghiệm rút ra........................................................... 23 1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ........................... 24 1.4.1 Các công trình nghiên cứu....................................................................... 24 1.4.2 Các luận văn, luận án .............................................................................. 24 Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 26 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN ............................................................................................ 27 2.1 Giới thiệu khái quát về Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................... 27 2.1.1 Quá trình hình thành ................................................................................ 27 2.1.2 Cơ cấu tổ chức tổ chức bộ máy quản lý và chức năng nhiệm vụ ............ 28 2.1.3 Những kết quả đạt được trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao ........ 31 2.1.4 Các nguồn lực .......................................................................................... 32 2.2 Thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............. 33 2.2.1 Quản lý người nộp thuế .......................................................................... 33 2.2.3 Tình hình quản lý thu thuế nhập khẩu ..................................................... 43 iii 2.3 Đánh giá chung về hoạt động quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................... 56 2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................... 56 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................... 57 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 64 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH LẠNG SƠN ...................................................... 65 3.1 Bối cảnh mới và ảnh hưởng của nó đối với hoạt động quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ........................................................................ 65 3.1.1 Những cơ hội ........................................................................................... 65 3.1.2 Những thách thức .................................................................................... 66 3.2 Định hướng hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................................................................................................. 66 3.3 Đề xuất giải pháp ...................................................................................... 67 3.3.1 Giải pháp quản lý và hỗ trợ người nộp thuế ........................................... 68 3.3.2 Nhóm giải pháp tăng cường chống gian lận thuế nhập khẩu .................. 71 3.3.3 Theo dõi và quản lý chặt các khoản nợ thuế nhập khẩu ......................... 77 3.3.4 Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan ....................................... 78 3.3.5 Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thuế nhập khẩu trong tình hình mới ................................................................. 80 3.3.6 Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại trong mọi hoạt động quản lý thuế ..... 82 3.3.7 Tăng cường công tác thanh, kiểm tra nôi bộ ........................................... 82 3.4 Kiến nghị ................................................................................................... 83 3.4.1 Đối với Chính phủ ................................................................................... 83 3.4.2 Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan .............................................. 84 3.4.3 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ............................................... 85 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 87 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 89 iv DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ................................................. 30 Hình 2.2 Tổ chức bộ máy thu thuế nhập khẩu cấp Cục ................................................ 32 Hình 2.3 Số lượng tờ khai phân luồng năm 2016.......................................................... 35 Hình 2.4. Số thu thuế nhập khẩu từ năm 2011-2016 ..................................................... 44 Hình 2.5 Số lượng doanh nghiệp nợ thuế ..................................................................... 48 v DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Số liệu truy thu thuế nhập khẩu qua tham vấn giá........................................ 37 Bảng 2.2: Số thu thuế nhập khẩu các năm 2011 -2016 ................................................. 44 Bảng 2.3: Số nợ đọng thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2014 ...... 50 Bảng 2.4: Số nợ đọng thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2015 ...... 51 Bảng 2.5: Số nợ đọng thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn năm 2016 ...... 52 Bảng 2.6 Kết quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn ............... 54 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu ACFTA Nguyên nghĩa ASEAN- China Free Trade Area Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN- Trung Quốc APEC Asia-Pacific Economic Cooperation, Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương ASEAN Association of South East Asia Nations, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEM The Asia-Europe Meeting, Diễn đàn Hợp tác Á - Âu BCT Bộ Công thương BTC Bộ Tài chính CIF Cost, Insurance, Freight, Tiền hàng, bảo hiểm, cước phí C/O: Certificate of Origin, Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa FDI Foreign Direct Invesment, Đầu tư trực tiếp nước ngoài FTA Free Trade Agreement, Hiệp định thương mại tự do GATT Genaral Agreement on Tafiffs and Trade, Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch GTT02 Danh mục dữ liệu giá của cơ quan Hải quan HS Hamonized Commodity Description and Coding System-Mã hàng hóa MFN Biểu thuế xuất nhập khẩu ưu đãi MHS Phần mềm biểu thuế và phân loại mức thuế NĐ Nghị định QĐ Quyết định QH Quốc hội TTLT Thông tư liên tịch VAT Value Added Tax- Thuế giá trị gia tăng VNACCS-VCIS Hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa quốc gia vii PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Thời gian qua thu thuế nhập khẩu ở nước ta nói chung và trên địa bàn tỉnh lạng Sơn nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn còn những tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá phổ biến; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế hàng hoá nhập khẩu chưa được coi trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo… Xuất phát từ những tồn tại trong thu thuế nhập khẩu nêu trên đòi hỏi phải luôn quan tâm hoàn thiện. Để đạt hiệu quả cao, đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Lạng Sơn là một tỉnh nằm ở phía Đông bắc bộ, điều kiện kinh tế - xã hội còn chậm phát triển, nguồn thu từ thuế nhập khẩu là một trong những nguồn thu chủ yếu trên địa bàn. Để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hội nhập, tỉnh Lạng Sơn xác định mục tiêu chủ yếu từ nay đến năm 2020 là tranh thủ lợi thế để phát triển kinh tế cửa khẩu, tạo động lực phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác của tỉnh. Nếu nguồn thu từ hoạt động nhập khẩu bị giảm sút, chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách của ngành, của tỉnh. Chính vì vậy đòi hỏi công tác quản lý thuế nhập khẩu phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. Trong bối cảnh đó, tác giả đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn”. 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài này nhằm nghiên cứu đạt được các mục đích thiết thực sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế nhập khẩu - Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác công tác quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn để thấy rõ những mặt đã đạt được và những tồn tại nhằm chỉ ra những vấn đề cần nghiên cứu giải quyết trong công tác công tác quản lý thuế nhập khẩu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu của Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng đồng bộ các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích. Lý luận kết hợp với thực tiễn để nghiên cứu, gắn nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, bám sát quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước. Đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học đã công bố của các tác giả có liên quan đến đề tài. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn và những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý này. b. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi về nội dung và không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn. - Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011 đến năm 2016, các giải pháp được đề xuất đến năm 2020. 2 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu 1.1.1 Thuế nhập khẩu 1.1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế nhập khẩu Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thường có tên gọi chung là thuế quan (Custom duty). Đây là loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, bảo hộ sản xuất và can thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia. Theo từ điển Kinh tế học (Anh - Việt giải thích): “Thuế nhập khẩu (Impoprt duty) là khoản thuế mà Chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu. Thuế nhập khẩu được sử dụng để tăng nguồn thu cho Chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngoài” (Trang 439). Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam Tập 4, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội (2005) thì: “Thuế nhập khẩu thu vào hàng đem từ nước ngoài vào trong nước để tiêu dùng. Khi cần bảo hộ sản xuất và tiêu dùng hàng nộ địa, người ta đánh thuế vào những hàng nhập thật cao nhằm ngăn chặn hàng hóa của nước ngoài thâm nhập vào. Ngược lại, muốn khuyến khích đưa hàng hóa từ nước ngoài vào thị trường trong nước, người ta không thu hoặc thu rất ít.” (Trang 286) Theo Từ điển Thuật ngữ Kinh tế học, Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội (2001) thì: “Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa tại biên giới khi hàng nhập qua lãnh thổ hải quan (thông thường là một nước).” (Trang 443) Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể rút ra một số đặc trưng chung của thuế sau đây - Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các mối quan hệ tiền tệ phát sinh giữa Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân trong xã hội. 3 - Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt - việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước. - Xét theo khía cạnh luật pháp, thuế là một khoản nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nhất định”. Trên cơ sở nghiên cứu sự ra đời của thuế nhập khẩu cùng như các quan niệm về thuế nhập khẩu ở các góc độ nghiên cứu khác nhau, có thể khái quát thành khái niệm chung về thuế nhập khẩu như sau: Thuế nhập khẩu là một phần thu nhập được tạo ra từ các hoạt động nhập khẩu hàng hóa mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải đóng góp cho Nhà nước theo quy định của Pháp luật thuế nhập khẩu nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. b. Đặc điểm của thuế nhập khẩu Từ khái niệm của thuế nhập khẩu cho thấy, thuế nhập khẩu cũng có những đặc điểm của thuế nói chung đó là: - Thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Nhà nước là người duy nhất có quyền đặt ra thuế nhập khẩu qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. - Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo. - Thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ thuế nhập khẩu là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ. Ngoài những đặc điểm chung, thuế nhập khẩu còn có đặc điểm riêng là: - Thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa nhập khẩu mà không thu vào hàng hóa sản 4 xuất trong nước. Khác với thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng cũng là một loại thuế gián thu nhưng thu vào cả hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Thông qua việc thu thuế nhập khẩu, giá vốn của một mặt hàng cụ thể khi đưa từ quốc gia này đến một quốc gia khác sẽ tăng lên tương ứng với mức đánh thuế, từ đó nhằm hạn chế nhập khẩu, bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển. - Thuế nhập khẩu gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Bởi lẽ, ngoại thương là một trong những hình thức hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại mà thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương của nhà nước. Sự xuất hiện của thuế nhập khẩu bắt nguồn từ yêu cầu điều chỉnh sự vận động của hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quyền. Hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ không cố định mà luôn vận động và phát triển theo sự phát triển chung của nhân loại. Vì vậy, có thể nói rằng thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại và luôn vận động, phát triển theo sự phát triển của quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia. - Thuế nhập khẩu chỉ do cơ quan Hải quan quản lý thu, cơ quan Thuế các cấp không thu (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt vừa do cơ quan Hải quan thu vừa do cơ quan Thuế thu. Thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, môn bài... chỉ do cơ quan Thuế các cấp thu), nhằm gắn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với công tác quản lý nhà nước về Hải quan đối với các hoạt động nhập khẩu. 1.1.1.2 Vai trò của thuế nhập khẩu Thuế nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai trò của thuế nói chung đó là tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò của thuế nhập khẩu được thể hiện khác nhau tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ, cụ thể như sau: a. Thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước Nguồn thu ngân sách nhà nước được cấu thành từ các nguồn chính: thuế, phí, lệ phí. Trong đó, thuế đóng góp một tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô ngân sách. Trong cơ 5 cấu thuế, thuế xuất nhập khẩu chiếm một phần quan trọng. Thông qua thuế nhập khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động nhập khẩu hàng hóa tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào mỗi thời kỳ, giai đoạn lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại, quan điểm sử dụng mà thuế xuất khẩu, nhập khẩu có vai trò khác nhau đối với những quốc gia khác nhau trong việc tạo lập nguồn thu ngân sách Nhà nước. Với các nước phát triển, nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước (chỉ từ 1-5%). Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, thuế xuất nhập khẩu luôn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam những năm gần đây, thuế xuất khẩu, nhập khẩu ( mà chủ yếu là thuế nhập khẩu) đóng góp khoảng 25-30% trong tổng thu về thuế. Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế và thực hiện các cam kết cắt giảm thuế: ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, WTO… nguồn thu về thuế nhập khẩu giảm dần trong tổng thu về thuế. b. Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển Thuế nhập khẩu tác động trực tiếp tới đầu vào quá trình sản xuất thông qua việc đánh thuế trên hàng nhập khẩu là máy móc, tư liệu, thiết bị sản xuất… Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế giống như các loại thuế gián thu khác, thuế nhập khẩu có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước qua việc tác động vào giá cả của hàng hóa nhập khẩu, cụ thể: - Với hàng hóa là thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, việc đánh thuế nhập khẩu thấp tác động trực tiếp đến đầu vào của sản phẩm, giá đầu vào giảm, giúp doanh nghiệp sản xuất trong nước có điều kiện đổi mới công nghệ, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước. Nhà nước thế hiện quan điểm của mình thông qua chính sách thuế nhập khẩu, và qua nội dung chính sách thuế nhập khẩu, thị trường sẽ xác định tín hiệu hướng dẫn sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc dân từ ngành sản xuất kém hiệu quả sang ngành sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng là chiến lược phát triển của nền kinh tế quốc gia. 6 - Với những loại hàng hóa khác, tùy thuộc vào nhu cầu và đối tượng sử dụng mà thuế nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng bằng việc đánh thuế thấp hay cao. Việc đánh thuế hàng nhập khẩu thể hiện mức độ hàng được sản xuất trong nước (hàng cùng loại, hàng tương tự), bởi lẽ: + Khi đánh thuế hàng nhập khẩu cao thì giá cả hàng nhập khẩu cao, điều này dẫn đến hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước, nhờ đó mà hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh hơn hàng nhập khẩu do giá thành hạ so với hàng nhập khẩu tạo điều kiện sản xuất trong nước phát triển. + Khi đánh thuế hàng nhập khẩu thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu những mặt hàng đó, người tiêu dùng có điều kiện dùng hàng nhập khẩu (giá rẻ, chất lượng cao…), trực tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện công tác tổ chức quản lý, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường thì mới có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu sẽ bị hạn chế do việc phải thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực. Hơn nữa trong thực tế, nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu với các ngành sản xuất tron nước sẽ không những không thực hiện được chính sách đối ngoại của Nhà nước, mà còn khiến nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ, kém phát triển. Có thể khẳng định rằng, thuế nhập khẩu là hàng rào bảo hộ sản xuất trong nước hiệu quả và minh bạch nhất. Ứng với mức thuế nhập khẩu càng cao thì mức độ mở cửa thị trường càng hạn chế và ngược lại. Vì vậy, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, và đặc biệt là thuế nhập khẩu là một trong những nội dung quan trọng nhất của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, nước xin gia nhập phải tiến hành đàm phán với những nước thành viên, từ đó lập ra một biểu các cam kết về thuế nhập khẩu. Ngoài những nhân nhượng do nước xin gia nhập tực đưa ra, các nước thành viên còn lại có thể đòi cắt giảm thuế, loại bỏ một số biện pháp phi thuế mà họ quan tâm. Các cuộc đàm phán song phương này được diễn ra trên cơ sở đưa ra yêu cầu và phản hồi. Sau đó, từ các kết quả của tất cả các cuộc đàm phán sẽ tổng hợp chung vào một biểu cam kết của nước xin gia nhập để làm cơ sở thực hiện. 7 c.Vai trò kiểm soát và điều tiết với hàng hóa nhập khẩu Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua bán hàng hóa diễn ra ở hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức, đa dạng về chủng loại, có hàng hóa phục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu, nhưng cũng có loại hàng hóa xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma túy, vũ khí, văn hóa phẩm đồi trụy… Thông qua việc kiểm tra và thu thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để nắm được thực trạng hàng hóa nhập khẩu thuộc chủng loại gì,số lượng bao nhiêu, được nhập từ nước nào…Qua đó, Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hóa nhập khẩu, để có những điều chỉnh chính sách với hàng hóa nhập khẩu kịp thời và phù hợp với thực tiễn. Để điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bên cạnh các biện pháp phi thuế quan như: hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động…thì biện pháp sử dụng công cụ thuế nhập khẩu được các nước sử dụng một cách phổ biến. Nhà nước khuyến khích hay hạn chế nhập khẩu đối với từng loại hàng hóa thông qua công cụ thuế nhập khẩu, chẳng hạn như: với nguyên vật liệu cần cho sản xuất trong nước mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế thì Nhà nước quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu thậm chí bằng 0% nhằm mục đích khuyến khích nhập khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước. Với những hàng hóa trong nước đã sản xuất đủ nhu cầu tiêu dùng hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô tô, điều hòa, rượu bia…), thuế suất thuế nhập khẩu thường quy định ở mức thuế cao nhằm hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa. d. Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia, chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế Vai trò này được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hóa nào nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình, kiểm tra và nộp thuế (nếu có). Mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài với hàng hóa Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua áp dụng thuế nhập khẩu bổ sung. 8 Tóm lại, tuy tình hình kinh tế, chính trị của thế giới và mỗi nước từng giai đoạn khác nhau mà việc sử dụng thuế nhập khẩu ở mỗi quốc gia có những đặc điểm khác nhau. Theo xu hướng chung, khi nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh tranh lớn, hàng rào bảo hộ bằng thuế nhập khẩu trở nên không cần thiết. Ngược lại ở các nước đang phát triển, thuế nhập khấu đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo hộ nền sản xuất trong nước. Là nước đang phát triển và trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, Việt Nam sử dụng thuế nhập khẩu với hai mục tiêu chủ yếu là bảo hộ và khuyến khích đầu tư, sản xuất trong nước. Hầu hết các mặt hàng sản xuất trong nước đều có sự hỗ trợ bằng hàng rào thuế quan mới có thể chống đỡ được sự cạnh tranh của hàng nhập khẩu trên thị trường. 1.1.2 Nội dung quản lý thuế nhập khẩu 1.1.2.1 Quản lý người nộp thuế nhập khẩu Căn cứ Điều 3 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quy định: Người nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế, bao gồm: - Chủ hàng hóa nhập khẩu. - Tổ chức nhận uỷ thác nhập khẩu. - Cá nhân có hàng hóa nhập khẩu khi nhập cảnh hoặc nhận hàng qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. Quản lý người nộp thuế là khâu đầu tiên và quan trọng đối với công tác quản lý thu thuế nhập khẩu. Hệ thống thông tin về người nộp thuế nhập khẩu bao gồm những thông tin tự động theo phát sinh sự kiện liên quan đến người nộp thuế như: Mã số thuế, địa chỉ, điện thoại; Giám đốc; Số tờ khai Hải quan; Ngày mở tờ khai; Mặt hàng nhập khẩu; Số tiền thuế phải nộp; Số tiền thuế đã nộp; Nợ thuế; Loại nợ; số lần vi phạm pháp luật... Thông tin về người nộp thuế nhập khẩu là yêu cầu quan trọng của công tác quản lý thuế hiện đại, đảm bảo cơ quan Hải quan theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, 9 cơ quan Hải quan có căn cứ để phân loại các người nộp thuế để áp dụng hình thức kiểm tra hàng hóa nhập khẩu phù hợp theo quy định. Từ đó tránh thất thu ngân sách, đồng thời giảm phiền hà cho đối tượng chấp hành tốt pháp luật thuế, ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật về thuế. Ngoài ra, thông tin về đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế cũng là cơ sở quan trọng giúp cho công tác theo dõi nợ thuế và thu hồi nợ thuế thực hiện đạt hiệu quả cao, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời các khoản thuế vào ngân sách nhà nước, hạn chế hiện tượng dây dưa, trốn nợ thuế. Theo quy định về quản lý thuế và quản lý hải quan hiện hành, tiêu chí đánh giá người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật được xác định như sau: - Có hoạt động xuất nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất, nhập khẩu được cơ quan hải quan xácđịnh là: Không bị xử lý về hành vi buôn lậu,vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế; Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính; - Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; - Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định trên đây sẽ được ưu tiên làm thủ tục hải quan trước, ưu tiên khi phân luồng tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu và được ân hạn thuế theo quy định tại điều 18 Thông tư 194/2010/TT- BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan