ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BỒN VĂN QUỐC
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BỒN VĂN QUỐC
GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
TẠI HUYỆN BẮC MÊ, TỈNH HÀ GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số ngành: 8.62.01.16
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn
Bồn Văn Quốc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng và biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc
Nông đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Khoa Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của
UBND huyện Bắc Mê, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến
khích tôi hoàn thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 03 năm 2018
Tác giả luận văn
Bồn Văn Quốc
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ................ 3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................................... 3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất ......................................................................... 4
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững ................................................................... 8
1.3. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............. 12
1.3.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp ............................... 12
1.3.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................................................. 17
1.4. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam ................................................................................................................... 24
1.4.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................ 24
1.4.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam .................................................................................................................. 26
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 32
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 32
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 32
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên môi trường huyện Bắc Mê ................................. 32
2.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Mê ................. 32
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bắc Mê theo các tiểu
vùng và loại hình sử dụng đất ................................................................................... 32
2.2.4. Đánh giá yếu tố hạn chế, khó khăn, tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp
qua ý kiến người dân ................................................................................................. 33
2.2.5. Đề xuất các giải pháp sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn huyện Bắc Mê ...... 33
iv
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 33
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ................................................ 33
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ............................................................... 33
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................... 34
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................. 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 38
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên, cảnh quan môi trường ...................................... 38
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................................................. 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội .................................................................................. 42
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp huyện Bắc Mê ............................................................................... 47
3.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bắc Mê ................................... 48
3.2.1. Biến động đất nông nghiệp ............................................................................. 49
3.2.2. Hiện trạng đất sản xuất nông nghiệp ............................................................... 51
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...................................................... 53
3.3.1. Mô tả các loại hình sử dụng đất của từng vùng .............................................. 54
3.3.2. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 60
3.3.3. Đánh giá hiệu quả xã hội ................................................................................. 64
3.3.4. Đánh giá hiệu quả môi trường......................................................................... 66
3.3.5. Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các loại hình sử dụng đất trến địa bàn
huyện Bắc Mê ........................................................................................................... 73
3.3.6. Đánh giá tổng hợp những khó khăn, hạn chế trong sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Mê ............................................................................ 74
3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng đất ........................................................................................... 76
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng ......................................................... 76
3.4.2. Tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng .............................................. 77
3.4.3. Đề xuất các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có triển vọng .................. 77
3.4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .............. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 86
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Viết đầy đủ
Tiếng Việt
ANCT - TTATXH
An ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội
BVTV
Bảo vệ thực vật
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CCNNN
Cây công nghiệp ngắn ngày
CPTG
Chi phí trung gian
CLĐ
Công lao động
CPVC
Chi phí vật chất
CN - TTCN - XDCB
Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng cơ bản
DVP
Dịch vụ phí
GTSX
Giá trị sản xuất
GTNC
Giá trị ngày công
GTNT
Giao thông nông thôn
HQĐV
Hiệu quả đồng vốn
KH
Kế hoạch
KTTĐBB
Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
KT - XH
Kinh tế - xã hội
LV
Lãi vay
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NTM
Nông thôn mới
TNHH
Thu nhập hỗn hợp
TM - DV
Thương mại - dịch vụ
VSMT
Vệ sinh môi trường
VLXD
Vật liệu xây dựng
Tiếng nước ngoài
Food and Agriculture Organization of the United
FAO
Nations
GNP
Gross National Product
LUT
Land Use Type
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Phân cấp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử
dụng đất .............................................................................................. 34
Bảng 2.2.
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử
dụng đất .............................................................................................. 35
Bảng 2.3.
Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường của các
kiểu sử dụng đất .................................................................................. 36
Bảng 2.4.
Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện
Bắc Mê ................................................................................................ 37
Bảng 3.1.
Đặc điểm tài nguyên đất trên địa bàn huyện Bắc Mê- Hà Giang .............. 40
Bảng 3.2.
Cơ cấu kinh tế của huyện giai đoạn 2005 - 2017 ............................... 44
Bảng 3.3.
Biến động diện tích đất nông nghiệp 2015 - 2017 ............................. 50
Bảng 3.4.
Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017 huyện Bắc Mê .............. 52
Bảng 3.5.
Hiện trạng các loại sử dụng đất huyện Bắc Mê năm 2017 ................ 53
Bảng 3.6.
Các loại hình sử dụng đất của vùng đất thấp ...................................... 54
Bảng 3.7.
Các LUT sản xuất nông nghiệp của vùng đất vàn .............................. 56
Bảng 3.8.
Các LUT sản xuất nông nghiệp của vùng đất cao .............................. 60
Bảng 3.9.
Hiệu quả kinh tế trên 1ha của các kiểu sử dụng đất trên địa bàn
huyện Bắc Mê ..................................................................................... 62
Bảng 3.10.
Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất trên địa
bàn huyện Bắc Mê .............................................................................. 65
Bảng 3.11.
So sánh mức sử dụng phân bón thực tế của các loại hình sử
dụng đất với hướng dẫn của Trung tâm Khuyến nông Tỉnh .............. 69
Bảng 3.12.
Bảng so sánh tình hình sử dụng thuốc BVTV thực tế với
khuyến cáo của Sở NN & PTNT ........................................................ 71
Bảng 3.13.
Mức độ che phủ đất của các LUT trên địa bàn huyện Bắc Mê ............... 72
Bảng 3.14.
Tổng hợp kết quả thang điểm đánh giá tính hiệu quả về kinh tế
- xã hội - môi trường đối với các LUT, kiểu sử dụng đất huyện
Bắc Mê ................................................................................................ 73
Bảng 3.15.
Những khó khăn, hạn chế trong sử dụng đất nông nghiệp ................. 75
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu dân tộc huyện Bắc Mê năm 2016 .................................................42
Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất của huyện Bắc Mê năm 2017 ....................................49
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đi lên từ một nước có nên nông nghiệp lạc hậu, trên 70% dân số làm nông
nghiệp, vì vậy nền nông nghiệp nước ta có vai trò rất quan trọng, ngoài đóng góp
vào ngân sách nhà nước với tỷ trọng lớn nó còn đóng vai trò quan trọng trong việc
ổn định và phát triển kinh tế đất nước.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người,
hầu hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát
triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc
phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có
hiệu quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao
nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của
loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội,
môi trường một cách bền vững.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ
phận nhân dân dựa vào sản xuất nông nghiệp (SXNN), thì đất đai lại càng quý
giá hơn. Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm
hết sức có ý nghĩa, bởi Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ
một nước nông nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp,
tiềm năng chính của Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai.
Bắc Mê là huyện miền núi phía Bắc tỉnh Hà Giang, diện tích tự nhiên
85.606,47ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 66.873,95 ha. Đây là nguồn tài
nguyên quan trọng, là tiền đề cơ bản để phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Năm
2015, ngành nông nghiệp chiếm 27,3% cơ cấu các ngành kinh tế, cung cấp lương
thực, thực phẩm nông nghiệp cho 54.842 người dân trong vùng (phòng tài nguyên
môi trường huyện Bắc Mê, 2017)[2]. Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong
những năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ
phận diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển cho các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch
2
vụ, du lịch, giao thông, mạng lưới có sở hạ tầng, phát triển các khu đô thị mới và cấp
đất ở cho người dân. Các dự án lớn sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn huyện
trong tương lai. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp để chuyển sang đất làm công
nghiệp, khu đô thị diễn ra quá nhanh khiến diện tích đất nông nghiệp của huyện
càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra những hạn chế trong sử dụng
đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Bắc Mê để có những giải pháp sử dụng đất có
hiệu quả kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết của thực tế sản xuất.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp sử dụng
đất nông nghiệp theo hướng bền vững tại huyện Bắc Mê, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng các loại hình sử dụng đất theo các tiểu vùng
(thấp, vàn và cao) của huyện Bắc Mê, từ đó đề xuất loại hình sử dụng đất thích
hợp cho huyện trong thời gian tới;
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại
huyện Bắc Mê
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp phải sát thực với điều kiện cụ thể ở địa phương và có tính khả thi cao.
3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức thực tế cho học viên trong quá trình nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những
giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho địa phương.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Đối với lĩnh vực sử dụng đất, hiệu quả sử dụng đất là chỉ tiêu chất lượng
đánh giá kết quả sử dụng đất trong hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm,
lượng giá trị thu được bằng tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức
thu hút lao động trong quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng
đối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt
sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa
chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu…) để đảm bảo sự ổn định về kinh tế xã hội đất nước (Nguyễn Văn Bộ, 2000).[6]
Hiệu quả theo quan điểm của Các Mác là việc “Tiết kiệm và phân phối một cách
hợp lý”, các nhà khoa học Xô Viết cho rằng đó là sự tăng trưởng kinh tế thông qua tăng
tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng được yêu
cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội (Nguyễn Văn Bích, 2007).[8]
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 2002).[24]
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối
quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa
chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công
nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất
giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông
nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa
công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất
(Nguyễn Đình Hợi, 1993). [17]
4
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh
tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh
tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên
quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ
luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa
là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs, 2001). [29]
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía
cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả
về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng
đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về
hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả
kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
5
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải
là mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các
yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo
ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản
xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều
kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là
tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các
chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp
đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất
nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả
kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ
thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con
người trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ
với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó,
khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà
từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng
lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan
hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để
đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là
mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
6
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi
ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế
nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối
lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí
tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối
cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng
hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu
giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư.
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất
đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng
đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội.
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu
mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm
nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Đỗ
Thị Tám, 2001)[21]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
7
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo
nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp
với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động
của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên
những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999). [13]
Trong sản xuất nông nghiệp hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại
giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu
việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng
đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào
yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất,
phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy
nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem
xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế.
8
Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ
mật thiết thống nhất và không thể tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc
đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững
1.2.1. Bản chất về phát triển bền vững
1.2.1.1. Khái niệm phát triển và phát triển bền vững
* Phát triển là gì?
Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó
bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể
chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
Theo cách hiểu như vậy, nội dung của phát triển kinh tế được khái quát theo
ba tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng lượng của cải trong mỗi nền kinh tế, theo đó, thu
nhập bình quân trên một đầu người ngày càng được cải thiện. Đây là tiêu thức thể
hiện quá trình biến đổi về lượng của nền kinh tế, là điều kiện cần để nâng cao mức
sống vật chất của một quốc gia và thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.
Hai là, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng đóng góp của ngành
công nghiệp chế tạo và dịch vụ. Đây là tiêu thức phản ánh sự biến đổi về chất kinh
tế của một quốc gia.
Ba là, sự thay đổi tích cực không ngừng trên các kĩnh vực kinh tế - xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của sự phát triển kinh tế trong các quốc gia không phải là tăng
trưởng hay chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mà là việc xoá bỏ nghèo đói, suy dinh
dưỡng, sự tăng lên của tuổi thọ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y tế,
nước sạch, trình độ dân trí giáo dục của quảng đại quần chúng nhân dân v.v... Hoàn
thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất xã hội của quá trình phát triển.
* Phát triển bền vững là gì?
Phát triển bền vững là một khái niệm mới nhằm định nghĩa một sự phát
triển về mọi mặt trong xã hội hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển
trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều quốc gia
trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ dựa theo đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn
hóa... riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
9
Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1980 trong
ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và
Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN) với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển
của nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng
những nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gọi là Báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát
triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai..." 1. Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được
điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội...
phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã
hội - môi trường.
So với phát triển, phát triển bền vững đòi hỏi nỗ lực nhiều hơn từ các bên
tham gia trong xã hội, trên nhiều phương diện hơn, nó đòi hỏi nhiều giải pháp khoa
học công nghệ cao hơn, nó yêu cầu sự đồng bộ và hợp tác chặt chẽ hơn... Tất cả vì ý
nghĩa toàn diện của nó. Nói cách khác, phát triển có thể chỉ là những giải pháp hiện
tại, nhưng phát triển bền vững đòi hỏi những giải pháp kinh tế, kỹ thuật lâu dài, đòi
hỏi tầm bao quát của tư duy kinh tế cũng như tư duy quản lý xã hội, quản lý cộng đồng.
1.2.1.2. Điều kiện của phát triển bền vững
* Công bằng và bình đẳng
Phát triển bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự công bằng và bình đẳng. Tùy
mức độ của nó, khác biệt giầu nghèo giữa các tầng lớp dân chúng sẽ nhiều hay ít,
các chương trình xóa đói giảm nghèo nhu do ngân hàng thế giới và quỹ tiền tệ quốc
tế đề xướng sẽ đạt được thành công tới mức độ nào. Công bằng và bình đẳng ảnh
hưởng tới khả năng và mức độ thỏa mãn yêu cầu của các thành phần xã hội. Có
thêm công bằng và bình đẳng thì các nước nghèo sẽ có điều kiện thuận lợi để thoát
khỏi vòng luẩn quẩn của sự chậm tiến và như vậy sẽ đóng góp thỏa đáng cho phát
triển bền vững trong nước và trên thế giới.
10
* Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau
Phát tiển bền vững đòi hỏi tinh thần liên đới của mỗi quốc gia và quốc tế, của
thế hệ hiện tại với thế hệ trong tương lai. Cộng đồng thế giới và dân tộc mỗi nước
có quyền lợi chung trong đề phòng ô nhiễm, bảo toàn di sản sinh thái. Trong mọi
lĩnh vực, những quan hệ hợp tác quốc tế, giao dịch và trao đổi cho thấy sự liên hệ
phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước. Nhằm giải quyết các thử thách lớn như xóa đói
giảm nghèo, quản trị toàn cầu hóa, bảo vệ môi trường - môi sinh không thể thiếu
vắng quyết tâm chung và là một điều kiện chính.
* Quyền tự quản, tự quyết
Dự án phát triển bền vững không thể tiến hành được nếu quyền tự quản, tự
quyết của các quốc gia, các sắc tộc, các đoàn thể, v.v... trong việc chọn lựa hướng đi
không được thừa nhận và tôn trọng. Những khác biệt trên thế giới về điều kiện
khách quan, cách thức hành động, năng lực phát triển, yêu cầu sản xuất và tiêu
dùng, v.v... đòi hỏi phải dung hòa các lợi ích toàn cầu với quyền lợi dân tộc của mỗi
quốc gia. Phát triển bền vững đòi hỏi phải thiết lập những quan hệ đối tác thực tiễn
và hợp lý để đạt được các mục tiêu chung ở tầm quốc tế cũng như tầm quốc gia.
*. Tinh thần trách nhiệm và cùng chia sẻ
Chính sách và chương trình phát triển bền vững chờ đợi các đối tượng thụ
hưởng thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính kỷ luật tự giác, khả năng gánh chịu hậu
quả nếu xẩy ra. Vì sự liên hệ giữa kinh tế, xã hội và môi trường và ảnh hƣởng của
nó lên tất cả các khía cạnh của cuộc sống, phát triển bền vững còn đòi hỏi hành
động phải có cân nhắc và cẩn trọng với mục đích chính là để tránh gây cho môi
trường - môi sinh những hậu quả không đảo ngược được, nó đòi hỏi khả năng kiểm
tra kết quả hoạt động và phương tiện phòng ngừa và khắc phục thảm họa tự nhiên.
* Giáo dục huấn luyện và thông tin
Dự án phát triển bền vững, các chương trình bảo vệ môi trường - môi sinh
không thể tiến hành, có hiệu lực và có kết quả nếu quần chúng không nhận thức
đúng mức về yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, không ý thức được tầm quan trọng
của các vần đề và thử thách thời đại và không chấp nhận những bắt buộc hoặc điều
kiện của phát triển bền vững. Giáo dục, huấn luyện và thông tin là những yếu tố
không kém quan trọng so với các điều kiện trước của phát triển bền vững.
11
1.2.1.3. Nội dung chủ yếu về phát triển bền vững
* Phát triển bền vững về kinh tế
Phát triển kinh tế bền vững là sự tiến bộ về mọi mặt của nền kinh tế được thể
hiện ở quá trình tăng trưởng kinh tế ổn định lâu dài và sự thay đổi về chất theo
hướng tiến bộ của nền kinh tế, gắn với quá trình tăng năng suất lao động, sự biến
đổi về cơ cấu kinh tế - xã hội và môi trường sống. Tăng trưởng kinh tế: Là sự gia
tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một
năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô tăng trưởng phản ánh
sự gia tăng nhiều hay ít, còn tốc độ tăng trưởng được sử dụng với ý nghĩa so sánh
tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của
nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Thu nhập bằng giá trị
phản ánh qua các chỉ tiêu GDP, GNI và được tính cho toàn thể nền kinh tế hoặc tính
bình quân trên đầu người. Bản chất của tăng trưởng kinh tế là phản ánh sự thay đổi
về lượng của nền kinh tế. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền với
tính bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Theo khía
cạnh này, điều được nhấn mạnh nhiều hơn là sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của
chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. Hơn thế nữa, quá
trình ấy phải được tạo nên bởi nhân tố đóng vai trò quyết định là khoa học công
nghệ và vốn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
* Phát triển bền vững về xã hội
Tăng trưởng kinh tế phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động. Có
việc làm thì người lao động mới có quyền, thu nhập và các điều kiện tự hoàn thiện
nhân cách của chính mình. Người lao động nếu không có việc làm, bị thất nghiệp sẽ
không có thu nhập, dễ nảy sinh nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội. Theo quy luật Okun,
cứ 1% thất nghiệp tăng thêm ngoài thất nghiệp tự nhiên, thì sẽ làm mất đi 2% GDP.
Tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với xoá đói giảm nghèo. Mục tiêu đầu tiên của
PTBV là thỏa mãn các yêu cầu tối thiểu về ăn mặc, vệ sinh, sức khỏe, nhà ở, nước
sạch, giáo dục, v.v.. Ngoài ra tình trạng đói nghèo liên hệ chặt chẽ với sự cân bằng
của hệ sinh thái và với chất lượng của môi trường -môi sinh. Tại các nước giàu, nói
chung, thành phần xã hội có thu nhập thấp thường có nhận thức kém về bảo vệ môi
- Xem thêm -