ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A VẢNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY MẮC CA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MÙA A VẢNG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY MẮC CA
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 8.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung
THÁI NGUYÊN, NĂM 2022
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2022
Tác giả
Mùa A Vảng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được
sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của tôi
đã được hoàn thành.
Trước tiên, tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn tới các thầy, cô giáo đã
tham gia giảng dạy chương trình cao học tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, trang bị cho tôi nhiều kiến thức chuyên môn sâu, có ứng dụng cao
trong những năm học vừa qua.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hà Quang Trung
đã tận tình, chu đáo, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn thạc sỹ này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Ban giám hiệu, phòng quản lý
Đào tạo sau Đại học, Khoa KT&PTNT đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình và đồng nghiệp đã giúp
đỡ, động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2022
Tác giả
Mùa A Vảng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH.............................................................................. vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................... 3
Chương I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI........................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................ 4
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................... 20
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 30
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 30
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 40
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 41
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 47
3.1. Thực trạng phát triển sản xuất cây Mắc ca trên địa tỉnh Điện Biên ................... 47
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển SX cây Mắc ca tỉnh Điện Biên .......... 55
3.3. Đánh giá của người dân về phát triển Mắc ca trên địa bàn tỉnh Điện Biên ...... 58
3.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển sản
xuất cây Mắc ca tại tỉnh Điện Biên.............................................................................. 66
3.5. Định hướng và giải pháp phát triển SX cây Mắc ca tỉnh Điện Biên.................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 75
iv
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 80
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ
: Bình quân
CSXH
: Chính sách xã hội
DĐĐT
: Dồn điền đổi thửa
DN
: Doanh nghiệp
DT
: Diện tích
ĐVT
: Đơn vị tính
ĐVT
: Đơn vị tính
FAO
: Tổ chức Nông Lương thế giới
GDP
: Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX
: Giá trị sản xuất
GTSX
: Giá trị sản xuất
HĐND
: Hội đồng nhân dân
HTX
: Hợp tác xã
KHCN
: Khoa học Công nghệ
LĐ
: Lao động
NN-PTNT : Nông nghiệp - Phát triển nông thôn
NTM
: Nông thôn mới
ODA
: Vốn viện trợ
PTNN
: Phát triển nông nghiệp
UBND
: Ủy ban nhân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
Bảng 1.1.
Thành phần dinh dưỡng trong nhân Mắc ca ............................... 13
Bảng 1.2.
Diện tích trồng Mắc ca tính đến năm 2021 ................................ 22
Bảng 1.3.
Sản lượng Mắc ca theo vùng (tấn) .............................................. 24
Bảng 2.1.
Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Điện Biên năm 2021 ...................... 32
Bảng 2.2.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Điên Biên .......................... 34
Bảng 2.3.
Phân bố dân số tỉnh Điện Biên năm 2021 .................................. 36
Bảng 2.4.
So sánh điều kiện sinh trưởng cây Mắc ca với điều kiện tự
nhiên của tỉnh Điện Biên ............................................................ 39
Bảng 2.5.
Thông tin khảo sát chủ yếu ......................................................... 43
Bảng 2.6:
Khoảng cách giá trị trung bình và ý nghĩa của thang đo likert... 46
Bảng 3.1.
Phân bố diện tích trồng cây Mắc ca tại tỉnh Điện Biên .............. 47
Bảng 3.2:
Sản lượng cây Mắc ca theo phương thức trồng tại tỉnh Điện Biên.. 49
Bảng 3.3:
Hiệu quả kinh tế trồng Mắc ca so với một số loài cây trồng khác... 54
Bảng 3.4:
Ảnh hưởng của yếu tố điều kiện tự nhiên và KT-XH ................ 59
Bảng 3.5:
Ảnh hưởng của yếu tố loại hình tổ chức sản xuất ...................... 60
Bảng 3.6:
Đánh giá về lợi ích khi tham gia sản xuất cây Mắc ca ............... 62
Bảng 3.7:
Đánh giá về mức độ sẵn sàng tham gia sản xuất cây Mắc ca ..... 63
Bảng 3.8:
Đánh giá về sự thuận lợi khi tham gia sản xuất cây Mắc ca ...... 65
Bảng 3.9:
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức ............... 67
Bảng 3.10. Phân tích kết hợp điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức ........... 68
Hình 1.1.
Năng suất hạt Mắc ca .................................................................. 23
vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tên tác giả: Mùa A Vảng
2. Tên luận văn: “Giải pháp phát triển sản xuất cây Mắc ca trên địa bàn
tỉnh Điện Biên"
3. Ngành: Kinh tế nông nghiệp, Mã số: 8.62.01.15
4. Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung
4. Cơ sở đào tạo: Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Mục đích: Đến thời điểm tháng 12/2021 trên địa bàn tỉnh Điện Biên có
09 dự án trồng cây Mắc ca được UBND tỉnh Điện Biên chấp thuận chủ trương
đầu tư với tổng mức đầu tư là 9.271 tỷ đồng, quy mô trồng tập trung 52.915
ha. Đến nay, toàn tỉnh đã triển khai trồng được gần 4.000 ha, riêng huyện
Tuần Giáo từ năm 2015 đến nay đã trồng được 1.414 ha cây Mắc ca đã phủ
xanh nhiều diện tích đất trống, đồi trọc, vườn Mắc ca trồng từ năm 2015 đã
chính thức bói quả, bước đầu cho thấy cây Mắc ca đem lại hiệu quả kinh tế,
tỉnh Điện Biên đang và sẽ thực hiện trồng tại các huyện Mường Ẳng, Mường
Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên Đông, …, nhằm xóa đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, cơ cấu sản xuất, giải quyết việc làm, từng bước thay đổi tập
quán canh tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả sử dụng
đất. Qua thực tiễn thử nghiệm trồng cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh, để tiếp tục
phát huy những tiềm năng, lợi thế của tỉnh về đất đai, điều kiện khí hậu và
nguồn nhân lực; góp phần đẩy nhanh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu sản
xuất; xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm và từng bước thay đổi tập quán
canh tác cho bà con nông dân; góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái và tạo vùng nguyên
liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến; đồng thời tạo hành lang pháp lý
để phát triển cây Mắc ca trên địa bàn cần phải có công trình nghiên cứu cụ thể
làm cơ sở khoa học để định hướng, chỉ đạo lâu dài, đây là mục đích chính để
triển khai luận văn.
viii
Phương pháp nghiên cứu: Tập trung phân tích, đánh giá thực phát triển
sản xuất cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Trong nghiên cứu này tôi sử
dụng số liệu thứ cấp và sơ cấp để đưa ra các phân tích nhận định. Trong đó số
liệu thứ cấp thu thập từ nguồn báo cáo, văn bản liên quan đến tình hình phát
triển sản xuất cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2019 - 2021.
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng thông tin tình hình phát triển sản xuất Mắc
ca của các hộ được điều tra trong năm 2021, các giải pháp và chính sách được
nghiên cứu và đề xuất cho giai đoạn 2022-2025 định hướng đến 2030
Kết quả nghiên cứu: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, phân tích tiềm
năng và thế mạnh; những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong
phát triển cây Mắc ca, luận văn đề xuất 08 giải pháp phát triển cây Mắc ca
trên địa bàn tỉnh Điện Biên: i) Cần đánh giá toàn diện về thực trạng và phát
triển cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh; rà soát lại vùng thích hợp nhất để phát triển
cây Mắc ca; tiếp tục khảo sát, theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển cây
Mắc ca; ii) Sớm thực hiện quy hoạch phát triển cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050; iii) Tăng cường công tác
quản lý cây giống; iv) Xây dựng thương hiệu sản phẩm Mắc ca, hướng dẫn hồ
sơ pháp lý, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, quảng bá Mắc ca Điện
Biên; v) Thu hút doanh nghiệp tham gia sản xuất, định hướng hình thành các
chuỗi liên kết sản xuất, hỗ trợ chi phí xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế
biến, tiêu thụ; vi) Chính quyền các cấp phải vào cuộc quyết liệt, đồng bộ, làm
tốt công tác tuyên truyền, có quyết tâm chuyển đổi cơ cấu cây trồng; vii) Tăng
cường đầu tư của nhà nước; viii) Ban hành bộ tiêu chuẩn chọn giống, phù hợp
với từng tiểu khu, vùng dự án cụ thể; quy trình, kỹ thuật trồng, chăm sóc, cứu
giải pháp can thiệt giai đoạn đậu quả, chống rụng quả, hạn chế tác động của
hiện tượng khí hậu cực đoan.Các giải pháp đề xuất đều có cơ sở khoa học,
phù hợp và có tính khả thi. Thống nhất thực hiện đồng bộ các giải pháp trên
sẽ đẩy nhanh quá trình phát triển cây Mắc ca tại tỉnh Điện Biên.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Cây Mắc ca (Macadamia) thuộc chi Mắc ca, họ Chẹo (Proteaceae), là
cây quả khô thân gỗ và là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế lớn.
Hạt Mắc ca có hàm lượng dinh dưỡng cao và hương vị thơm ngon, đặc biệt
thích hợp trong chế biến thực phẩm. Nhân hạt có mùi thơm nhẹ, có thể dùng
làm nhân bánh ngọt, nhân chocolate, kem, bánh hộp, hoặc ăn trực tiếp ở dạng
đồ hộp, rất được ưa chuộng ở Mỹ, châu Âu. Là một loài cây xanh đa mục
đích, có tuổi thọ dài, hiện đang được phát triển với quy mô lớn ở nhiều nơi
trên thế giới.
Tại Việt Nam, cây Mắc ca được trồng thử nghiệm đầu tiên tại Ba Vì
(Hà Nội) sau đó được trồng tại Đắk Lắk, Lâm Đồng (Di Linh, Bảo Lộc, Đơn
Dương, Lâm Hà). Qua thử nghiệm, cây Mắc ca phù hợp với khi hậu, thổ
nhưỡng tại nhiều vùng, đặc biệt là trung du, miền núi, trong đó có tỉnh Điện
Biên và dần trở thành loại cây trồng chính để thực hiện mục tiêu phủ xanh đất
trống đồi trọc, Cây Mắc ca đồng thời là cây công nghiệp chủ lực có giá trị
kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập bền vững cho người dân tạo vùng
nguyên liệu đủ lớn để phát triển công nghiệp chế biến, cho ra những sản phẩm
có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trên thị trường trong nước và
quốc tế. Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 344/QĐ-TTg ngày
15/3/2022 phê duyệt Đề án phát triển bền vững Mắc ca giai đoạn 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050. Giá trị kim ngạch xuất khẩu Mắc ca đạt khoảng 2,5
tỷ USD vào năm 2050.
Đến thời điểm tháng 12/2021 trên địa bàn tỉnh Điện Biên có 09 dự án
trồng cây Mắc ca được UBND tỉnh Điện Biên chấp thuận chủ trương đầu tư
với tổng mức đầu tư là 9.271 tỷ đồng, quy mô trồng tập trung 52.915 ha. Đến
nay, toàn tỉnh đã triển khai trồng được 4.000 ha, đã phủ xanh nhiều diện tích
đất trống, đồi trọc. Vườn Mắc ca trồng từ năm 2015 đã chính thức bói quả,
2
bước đầu cho thấy cây Mắc ca đem lại hiệu quả kinh tế, tỉnh Điện Biên đang
và sẽ thực hiện trồng tại các huyện Mường Ẳng, Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện
Biên Đông, …, nhằm xóa đói, giảm nghèo, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ
cấu sản xuất, giải quyết việc làm, từng bước thay đổi tập quán canh tác tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nâng cao hiệu quả sử dụng đất (UBND tỉnh
Điện Biên, 2021).
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, dù có nhiều lợi thế từ việc địa phương
đã có rất nhiều dự án liên kết với Doan nghiệp sản xuất theo chuỗi, để sản
xuất cây mắc ca ngày càng phát triển một cách bền vững và hiệu quả rất cần
các nghiên cứu trên nhiều khía cạnh như kỹ thuật, kinh tế, môi trường. Do vậy
Tác giả đã thực hiện đề tài: “Giải pháp phát triển sản xuất cây Mắc ca trên
địa bàn tỉnh Điện Biên” nhằm cung cấp thêm các luận cứ cho các địa phương
trên địa bàn tỉnh, đưa ra các giải pháp và xây dựng chính sách phù hợp, có
tính khả thi cho phát triển sản xuất cây Mắc ca, làm đề tài luận văn thạc sỹ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất cây Mắc ca.
- Đánh giá thực trạng sản xuất, hiệu quả kinh tế, yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển cây Mắc ca trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây Mắc ca trên địa
bàn tỉnh Điện Biên.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề liên quan đến hoạt động phát triển sản xuất như năng
xuất, diện tích, sản lượng cây Mắc ca ở tỉnh Điện Biên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về không gian: Luận văn được nghiên cứu Mắc ca trên địa bàn tỉnh Điện
Biên, trong đó tập trung chủ yếu vào các huyện đã thực hiện trồng Mắc ca quy mô
3
lớn hoặc các huyện đã được quy hoạch trồng mắc ca có diện tích lớn gồm huyện
Điện Biên Đông, huyện Tuần Giáo, huyện Mường Nhé và huyện Điện Biên.
* Về thời gian:
- Số liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn 2019-2021
- Số liệu sơ cấp thu thập năm 2021.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học để sản xuất và phát
triển trồng Mắc ca đạt hiệu quả cao nhất, đồng thời góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng đất, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, bảo vệ môi trường sinh thái
và tạo vùng nguyên liệu tập trung gắn với công nghiệp chế biến; đồng thời tạo
hành lang pháp lý để phát triển cây Mắc ca trên địa bàn.
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần bổ sung thêm tài liệu cho công
tác nghiên cứu khoa học, tài liệu tham khảo về Mắc ca.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về kinh tế: Nhu cầu sử dụng các thực phẩm để nâng cao sức khỏe hiện
nay ngày càng tăng. Quỹ đất trồng và nguồn lao động miền núi rất lớn, đây là
cơ hội để người dân miền núi sản xuất cây Mắc ca theo hướng hàng hóa, cải
thiện và phát triển kinh tế hộ gia đình.
Về xã hội: Từ kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần sản xuất Mắc ca
chất lượng tốt đáp ứng nhu cầu làm dược liệu và thực phẩm mà thực tiễn đặt ra.
Về môi trường: Sử dụng hợp lý các nguồn đầu vào nhằm giảm thiểu
đến môi trường sinh thái khi sản xuất Mắc ca.
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Phát triển và phát triển sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm về phát triển, phát triển sản xuất
* Phát triển: Theo từ điển Tiếng Việt phát triển là sự biến đổi hoặc làm
cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp lên cao, đơn giản đến phức tạp.
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về sự phát triển. Theo Gerard
Crellet, phát triển là quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã
hội đó coi là cơ bản (Gerard Crellet, 1993). Ở đây, phát triển được xem là một
quá trình và một xã hội được coi là phát triển khi xã hội đó thoả mãn các nhu
cầu cơ bản. Định nghĩa này không chỉ bao hàm nội dung kinh tế mà còn có
nội dung xã hội. Nếu chỉ tiêu thu nhập bình quân/người thể hiện sức sản xuất
của xã hội thì cách xem phát triển ở đây nhấn mạnh tới việc xã hội sử dụng
những nguồn của cải đó như thế nào để thoả mãn những nhu cầu mà xã hội ấy
coi là cơ bản.
Raman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những
thành quả tăng trưởng trong xã hội” (Raman Weitz - Rehovot, 1995). Ngân
hàng thế giới đã đưa ra khái niệm với ý nghĩa rộng hơn bao gồm cả những
thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị con người, phát triển
là: “Sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân
để củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với
Nhà nước, với cộng đồng…” (Nguyễn Công Tiệp, 2021).
Khi nghiên cứu phát triển ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cho rằng, phát
triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của người dân,
bao hàm nâng cao các chuẩn mức sống, cải thiện các điều kiện giáo dục, sức
khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội (Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, 2005).
5
Ngoài ra, việc đảm bảo các quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu
rộng hơn của phát triển. Tăng trưởng kinh tế mới chỉ thể hiện một phần, một
yếu tố chưa đầy đủ của sự phát triển.
Từ các quan điểm khác nhau về phát triển, theo chúng tôi cho rằng,
phát triển là việc tạo điều kiện cho con người sinh sống ở bất cứ nơi đâu đều
được thoả mãn nhu cầu sống của mình, có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình độ học vấn cao, được hưởng
những thành tựu về văn hoá và tinh thần, có đủ điều kiện cho một môi trường
sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản của con người và được đảm
bảo an ninh lương thực, an toàn, không có bạo lực.
Trong kinh tế, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kì nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng lên về quy
mô sản lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao
chất lượng mọi mặt của cuộc sống.
Các quá trình phát triển đã thể hiện một dấu hiệu tốt là sự tăng thu
nhập, tăng vốn, tăng năng suất; tuy nhiên phải trả giá cao cho sự phát triển,
tăng trưởng trong quá trình thay đổi cơ cấu, hiện đại hoá, quốc tế hoá và phát
triển rộng khắp do có xung đột giữa các khu vực.
Phát triển bền vững: Mở rộng khái niệm phát triển ta có “Phát triển bền
vững”. Theo Ủy ban Quốc tế về phát triển và Môi trường năm 1987 thì phát
triển bền vững là một quá trình của sự thay đổi mà trong đó, sự khai thác và
sử dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật
và sự thay đổi về tổ chức là thống nhất và làm tăng khả năng đáp ứng nhu cầu
hiện tại và tương lai của con người.
Phát triển bền vững là sự phát triển lành mạnh, tồn tại lâu dài, vừa đáp
ứng nhu cầu của hiện tại, vừa không xâm phạm đến lợi ích của các thế hệ
tương lai. Phát triển bền vững lồng ghép các hoạt động kinh tế, hoạt động xã
hội với việc bảo tồn tài nguyên và làm giàu môi trường sinh thái. Nó đáp ứng
6
nhu cầu phát triển hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ
mai sau.
Trước những vấn đề của phát triển, vào nửa cuối thế kỉ 20, Liên Hợp
quốc đã đưa ra ý tưởng về phát triển bền vững. Theo quan điểm của Liên Hợp
Quốc thì một thế giới phát triển bền vững là thế giới không sử dụng các nguồn
tài nguyên có thể tái tạo (nước, đất đai, sinh vật) nhanh hơn khả năng sự tái tạo
của chúng. Một xã hội bền vững sẽ không sử dụng các nguồn tài nguyên không
thể tái tạo (khoáng sản, nhiên liệu…) nhanh hơn quá trình tìm ra những loại
thay thế chúng và không thải ra môi trường các chất độc hại nhanh hơn quá
trình trái đất hấp thụ và đồng hoá chúng.
Hội nghị thượng đỉnh về trái đất năm 1992 tổ chức tại Rio de Janero đã
đưa ra đĩnh nghĩa vắn tắt về phát triển bền vững là: “Phát triển nhằm thoả
mãn nhu cầu của thế hệ ngày nay mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu của các thế hệ tương lai”
Tuy có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển bền vững, nhưng tựu
chung lại các ý kiến đều cho rằng, phát triển bền vững là phạm trù về hệ
thống giá trị của con người. Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao các
quyền lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội và quyền tự do công dân của
mọi người dân.
Như vậy, để đạt được phát triển bền vững cần phải đạt đồng thời 3 mục tiêu:
+ Phát triển có hiệu quả kinh tế;
+ Phát triển hài hoà các mặt của xã hội, trình độ sống của các tầng lớp
dân cư;
+ Cải thiện môi trường sinh thái bảo đảm phát triển lâu dài, vững chắc
cho thế hệ hôm nay và mai sau.
“Phát triển bền vững” có nội hàm rất rộng, mỗi thành tố trong đó đều có
một ý nghĩa riêng. Một mẫu hình phát triển bền vững là mỗi địa phương, vùng,
quốc gia… không nên thiên về thành tố này và xem nhẹ thành tố kia. Vấn đề là
7
áp dụng nó như thế nào ở các cấp độ trên và trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống xã hội.
Để chuyển hoá khái niệm phát triển bền vững từ cấp độ lý thuyết áp
dụng vào thực tiễn, khái niệm cần được làm sáng tỏ sau đó áp dụng trực tiếp
đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
* Sản xuất và phát triển sản xuất:
Sản xuất là một quá trình hoạt động có mục đích của con người để tạo
ra những sản phẩm hữu ích (sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ) nhằm
thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của dân cư và xã hội (tiêu dùng cho sản xuất, đời
sống, tích lũy và xuất khẩu).
Như vậy, sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong
sản xuất con người đấu tranh với thiên nhiên làm thay đổi những vật chất sẵn
có nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác
phục vụ cuộc sống. Sản xuất là điều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác
và tận dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất là chủ yếu.
Quá trình sản xuất là quá trình các nguồn đầu vào được kết hợp theo các
cách thức nhất định nhằm tạo ra các sản phẩm hữu ích (đầu ra) theo nhu cầu
của xã hội. Trong phạm vi nền kinh tế, sản lượng đầu ra đó là tổng sản phẩm
quốc nội (GDP).
Phát triển sản xuất có thể hiểu là một quá trình lớn lên về mọi mặt của
quá trình sản xuất trong một thời kì nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng
lên về quy mô sản lượng hay giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ và sự tiến bộ
về mặt cơ cấu các mặt hàng. Phát triển sản xuất bao gồm: Phát triển sản xuất
theo chiều rộng và phát triển sản xuất theo chiều sâu.
+ Phát triển sản xuất theo chiều rộng: tức là huy động mọi nguồn lực
vào sản xuất như tăng diện tích, tăng thêm vốn, bổ sung thêm lao động và kỹ
thuật mới, mở mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm những xí nghiệp
tạo ra những mặt hàng mới.
8
+ Phát triển sản xuất theo chiều sâu: nghĩa là xác định cơ cấu đầu tư,
cơ cấu ngành nghề, cơ cấu loại hình hợp lý, đẩy mạnh áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá, chuyên môn hoá, hiệp
tác hoá nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và nâng cao trình độ sử dụng
các nguồn lực.
Phát triển sản xuất theo chiều rộng và chiều sâu là yêu cầu chung của
bất kì nền kinh tế hay một doanh nghiệp nào. Nhưng ở mỗi nước, mỗi doanh
nghiệp, mỗi thời kì, sự kết hợp này có sự khác nhau. Theo quy luật chung của
các nước cũng như của các doanh nghiệp là thời kì đầu của sự phát triển
thường tập trung để phát triển theo chiều rộng, sau đó tích luỹ thì chủ yếu
phát triển theo chiều sâu.
Do sự khan hiếm nguồn lực làm hạn chế sự phát triển theo chiều rộng.
Sự khan hiếm này ngày càng trở nên khốc liệt trong điều kiện cạnh tranh do
nhu cầu của xã hội và thị trường; do sự cần thiết xây dựng, đổi mới và hiện
đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của nền sản xuất xã hội hoặc của doanh
nghiệp. Muốn vậy, phải phát triển kinh tế theo chiều sâu thì mới có thể tích
luỹ vốn.
Như vậy, bất kì một doanh nghiệp, một quốc gia nào muốn phát triển
thì đòi hỏi phải phát triển toàn diện cả chiều sâu và chiều rộng nhưng chú
trọng phát triển theo chiều sâu là rất cần thiết và có ý nghĩa lớn (Nguyễn
Công Tiệp, 2021).
1.1.1.2. Các mô hình phát triển, phát triển sản xuất
* Mô hình phát triển của W.Rostow
Theo Rostow, tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế gồm 5 giai đoạn:
- Nền kinh tế truyền thống: Giai đoạn này sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, quá trình sản xuất diễn ra đơn sơ, lao động thủ công, sản xuất mang năng
tính chất tự cung, tự cấp và năng suất lao động thấp kém.
9
- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Ở giai đoạn này hai khu vực kinh tế:
kinh tế truyền thống và kinh tế thị trường tồn tại song song; lực lượng lao
động được phân bổ lại, thị trường phát triển và mở rộng; có sự canh tranh
nhưng chưa cao và năng suất lao động đã được nâng cao.
- Giai đoạn cất cánh: cơ sở hạ tầng phát triển mạnh; hệ thống giao
thông, thông tin liên lạc phát triển. Trong xã hội xuất hiện nhiều nhân tố có
tác dụng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Giai đoạn trưởng thành: Nền kinh tế bước sang giai đoạn phát triển,
cơ cấu xã hội thay đổi. Mức đầu tư trong sản phẩm quốc dân ròng chiếm từ
10- 20%. Ngành công nghiệp đã bước sang giai đoạn “trưởng thành” hiện đại.
Đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Các doanh nghiệp
tham gia vào công việc quản lý kinh tế nhà nước, điều khiển sự phát triển
kinh tế, xã hội đất nước.
- Giai đoạn tiêu dùng cao: Giai đoạn này công nghiệp đã phát triển cao,
kinh tế xã hội đã đạt đến mức phát triển, các nhu cầu của con người đã được đáp
ứng đầy đủ.
Trong 5 giai đoạn thì giai đoạn cất cánh là trọng tâm, là then chốt nhất
tạo nên bước ngoặt cho sự phát triển.
* Mô hình phát triển của Lewis
Theo Lewis nền kinh tế đang phát triển có hai khu vực:
- Khu vực nông thôn truyền thống: Nền kinh tế khu vực này mang tính
chất tự cung tự cấp. Dân số các nước kém phát triển phần lớn tập trung ở khu
vực này. Năng suất cận biên khu vực này bằng không, cho nên lao động đó là
“thặng dư” có nghĩa là số lao động đó có rút ra khỏi khu vực nông thôn truyền
thống thì sản lượng nông nghiệp vẫn không giảm.
- Khu vực thành thị công nghiệp hiện đại: Khu vực này có năng suất
lao động cao hơn nhiều so với khu vực nông thôn truyền thống. Lao động khu
vực này từ khu vực nông thôn truyền thống chuyển sang. Mô hình này thể
10
hiện sự chuyển dịch lao động, sự tăng trưởng sản lượng và lao động được sử
dụng có hiệu quả trong khu vực.
Quá trình chuyển đổi từ khu vực nông nghiệp truyền thống sang khu
vực công nghiệp hiện đại thể hiện sự thay đổi cơ cấu và sự phát triển.
* Mô hình “Cái vòng luẩn quẩn” và “cú huých từ bên ngoài”
Khi nghiên cứu kinh nghiệm phát triển kinh tế của các nước trên thế
giới, các nhà nghiên cứu ở các nước chậm và đang phát triển như Việt Nam
cho rằng, để tăng trưởng kinh tế nói chung phải đảm bảo bốn nhân tố là: nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn và kỹ thuật. Nhìn chung, ở các nước đang
phát triển, bốn nhân tố trên là khan hiếm. Việc kết hợp chúng đang gặp trở
ngại lớn. Để tăng trưởng và phát triển phải có “Cú huých từ bên ngoài” nhằm
phá vỡ “Cái vòng luẩn quẩn” ở nhiều điểm. Điều này nghĩa là phải có đầu tư
của nước ngoài vào các nước đang phát triển. Muốn vậy, các nước đang phát
triển phải tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm kích thích tính tích cực đầu tư
của tư bản nước ngoài.
1.1.1.3 Các chỉ tiêu thể hiện phát triển, phát triển sản xuất
Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển bao gồm 3 nhóm: nhóm chỉ tiêu thể
hiện về phát triển kinh tế (phát triển sản xuất); nhóm chỉ tiêu thể hiện phát triển
xã hội và nhóm chỉ tiêu thể hiện bảo vệ môi trường. Trong nghiên cứu này,
chúng tôi chỉ đi sâu nghiên cứu phát triển sản xuất, nên các chỉ tiêu đo lường sự
phát triển kinh tế như sau:
* Các chỉ tiêu đo sự tăng trưởng kinh tế
- Sản lượng sản phẩm: Khối lượng sản phẩm vật chất và dịch vụ mà các
cơ sở sản xuất tạo ra trong một thời kỳ, thường tính là 1 năm, thường được ký
hiệu là Q.
- Giá trị sản xuất (GO - Gross Output): Là giá trị các sản phẩm vật chất
và dịch vụ của tất cả các ngành sản xuất mà cơ sở sản xuất tạo ra trong một
thời kỳ, thường tính là 1 năm. Nó được tính bằng công thức:
- Xem thêm -