LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Hoàng Văn Tân
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
MỤC LỤC ........................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 4
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ..................................................................... 5
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 6
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ ............................................................................................ 8
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ.............................................. 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách xã ......................................................... 8
1.1.2. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã ........................... 11
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã ...................................................................... 15
1.2. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ ......................................... 16
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã ..................................................................... 16
1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã .......................................................... 20
1.2.3. Quyết toán ngân sách xã ...................................................................... 26
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NGÂN SÁCH XÃ ......................... 28
1.3.1 Yếu tố vĩ mô ........................................................................................... 28
1.3.2 Yếu tố vi mô: .......................................................................................... 31
1.4. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ ....................................................................................................... 31
1.4.1. Tăng cƣờng sự lãnh, chỉ đạo, kiểm tra kiểm soát của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, đối với công tác quản lý ngân sách xã: ..................................... 31
1.4.2. Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý đối với ngân sách xã: .................. 31
1.4.3. Tăng cƣờng quản lý chu trình ngân sách đối với cấp xã ...................... 33
1.4.4. Quản lý ngân sách xã gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội, đổi
mới cơ chế cấp phát, cơ chế phân bổ vốn đầu tƣ, tăng cƣờng kiểm soát chi
ngân sách, duy trì, nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu: .............................. 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH - THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2013................................................................................ 39
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN MÊ LINH ......................................................................................... 39
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Mê Linh ............ 39
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mê Linh .... 43
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011 - 2013
......................................................................................................................... 48
2.2.1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách xã trong thời kỳ ổn
định 2011 - 2013 ............................................................................................. 48
2.2.2. Thực trạng công tác lập dự toán thu, chi ngân sách xã thuộc huyện ... 56
2
2.2.3. Thực trạng chấp hành dự toán thu, chi ngân sách xã ........................... 61
2.2.4. Thực trạng công tác quyết toán ngân sách xã ...................................... 75
2.2.5. Thực trạng công tác kế toán ngân sách xã ............................................ 76
2.2.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách xã ............................. 78
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................. 79
2.3.1. Ƣu điểm ................................................................................................. 79
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 81
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ
NỘI TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2020 ........................................................ 89
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ PHƢƠNG
HƢỚNG TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH ....................................................................... 89
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mê Linh đến 2020 .. 89
3.1.2. Yêu cầu về công tác quản lý ngân sách xã trong thời gian tới ............. 92
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÊ LINH TRONG GIAI ĐOẠN
2015-2020........................................................................................................ 95
3.2.1. Các giải pháp: ........................................................................................ 95
3.2.2. Các kiến nghị: ..................................................................................... 110
KẾT LUẬN .................................................................................................. 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 115
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
NSTW
Ngân sách trung ƣơng
TW
Trung ƣơng
NSĐP
Ngân sách địa phƣơng
NSX
Ngân sách xã
XDCB
Xây dựng cơ bản
HĐND
HĐND
UBND
UBND
GTGT
Giá trị gia tăng
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TTĐB
Tiêu thụ đặc biệt
DT
Dự toán
KH
Kế hoạch
XNK
Xuất nhập khẩu
TH
Thực hiện
ƢTH
Ƣớc thực hiện
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
KBNN
KBNN
4
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Tăng trƣởng kinh tế giai đoạn 2009 - 2013
Bảng 2.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu GTSX trên địa bàn huyện giai đoạn 2008 2013
Bảng 2.3. Trình độ chuyên môn các ban tài chính xã thuộc huyện Mê Linh đến năm
2013
Bảng 2.4. Dự toán thu ngân sách xã Tiên Phong năm 2013
Bảng 2.5. Định mức phân bổ chi thƣờng xuyên cấp xã thuộc huyện giai đoạn 2011 2015
Bảng 2.6. Phân bổ các chỉ tiêu dự toán hoạt động sự nghiệp ngân sách xã giai đoạn
2011 - 2015
Bảng 2.7: Dự toán chi ngân sách xã Tiền Phong năm 2013
Bảng 2.8: Tổng hợp dự toán thu ngân sách xã, thị trấn năm 2013
Bảng 2.9: Dự toán chi ngân sách xã, thị trấn năm 2013
Bảng 2.10: Cân đối thu - chi ngân sách xã, thị trấn năm 2013
Bảng 2.11: Tổng hợp thu ngân sách xã thuộc huyện Mê Linh, giai đoạn 2011 2013
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp chi ngân sách xã giai đoạn 2011 - 2013
Bảng 2.13: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chi ngân sách xã - huyện Mê
Linh, năm 2013
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý ngân sách xã
Hình 2.1: Bản đồ huyện Mê Linh
Hình 2.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý NSX trên địa bàn huyện Mê Linh
Hình 2.3: Bộ máy tổ chức của phòng Tài chính – Kế hoạch Mê Linh
Hình 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
5
MỞ ĐẦU
Sau 28 năm đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử: tốc độ tăng trƣởng kinh tế khá cao với mức bình
quân 7,5%/năm; nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN đang tiếp tục
đƣợc hoàn thiện và phát huy hiệu quả tích cực; vị thế của nƣớc ta trên trƣờng quốc
tế không ngừng đƣợc nâng cao; sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên nhiều,
tạo ra thế và lực mới cho đất nƣớc trên con đƣờng hội nhập kinh tế quốc tế.
Cùng với sự phát triển của đất nƣớc, ngân sách nhà nƣớc ngày càng phát huy
vai trò trong việc tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo để đất nƣớc phát triển và
duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc, đồng thời là công cụ thiết yếu giúp Nhà
nƣớc quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu thiết thực về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, từ nhiều năm nay,
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, đặc biệt là
ngân sách cấp xã với xu hƣớng phân cấp ngày càng nhiều về quản lý kinh tế - xã hội
đi đôi với phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho chính quyền cấp cơ sở. Điều đó đã
đƣợc thể hiện bằng những văn bản Luật và những văn bản có tính chất pháp lý nhƣ:
Luật ngân sách nhà nƣớc số 01/2002/QH11; Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà
nƣớc; Thông tƣ số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn
thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nƣớc; Thông tƣ số 60/2003/TT – BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động
tài chính khác của xã, phƣờng, thị trấn và các văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách hiện hành khác.
Trong điều kiện hiện nay, công tác quản lý Ngân sách xã vẫn còn những bất
cập nhất định cả về cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện cần đƣợc nghiên cứu và đề
xuất những giải pháp hoàn thiện để đáp ứng đƣợc sự phát triển lớn mạnh của nền
kinh tế đất nƣớc cả về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với xu thế hội nhập của nền
kinh tế thế giới.
6
Qua nghiên cứu và thực tế công tác tại địa phƣơng tôi đã chọn đề tài:
“Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015-2020”.
Mục tiêu của đề tài nhằm góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn cho
công tác quản lý ngân sách xã để từ đó đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện.
Đối tƣợng nghiên cứu là công tác quản lý NSX trên địa bàn huyện Mê Linh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu ở phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, 16 xã, 02 thị trấn trên địa bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội, tài
liệu phục vụ cho việc đánh giá thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa
bàn huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội tập trung chủ yếu từ năm 2011 đến 2013.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Lý luận chung về Ngân sách xã và quản lý ngân sách xã
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Mê Linh - Thành phố Hà Nội trong thời gian qua
Chƣơng 3: Các giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý ngân sách xã trên
địa bàn huyện Mê Linh - Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015-2020
7
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ VÀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH XÃ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN SÁCH XÃ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngân sách xã
1.1.1.1. Khái niệm, quá trình hình thành và phát triển ngân sách xã
a. Khái niệm về ngân sách xã
Ngân sách nhà nƣớc là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, bao gồm
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền
quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của nhà nƣớc.
Ngân sách nhà nƣớc đƣợc phân định thành ngân sách Trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng. Ngân sách Trung ƣơng là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ƣơng. Ngân sách địa
phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND
(tỉnh, huyện, xã).
Ngân sách xã (NSX) là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống NSNN, là quỹ tiền
tệ tập trung phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là chính quyền xã với một
bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài chính nhằm đảm
bảo thực hiện chức năng nhiệm vụ của chính quyền xã trên mọi lĩnh vực kinh tế,
chính trị, an ninh trật tự và văn hoá, xã hội trên địa bàn theo phân cấp.
Nói một cách cụ thể: NSX là toàn bộ các khoản thu, chi đƣợc quy định trong dự
toán hàng năm do HĐND cấp xã quyết định và giao cho UBND cấp xã thực hiện nhằm
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
b. Quá trình hình thành và phát triển của ngân sách xã
Trong lịch sử tồn tại và phát triển, dân tộc ta đã trải qua rất nhiều giai đoạn
khác nhau với những chế độ khác nhau từ phong kiến cho đến XHCN ngày nay.
Mỗi thời kỳ có hình thức bộ máy Nhà nƣớc khác nhau song đều có sự phân cấp,
phân quyền rõ nét. Trong bộ máy đó, xã là cấp chính quyền cơ sở có lịch sử hình
thành cách đây hàng nghìn năm. Trải qua các giai đoạn khác nhau xã cũng mang
8
những tên gọi khác nhau gắn với những chức năng nhiệm cụ nhất định. Ví dụ nhƣ
thời kỳ Khúc Hạo gọi là giáp xã, các triều đại Đinh, Lê, Trần, Lý... gọi là hƣơng xã.
Cho đến nay chính quyền cấp xã đã trở thành cấp chính quyền cơ sở giúp vai trò hết
sức quan trọng trong hệ thống chính quyền 4 cấp ở nƣớc ta.
Song song với sự ra đời, tồn tại và phát triển của chính quyền cấp xã thì “quỹ”
xã (mà bây giờ gọi là NSX) cũng đƣợc hình thành và phát triển nhƣ một tất yếu
khách quan để đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý Nhà nƣớc ở cơ sở. Qua
mỗi giai đoạn phát triển, NSX đã có những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, về kỷ
luật tài chính, chế độ thu chi NSX cho phù hợp. Chẳng hạn: Về chức năng, nhiệm vụ:
ở thời Khúc Hạo có tƣ giáp trông coi nhân lực và sánh thuế; ở thời Lê có xã trƣởng
thông coi việc khoán thu và nộp thuế; ở thời Nguyễn có chức sắc ở 3 miền khác
nhau phụ trách cồn tác tài chính.
Về chế độ thu, chi NSX trong mỗi thời kỳ cũng có sự khác nhau do sự áp đặt
các luật lệ khác nhau của các triều đại. Trong thời Lê, chế độ quản lý NSX đƣợc
quy định rất chặt chẽ: đối với xã lớn chỉ đƣợc phép chi trong phạm vi 50 quan, xã
nhỏ 20 quan (đơn vị tiền tệ lúc đó), quỹ xã chỉ giữ lại 30 quan để chi tiêu, số còn lại
phải gửi vào nhà giàu trong xã cất giữ. Dƣới chế độ XHCN, trong thời kỳ bao cấp
công tác quản lý NSX chƣa đƣợc quan tâm, coi trọng do ảnh hƣởng của cơ chế tập
trung, bao cấp. Từ năm 1996, NSX đƣợc quản lý theo Luật NSNN.
Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong tiến trình lịch sử, vị trí,
vai trò của NSX ngày càng đƣợc nâng cao. Trong những năm kháng chiến chống
thực dân Pháp và đế quốc Mỹ (1946-1954, 1955-1975), NSX đã thực sự trở thành
công cụ, phƣơng tiện vật chất có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nƣớc và xây dựng Tổ quốc. Thực hiện khẩu hiệu “tất
cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”, các xã đã gom góp tiền bạc, lƣơng thực để
nuôi quân và góp phần hết sức quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng miền
Bắc, giải phóng miền Nam khỏi ách chiếm đóng của đế quốc Mỹ.
Ngày 08/04/1972, “Điều lệ ngân sách xã” đƣợc ban hành, NSX đã đƣợc quản
lý theo luật lệ thống nhất của Nhà nƣớc. Lúc này, NSX thực sự trở thành công cụ
góp phần huy động tài lực, vật lực cho sự nghiệp xây dựng CNXH đã đƣợc bắt đầu
trên quy mô toàn quốc, theo kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1976-1980). Vị trí, vai trò
9
của NSX đƣợc khẳng định lại trong thời kỳ khôi phục cơ sở vật chất, xây dựng chủ
nghĩa xã hội, xây dựng nông thôn mới với sự ra đời của Nghị quyết 138/HĐBT
ngày 19/11/1983. NSX lúc này đã là một cấp trong hệ thống Ngân sách nhà nƣớc
gồm: NSTW, NS tỉnh (thành phố trực thuộc TW), NS huyện (quận, thị xã), NSX
(xã, phƣờng, thị trấn).
Đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong thời kỳ đổi mới, chuyển từ cơ chế quản
lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trƣờng định hƣớng XHCN có sự quản
lý của Nhà nƣớc, trong những năm vừa qua Nhà nƣớc đã ban hành nhiều văn bản
liên quan đến quản lý NSNN nói chung và NSX nói riêng nhƣ: Luật NSNN số
01/2002/QH11; Thông tƣ số 60/2003/TT- BTC ngày 23/06/2003, Quyết định số
94/2005/QĐ - BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trƣởng Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã... Đây thực sự là một bƣớc phát triển mới
trong công tác quản lý NSX, khẳng định rõ NSX là một cấp ngân sách nằm trong
hệ thống NSNN, là phƣơng tiện vật chất để chính quyền cấp xã thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Công tác quản lý NSX ngày càng đƣợc Đảng, Nhà nƣớc,
các cấp, các ngành quan tâm, củng cố và hoàn thiện.
1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách xã
NSX là một cấp ngân sách trong hệ thống NSNN, vì vậy nó có đầy đủ những
đặc điểm chung của ngân sách các cấp chính quyền địa phƣơng, cụ thể:
+ Đƣợc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật;
+ NSX đƣợc quản lý và điều hành theo dự toán và theo chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan có thẩm quyền quy định;
+ Hoạt động thu chi của NSX luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền xã đã đƣợc phân cấp, đồng thời luôn chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ
quan quyền lực Nhà nƣớc cấp xã - đó là HĐND cấp xã;
+ NSX là cấp ngân sách cuối cùng gắn chặt với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã, là nơi trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích
giữa Nhà nƣớc và nhân dân. Mối quan hệ về lợi ích đó đƣợc thực hiện thông qua
hoạt động thu, chi NSX. Trên cơ sở đó, chính quyền cấp xã cũng đảm bảo thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bên cạnh những đặc điểm chung của cấp ngân sách. NSX cũng có những đặc
10
điểm riêng: là cấp ngân sách nhƣng không có đơn vị dự toán trực thuộc nào, trực
tiếp thực hiện đồng thời duyệt cấp và chi ngân sách.
1.1.2. Nội dung nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách xã
1.1.2.1. Nguồn thu của ngân sách xã
Thu NSX đƣợc hình thành từ 3 nguồn lớn đó là: Các khoản thu phát sinh trên
địa bàn, NSX hƣởng 100% số thu; Các khoản thu phát sinh trên địa bàn, NSX
hƣởng theo tỷ lệ phần trăm và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.
Trong điều kiện triển khai thực thi Luật NSNN đã đƣợc Quốc hội khoá XI
thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002, cơ cấu nguồn thu cho cấp xã ở các
địa phƣơng khác nhau sẽ do HĐND cấp tỉnh quyết định. Việc phân cấp nguồn thu
cho NSX phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà
nƣớc và chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của cấp xã;
- Phù hợp với việc phân định nguồn thu giữa ngân sách trung ƣơng và ngân
sách địa phƣơng;
- Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia một số khoản thu giao cho NSX không vƣợt
tỷ lệ phân chia giữa ngân sách trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng do Uỷ ban
Thƣờng vụ Quốc hội quyết định giao cho từng tỉnh đối với các khoản thu đó, riêng
đối với 5 loại thuế, lệ phí theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 Luật Ngân sách
nhà nƣớc, tỷ lệ phân chia cho NSX, thị trấn tối thiểu là 70%;
Kết thúc mỗi kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng nguồn thu và nhiệm vụ chi của
ngân sách địa phƣơng, HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện
việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp
ở địa phƣơng. Khi phân cấp nguồn thu cho xã phải căn cứ vào nhiệm vụ chi đối với
cấp xã, khả năng thu từ các nguồn ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn; phân cấp tối đa
nguồn thu tại chỗ, đảm bảo các xã chủ động cân đối đƣợc các nhiệm vụ chi thƣờng
xuyên, các xã có nguồn thu khá có phần dành để đầu tƣ phát triển, hạn chế việc bổ
sung từ ngân sách cấp trên, tăng số xã tự cân đối đƣợc ngân sách, giảm dần số xã
phải nhận bổ sung cân đối ngân sách từ cấp trên. Các địa phƣơng cũng có thể tham
khảo những chỉ dẫn mà Bộ Tài chính đã đƣa ra trong Thông tƣ số 60/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 về phân định nguồn thu cho NSX nhƣ sau:
11
*Các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%:
Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính
bảo đảm các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên, đầu tƣ. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ
phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cho
cấp xã, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho NSX hƣởng
100% các khoản thu dƣới đây:
a) Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định.
b) Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nƣớc
theo chế độ quy định;
c) Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công
sản khác do xã quản lý;
d) Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp tự nguyện để đầu tƣ
xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đƣa vào NSX quản lý và các
khoản đóng góp tự nguyện khác;
đ) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nƣớc trực tiếp
cho NSX theo chế độ quy định;
e) Thu kết dƣ NSX năm trƣớc;
g) Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
* Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa ngân sách xã với ngân sách
cấp trên:
a) Theo quy định của Luật Ngân sách nhà nƣớc gồm:
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
- Thuế nhà, đất;
- Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;
- Lệ phí trƣớc bạ nhà, đất.
Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn đƣợc hƣởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn
thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ % thu NSX,
thị trấn đƣợc hƣởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
b) Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định tại điểm a nêu trên, NSX còn
có thể đƣợc HĐND cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia khác sau khi các
khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các
12
khoản thu NSX đƣợc hƣởng 100% nhƣng vẫn chƣa cân đối đƣợc nhiệm vụ chi.
*Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
Trong tổ chức hệ thống NSNN, các cấp ngân sách có quan hệ hữu cơ với nhau
và mỗi cấp phải tự cân đối thu - chi ngân sách. Tuy nhiên, trong những hoàn cảnh
cụ thể nếu cấp ngân sách (hay một bộ phận của cấp ngân sách) nào không tự cân
đối đƣợc thì ngân sách cấp trên có trách nhiệm cấp bổ sung kinh phí cho cấp ngân
sách (hay bộ phận cấp ngân sách) đó để đảm bảo cân đối thu - chi ngay từ khâu xây
dựng dự toán.
Trong điều kiện hiện nay ở nƣớc ta, phần lớn ngân sách cấp xã chƣa tự cân đối
đƣợc thu - chi ngân sách nên ngân sách cấp trên phải cấp bổ sung và hình thành nên
nguồn thu thứ 3 cho NSX. Cơ chế xác lập số thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
đƣợc quy định nhƣ sau:
- Thu bổ sung để cân đối ngân sách đƣợc xác định trên cơ sở chênh lệch giữa
dự toán chi theo các nhiệm vụ đƣợc giao và dự toán thu từ các nguồn thu đƣợc phân
cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %). Số bổ sung cân
đối này đƣợc xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và đƣợc giao ổn
định từ 3 đến 5 năm theo Luật NSNN.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung để hỗ trợ xã thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể phát sinh ngoài dự toán giao đầu năm.
1.1.2.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã
Chính quyền nhà nƣớc cấp xã sử dụng NSX để đảm bảo thực hiện các chức
năng quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tiến tới đạt đƣợc các mục tiêu chiến lƣợc
về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Chi NSX gồm chi đầu tƣ phát triển và chi thƣờng xuyên. HĐND cấp tỉnh
quyết định phân cấp nhiệm vụ chi, định mức phân bổ chi thƣờng xuyên cho NSX,
cụ thể các nhiệm vụ chi nhƣ sau:
* Chi đầu tư phát triển: Gồm chi cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới các công
trình thuộc hệ thống hạ tầng kỹ thuật của xã nhƣ: đƣờng giao thông, kênh mƣơng
tƣới tiêu nƣớc, trƣờng học, trạm y tế, hệ thống truyền thanh, nhà văn hoá xã ... Các
khoản chi đầu tƣ phát triển thể hiện rõ mục đích tích luỹ, thƣờng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng chi NSX nên trƣớc khi quyết định đầu tƣ, UBND cấp xã cần xác định rõ
sự cần thiết phải đầu tƣ, nguồn vốn đảm bảo cho công trình, tránh tình trạng quyết
định đầu tƣ dàn trải khi chƣa có nguồn đảm bảo làm tăng nợ XDCB, mất khả năng
13
cân đối ngân sách.
* Chi thường xuyên: Bao gồm các khoản chi chủ yếu sau:
a) Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc ở xã:
+ Tiền lƣơng, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã.
+ Phụ cấp đại biểu HĐND, phụ cấp cấp uỷ
+ Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nƣớc.
+ Công tác phí.
+ Chi về hoạt động văn phòng nhƣ: chi phí điện, nƣớc, văn phòng phẩm, phí
bƣu điện, điện thoại, hội nghị, chi phí tiếp tân, tiếp khách.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thƣờng xuyên trụ sở, phƣơng tiện làm việc.
+ Chi khác theo chế độ quy định.
b). Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
c) Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt
Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam).
d) Đóng BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ xã và các đối tƣợng khác theo chế
độ quy định.
e) Chi cho công tác an ninh, quốc phòng:
+ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ
và các khoản cho khác về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của NSX. Chi thực
hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm
vụ chi của NSX theo quy định của pháp luật.
+ Chi công tác an ninh, tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ
an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã.
+ Các khoản chi an ninh, quốc phòng khác theo chế độ quy định.
g) Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao
do xã quản lý.
+ Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định (không kể
trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ
xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi
thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
+ Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao do xã quản lý.
h) Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp
14
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phƣờng do ngân sách cấp trên chi).
i). Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thƣờng xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
k). Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý nhƣ: trƣờng học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thƣ
viện, đài tƣởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đƣờng giao thông, công trình cấp
và thoát nƣớc công cộng...
l). Chi sự nghiệp kinh tế: khuyến nông, khuyến công, khuyến ngƣ, khuyến
lâm, kiến thiết thị chính, SN giao thông theo chế độ quy định.
m) Các khoản chi thƣờng xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Vai trò của ngân sách xã
1.1.3.1. Đối với sự phát triển kinh tế
NSX là quỹ tiền tệ tập trung của chính quyền cấp xã, cung cấp nguồn kinh
phí cần thiết đảm bảo cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc ở cơ sở,
giúp chính quyền cấp xã thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định.
NSX là công cụ cần thiết giúp UBND cấp xã thực hiện quản lý hiệu quả các
hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn, điều chỉnh các hoạt động đó đi đúng định
hƣớng, là nguồn kinh phí quan trọng giúp UBND cấp xã thực hiện thắng lợi các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội mà các cấp uỷ đảng đã đề ra.
Thông qua thu NSX, bằng việc đề ra hệ thống luật pháp, hệ thống thuế, công
tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã
đƣợc tăng cƣờng, đảm bảo môi trƣờng kinh doanh lành mạnh theo đúng định hƣớng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của huyện đồng thời phát hiện và ngăn chặn kịp
thời các hoạt động kinh tế phi pháp, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lƣợng,
trốn lậu thuế...
NSX cung cấp nguồn kinh phí đầu tƣ cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở địa phƣơng, tạo môi trƣờng và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát
triển của các cơ sở kinh tế thuộc các thành phần kinh tế khác nhau trên địa bàn xã,
đảm bảo cho sản xuất và lƣu thông hàng hóa phát triển theo đúng định hƣớng
XHCN, qua đó tạo nguồn thu ổn định với quy mô ngày càng tăng cho ngân sách
cấp xã, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn đầu tƣ cũng nhƣ chi tiêu thƣờng xuyên
ngày càng tăng của chính quyền cơ sở.
15
1.1.3.2. Đối với sự phát triển xã hội
Thông qua các hoạt động thu chi của NSX tạo điều kiện cho kinh tế phát triển,
từ đó nâng cao đời sống nhân dân, nâng cao dân trí, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ
vững trật tự, bảo vệ tài sản công cộng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của công dân, thực
hiện các chính sách xã hội,…làm cho phúc lợi công cộng của ngƣời dân tăng lên,
công bằng xã hội trên địa bàn đƣợc đảm bảo.
NSX góp phần thực hiện tốt công tác xã hội ở nông thôn thông qua việc chi trợ
cấp cho những gia đình khó khăn; thực hiện các chính sách xã hội đối với các gia
đình có công với cách mạng, ngƣời già cô đơn, trẻ em mồ côi; hỗ trợ khám chữa
bệnh cho ngƣời nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa... Thông qua hoạt động chi NSX
cho công tác xã hội đã tạo thêm lòng tin của nhân dân với Đảng, Nhà nƣớc và chính
quyền cấp xã.
1.2. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ
Cũng nhƣ các cấp NS khác, NSX đƣợc tổ chức quản lý theo một chu trình
khoa học gồm 3 khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSX. Nội dung
quản lý NSX đƣợc quy định cụ thể tại Luật NSNN năm 2002; Nghị định số
60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi
hành Luật NSNN; Thông tƣ số 59/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ - CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành Luật NSNN; Thông tƣ số
60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý NSX và
các hoạt động tài chính khác của xã, phƣờng, thị trấn và các văn bản hƣớng dẫn
hiện hành của các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Nội dung cơ bản về chu trình
quản lý NSX nhƣ sau:
LẬP DỰ
TOÁN NSX
→
CHẤP HÀNH
DỰ TOÁN
NSX
QUYẾT
TOÁN NSX
Hình 1.1: Sơ đồ chu trình quản lý ngân sách xã
1.2.1. Lập dự toán ngân sách xã
Đây là khâu đầu tiên trong chu trình quản lý NSX, nó đặt cơ sở nền tảng cho
những khâu tiếp theo. Nếu khâu lập dự toán đƣợc thực hiện chính xác, có cơ sở
16
khoa học, hợp thời gian sẽ tạo điều kiện cho công tác điều hành ngân sách đƣợc tốt
hơn. Hàng năm, trên cơ sở hƣớng dẫn của UBND cấp trên, UBND cấp xã lập dự
toán ngân sách năm sau trình HĐND xã quyết định.
1.2.1.1. Yêu cầu của lập dự toán ngân sách xã
- Dự toán NSX phải phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các khoản thu, chi
dự kiến có thể phát sinh trong năm kế hoạch theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức của Nhà nƣớc. Điều này có nghĩa khi lập dự toán NSX đòi hỏi ngƣời lập phải
tính toán đầy đủ các khả năng thu NSX, có tính đến khả năng khai thác nguồn thu
tiềm năng của xã, đồng thời tính toán phân bổ chi NSX đảm bảo bao quát hết nhiệm
vụ chi, tiết kiệm, thiết thực và hiệu quả.
- Dự toán chi đầu tƣ phát triển phải căn cứ vào các dự án đầu tƣ có đủ điều
kiện và nguồn vốn đƣợc đảm bảo, ƣu tiên bố trí cho các công trình đang thực hiện
dở dang.
- Dự toán chi thƣờng xuyên phải đƣợc tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn, định mức của các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
- Lập dự toán NSX phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi không đƣợc vƣợt
quá nguồn thu đƣợc hƣởng theo phân cấp. Nghiêm cấm vay dƣới mọi hình thức,
chiếm dụng vốn hoặc để cân đối NSX.
- Dự toán phải đƣợc lập theo đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng
mục lục NSNN, gửi kịp thời cho các cơ quan chức năng của Nhà nƣớc xét duyệt,
đồng thời phải có thuyết minh làm rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
1.2.1.2. Căn cứ lập dự toán ngân sách xã
Dự toán NSX đƣợc lập dựa trên những căn cứ cụ thể, đảm bảo xác lập các chỉ
tiêu thu, chi NSX một cách tƣơng đối chính xác, khoa học. Các căn cứ lập dự toán
NSX bao gồm:
- Chủ trƣơng, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh, của huyện;
- Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn của xã;
- Chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tƣớng
Chính phủ, Bộ Tài chính quy định. Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi NSX
và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐND cấp tỉnh quy định;
- Số kiểm tra về dự toán NSX do UBND huyện thông báo;
17
- Tình hình thực hiện dự toán NSX các năm trƣớc, ƣớc thực hiện ngân sách
năm hiện hành.
1.2.1.3. Trình tự lập dự toán ngân sách xã
- Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan Thuế, tổ đội Thuế xã (nếu có), tổ uỷ
nhiệm thu, các thôn, đội sản xuất để tính toán các khoản thu ngân sách trên địa bàn
trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý theo Nghị quyết HĐND tỉnh.
- Các ban ngành, tổ chức của xã (Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh ...) căn cứ chức năng nhiệm vụ đƣợc giao và
chế độ, định mức tiêu chuẩn chi hiện hành, tiến hành lập dự trù kinh phí hoạt động
cho các công việc dự kiến năm kế hoạch để cung cấp tƣ liệu cho Ban Tài chính xã
lập dự toán NSX. Trƣờng hợp các tổ chức, đoàn thể lập dự trù kinh phí vƣợt quá
định mức, tiêu chuẩn theo số kiểm tra đã thông báo thì Ban Tài chính xã có quyền
yêu cầu sửa lại cho phù hợp.
- Ban Tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối NSX trình UBND xã báo
cáo thƣờng trực HĐND xã xem xét và gửi UBND huyện, phòng Tài chính - KH
cấp huyện để thẩm định. Thời gian gửi báo cáo dự toán NSX cho UBND huyện do
UBND cấp tỉnh quy định. Trên cơ sở đó UBND huyện kiểm tra, tổng hợp và ra
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách chính thức cho UBND cấp xã. Đối với
năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, phòng Tài chính - KH huyện làm việc với
UBND xã về cân đối thu, chi NSX thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối
chung của ngân sách địa phƣơng. Các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, phòng Tài
chính - KH huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi
UBND xã có yêu cầu.
- Căn cứ Quyết định giao nhiệm vụ thu, chi NSX do UBND cấp huyện giao,
UBND xã hoàn chỉnh dự toán thu, chi NSX và phƣơng án phân bổ NSX trình
HĐND xã quyết định trƣớc ngày 31/12 năm trƣớc.
- Dự toán NSX sau khi đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã phải báo cáo
UBND cấp huyện và phòng Tài chính - KH cấp huyện, đồng thời thông báo công
khai dự toán thu, chi NSX theo quy định hiện hành.
18
1.2.1.4. Nội dung dự toán ngân sách xã: Dự toán NSX gồm ba phần:
a. Dự toán thu ngân sách xã
Chi tiết các chỉ tiêu dự toán thu ngân sách đƣợc lập theo đúng mẫu biểu quy
định tại Thông tƣ số 60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, bao gồm
dự toán thu theo nội dung kinh tế và theo mục lục ngân sách. Việc xác lập các chỉ
tiêu dự toán thu đƣợc thực hiện trên cơ sở ƣớc thực hiện năm báo cáo; số giao dự
toán thu của Chi cục Thuế, của UBND huyện; Quyết định phân cấp nguồn thu,
nhiệm vụ chi của UBND cấp tỉnh và các văn bản quy định về chế độ thu ngân sách
hiện hành của cấp có thẩm quyền.
b. Dự toán chi ngân sách xã:
Dự toán chi NSX đƣợc lập theo đúng mẫu biểu quy định tại Thông tƣ số
60/2003/TT - BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, bao gồm dự toán chi theo nội
dung kinh tế và theo mục lục ngân sách. Có thể phân chia các nhu cầu chi tại xã
theo các nhóm mục chi nhƣ sau:
+ Nhóm chi cho con ngƣời: gồm chi lƣơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản
phụ cấp cho cán bộ theo quy định hiện hành.
+ Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn và quản lý hành chính: gồm những khoản
chi nhằm trang trải các chi phí liên quan đến hàng hoá, dịch vụ đã mua để phục vụ
cho hoạt động của cơ quan, chính quyền, các tổ chức đoàn thể xã hội nhƣ: chi mua
báo chí, văn phòng phẩm, tài liệu, chè nƣớc, điện thoại, điện thắp sáng và các khoán
chi hoạt động khác. Các khoản thuộc nhóm này thƣờng đƣợc tính toán theo một hệ
số nhất định so với số chi cho con ngƣời ở các hoạt động tƣơng ứng.
+ Nhóm chi sửa chữa TSCĐ: bao gồm cả sửa chữa thƣờng xuyên và sửa chữa
lớn. Việc xác định nhu cầu dự kiến chi cho nhóm chi này phải căn cứ vào hiện trạng
tài sản cố định ở xã, khả năng cân đối nguồn thu của NSX.
+ Nhóm chi đầu tƣ phát triển: Việc xác định nhu cầu chi NSX dự kiến kỳ kế
hoạch cho nhóm chi này dựa vào các dự án đầu tƣ đã đƣợc duyệt và khả năng
nguồn vốn NSX có thể huy động cho đầu tƣ phát triển, trong khi phân bổ cần ƣu
tiên trả nợ cho những công trình XDCB đã hoàn thành năm trƣớc mà chƣa đƣợc
thanh toán hết nợ.
19
+ Chi dự phòng: Theo Luật NSNN, NSX phải thực hiện trích dự phòng từ 2%
đến 5% tổng chi ngân sách theo dự toán hàng năm nhằm đảm bảo trang trải các nhu
cầu chi đột xuất, bất khả kháng nhƣ: Khắc phục hậu quả thiên tai, lũ lụt, dịch hoạ ...
c. Cân đối ngân sách xã:
Cân đối NSX phải đảm bảo tổng thu NSX cân bằng với tổng chi NSX, đồng
thời đƣa ra cơ cấu thu, chi NSX một cách hợp lý, đảm bảo cho chính quyền cấp xã
thực hiện tốt nhất chức năng, nhiệm vụ của mình.
Sau khi hoàn thành việc lập các biểu mẫu dự toán thu, chi NSX, Ban Tài chính
xã phải tiến hành lập biểu cân đối tổng hợp dự toán NSX nhằm tổng hợp toán bộ dự
toán thu, chi ngân sách đƣợc dự kiến cho năm Kế hoạch và phải đảm bảo cân đối
bƣớc đầu: Tổng thu bằng Tổng chi.
1.2.2. Chấp hành dự toán ngân sách xã
Sau khi dự toán NSX đƣợc phê duyệt và năm ngân sách bắt đầu (tính theo năm
dƣơng lịch) thì việc thực hiện dự toán NSX đƣợc tiến hành. Chấp hành dự toán
NSX là khâu tiếp theo khâu lập dự toán của chu trình ngân sách. Đó là quá trình tìm
kiếm và thực hiện các giải pháp hữu hiệu nhất nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu của
kế hoạch NSX đã đặt ra. Khâu chấp hành NSX có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong
công tác quản lý và điều hành ngân sách, là khâu cốt yếu, trọng tâm, có ý nghĩa
quyết định đối với một chu trình ngân sách.
Theo Luật NSNN, mọi khoản thu, chi của NSX đều phải thực hiện thông qua hệ
thống KBNN (KBNN), các xã đều phải tiến hành mở tài khoản Ngân sách để giao dịch
tại KBNN huyện. Chủ tài khoản là Chủ tịch UBND xã (hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền), kế
toán là kế toán NSX, các chức danh chủ tài khoản và kế toán phải đăng ký chữ ký và
mẫu dấu tại KBNN.
Căn cứ vào dự toán và phƣơng án phân bổ dự toán thu, chi NSX cả năm đã
đƣợc HĐND xã quyết định, UBND xã thực hiện phân bổ chi tiết dự toán chi NSX
theo mục lục NSNN gửi KBNN nơi giao dịch để làm căn cứ thanh toán và kiểm
soát chi.
Xã có quỹ tiền mặt tại xã để thanh toán các khoản chi có giá trị nhỏ. Riêng
những xã ở xa KBNN, điều kiện đi lại khó khăn, chƣa thể thực hiện việc nộp trực
tiếp các khoản thu của NSX vào KBNN thì định mức tồn quỹ tiền mặt đƣợc quy
20
- Xem thêm -