Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân...

Tài liệu Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng thương mại cổ phần quốc dân

.PDF
86
128
86

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 4 1.1. Sản phẩm thẻ của ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 4 1.2. Phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng thƣơng mại........................................... 15 1.3. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm thẻ của một số ngân hàng thƣơng mại và bài học đối với Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân ............................................ 27 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN ................................................ 35 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân .................................. 35 2.2. Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân ............................................................................................................................ 41 2.3. Đánh giá thực trạng phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân................................................................................................................... 51 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC DÂN TRONG THỜI GIAN TỚI .............. 58 3.1. Định hƣớng phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân ............................................................................................................................ 58 3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân ............................................................................................................................ 58 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 77 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 77 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ABBank Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần An Bình ĐVCNT Đơn vị chấp nhận thẻ EMV Europay, MasterCard, Visa (Chuẩn thẻ thanh toán thông minh) NCB Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại POS Point of Sale (Thiết bị bán hàng) TCTQT Tổ chức thẻ quốc tế Techcombank Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam TMCP thƣơng mại cổ phần TTKDTM Thanh toán không dùng tiền mặt Vietcombank Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam Vietinbank Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số liệu huy động vốn tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 - 2017 ......................................................................................................... 38 Bảng 2.2: Số liệu dƣ nợ cho vay tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 – 2017 ........................................................................................................ 39 Bảng 2.3: Lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 – 2017 ........................................................................................................ 40 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1.2: Số lƣợng thẻ phát hành của các TCTQT năm 2017 ................................ 5 Biểu đồ 2.1: Doanh số phát hành thẻ ghi nợ nội địa của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 – 2017 ....................................................................... 43 Biểu đồ 2.2: Doanh số phát hành thẻ tín dụng nội địa của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 – 2017 ....................................................................... 45 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu phát hành thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần...................... 48 Quốc Dân 2012 – 2017 ............................................................................................... 48 Biểu đồ 2.4: Doanh thu từ hoạt động DV thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân 2012 – 2017 ............................................................................................... 49 Biểu đồ 2.5: Số lƣợng máy POS của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 – 2017 ........................................................................................................ 50 Biểu đồ 2.6: Số lƣợng máy ATM của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân giai đoạn 2012 – 2017 ................................................................................................. 50 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ ............................................................................. 18 Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ ............................................................................ 20 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân ................ 37 Mô hình 3.1: Mô hình hóa xu hƣớng phát triển sản phẩm thẻ .................................... 66 Mô hình 3.2: Nền tảng của mô hình marketing thành công ........................................ 69 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bƣớc tiến vƣợt bậc của khoa học, công nghệ trong những thập kỷ trở lại đây đã góp phần không nhỏ vào sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế và kích thích nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Thanh toán bằng tiền mặt không còn đảm bảo đƣợc sự an toàn, tiện lợi và nhanh chóng. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ra đời nhƣ một hệ quả tất yếu. Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày nay, tại Việt Nam, thẻ và các dịch vụ thẻ đang không ngừng khẳng định vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán và lƣu chuyển tiền tệ. Với tính an toàn, đa dụng, tiện lợi và nhanh chóng hàng đầu, thẻ là một công cụ hoàn toàn phù hợp với thói quen tiêu dùng và thanh toán đang thay đổi, ngày càng hiện đại hơn của khách hàng. Cùng với các phƣơng tiện khác, thẻ tạo ra sự văn minh và tiến bộ trong thanh toán, giúp hạn chế lƣợng tiền mặt lƣu thông, huy động tiền gửi của dân cƣ vào ngân hàng, mang lại nguồn lợi nhuận cho ngân hàng và các ĐVCNT,... Không những xây dựng đƣợc hình ảnh thân thiện với từng khách hàng cá nhân, phát triển sản phẩm thẻ còn khẳng định sự tiên tiến về công nghệ mà một ngân hàng cần có trong thời đại công nghệ 4.0 nhƣ hiện nay. Chính vì vậy, sản phẩm thẻ đã và đang đƣợc coi là một công cụ hết sức quan trọng của các ngân hàng thƣơng mại trong cuộc đua nhắm tới thị trƣờng ngân hàng bán lẻ. Với vị thế là một ngân hàng chƣa có nhiều kinh nghiệm phát triển sản phẩm thẻ, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân hiện nay có nhiều cơ hội đồng thời cũng gặp không ít thách thức trong hoạt động phát triển sản phẩm thẻ. Việc phát triển sản phẩm thẻ nhằm khai thác nhiều hơn thị trƣờng thẻ đầy tiềm năng, nâng cao sức cạnh tranh với các ngân hàng thƣơng mại trong và ngoài nƣớc là nhiệm vụ cần thiết của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân. Xuất phát từ những lý do đó, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân” để thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tác giả Đỗ Thị Thu Huyền (2018), với luận văn “Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Dân” đã đánh giá việc đƣa ra 1 giải pháp phát triển sản phẩm thẻ là vấn đề mang tính cấp thiết, góp phần quan trọng giúp ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng. Bên cạnh đó, tác giả tìm đọc một số đề tài nhƣ: Trần Thị Phƣơng Thảo (2011), Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng; Nguyễn Thị Minh Đức (2014) Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Gia Lai, Luận văn thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng. Các đề tài trên là nguồn tài liệu góp phần giúp tác giả định hƣớng nghiên cứu cũng nhƣ đặt nền tảng cơ sở lý thuyết cho luận văn của mình. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về giải pháp phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân chƣa đƣợc đề cập đến. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về sản phẩm thẻ và hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của NHTM. Đồng thời, tác giả đƣa ra các số liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân để có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh doanh của ngân hàng. Trên nền tảng đó, luận văn phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân dựa trên các số liệu về sản phẩm thẻ. Căn cứ vào việc đánh giá tình hình thực tế của hoạt động phát triển sản phẩm thẻ, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi không gian: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân  Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2012 – 2017 2 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp tiếp cận thực tế, phân tích các số liệu thống kê thu đƣợc từ các nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân, so sánh một số số liệu về sản phẩm thẻ của các NHTM khác để làm rõ vị trí cũng nhƣ thực trạng phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân trên thị trƣờng. Đồng thời, luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính , dựa trên kết quả phân tích trên để nhận định và rút ra kết luận với các giải pháp khả thi cho hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài luận văn đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến việc phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng thƣơng mại, thực tiễn áp dụng các lý luận trong phân tích thực trạng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân. Đồng thời, đề tài là tài liệu tham khảo cho những ngƣời quan tâm và có nhu cầu nghiên cứu về hoạt động phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Lý luận về phát triển sản phẩm thẻ của ngân hàng thƣơng mại Chƣơng 2: Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân Chƣơng 3: Giải pháp phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân trong thời gian tới 3 Chƣơng 1 LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Sản phẩm thẻ của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Sự ra đời và phát triển của sản phẩm thẻ Nhiều năm qua, khoa học kỹ thuật trên thế giới đã có những bƣớc tiến đáng kể trong lĩnh vực công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển phƣơng thức thanh toán của mình. Trong đó không thể không kể đến sự ra đời và phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt – phƣơng thức thanh toán đang trở thành xu thế tất yếu và phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới. Một trong những công cụ góp phần quan trọng vào sự phát triển của thanh toán không dùng tiền mặt là thẻ ngân hàng. Thẻ ngân hàng đƣợc hình thành tại Mỹ từ những năm đầu thế kỷ 20 do thói quen cho khách hàng mua chịu của các chủ tiệm bán lẻ. Mốc thời gian đƣợc ghi nhận là năm 1914, khi công ty chuyển tiền Western Union của Mỹ cung cấp một dịch vụ thanh toán trả chậm cho các khách hàng đặc biệt của mình. Những năm 50 là thời điểm dịch vụ thẻ phát triển mạnh mẽ với hàng loạt các sản phẩm thẻ mới ra đời. Đến nay, tổng lƣợng giao dịch không dùng tiền mặt đã lên đến 522,4 tỷ giao dịch vào năm 2017 và ƣớc tính sẽ đạt khoảng 725,8 tỷ giao dịch vào năm 2020 [24, tr. 1]. Thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với hình thức và chủng loại đa dạng nhƣ: Thẻ ghi nợ (debit card), thẻ tín dụng (credit card), thẻ trả trƣớc (prepaid card), thẻ công ty (business card), thẻ không tiếp xúc (contactless), thẻ gift card, v.v…. Các sản phẩm thẻ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất, phân chia nhau thống trị các thị trƣờng lớn, gồm: Visa, MasterCard, Diners Club, JCB, American Express. Thẻ Visa xuất hiện vào năm 1960 do ngân hàng Bank of America phát hành. Tính đến 30/06/2017, tổ chức thẻ quốc tế Visa đã phát hành 3.143 thẻ, tiếp nhận và xử lý 141,2 tỷ giao dịch với tổng giá trị giao dịch lên đến 8.872 tỷ đô la Mỹ [23, tr.15]. 4 Ra đời năm 1966, với tên gọi ban đầu là Master Charge do Hiệp hội thẻ gọi tắt là ICA (Interbank Card Association) phát hành thông qua các thành viên trên thế giới, thẻ MasterCard trở thành đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Visa. Đến hết quý II/2017, MasterCard đã phát hành 1.669 triệu thẻ, tƣơng đƣơng với 53% tổng số lƣợng thẻ phát hành bởi Visa, thực hiện 78,3 tỷ giao dịch với tổng giá trị 4.827 tỷ đô la Mỹ [23, tr.15]. Diners Club là thẻ du lịch giải trí đầu tiên đƣợc phát hành vào năm 1949. Thẻ American Express (AMEX) ra đời năm 1958, hiện nay đang là tổ chức thẻ du lịch giải trí lớn nhất thế giới. Thẻ JCB đƣợc phát hành lần đầu tại Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân hàng Sanwa. Tổng số lƣợng thẻ do JCB phát hành tính đến hết tháng 6/2017 là 103 triệu thẻ - một con số tƣơng đối khiêm tốn so với hai đối thủ lớn trên thị trƣờng thẻ là Visa và MasterCard [23, tr.15]. Biểu đồ 1.1: Số lƣợng thẻ phát hành của các TCTQT năm 2017 [23, tr. 15] Tại Việt Nam, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa Ngân hàng Pháp BFCE và Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam (năm 1990) đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ thanh toán vào Việt Nam. Các ngân hàng Việt Nam lần lƣợt gia nhập các Tổ chức thẻ quốc tế (MasterCard, Visa Card…) và cho ra đời các sản phẩm thẻ của mình. Thị trƣờng thẻ trở nên sôi động trong những năm 2006, 2007 khi Việt 5 Nam gia nhập WTO và dần trở thành phƣơng tiện thanh toán không thể thiếu của nhiều ngƣời dân Việt Nam, từ các doanh nhân đến công nhân, học sinh. 1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, cấu tạo và phân loại sản phẩm thẻ 1.1.2.1. Khái niệm Thẻ là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt do các tổ chức tài chính, tín dụng phát hành cho khách hàng. Thanh toán không dùng tiền mặt là hình thức thanh toán không có sự xuất hiện của tiền mặt mà đƣợc tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của ngƣời chi trả để chuyển tiền vào tài khoản ngƣời thụ hƣởng mở tại ngân hàng, hoặc bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của ngân hàng. Khách hàng có thể dùng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dƣ của mình ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng đƣợc cấp theo hợp đồng ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với ĐVCNT - đơn vị cung ứng hàng hoá, dịch vụ đòi tiền chủ thẻ trong quy trình thanh toán thẻ. 1.1.2.2. Đặc điểm a. Tính linh hoạt Sản phẩm thẻ ra đời và phát triển với nhiều loại thẻ khác nhau, cung cấp các tính năng phù hợp với nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau tùy thuộc vào thu nhập, sở thích tiêu dùng, nhu cầu sử dụng của khách hàng b. Tính thuận tiện Thẻ mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, tăng tính thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng thẻ. Chủ thẻ có thể dùng một chiếc thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ mọi lúc, mọi nơi mà không phải mang theo nhiều tiền mặt. Đối với thẻ tín dụng, khách hàng có thể thực hiện giao dịch trƣớc sau đó thanh toán sau mà không bị tính lãi trong một thời hạn nhất định. Ngoài ra chủ thẻ còn đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi do ngân hàng cung cấp nhƣ: Thông tin miễn phí về dịch vụ tài chính ngân hàng, thông tin tài khoản, thông tin tỷ giá, dịch vụ 24/24, chủ thẻ còn có thể đƣợc giảm giá ƣu đãi khi thanh toán tại các ĐVCNT, hƣởng lãi suất cạnh tranh trên số dƣ tài khoản hay tham gia các chƣơng trình hữu ích về bảo hiểm, sức khỏe, làm 6 đẹp,… do các doanh nghiệp hợp tác phát hành thẻ đồng thƣơng hiệu với ngân hàng tổ chức. c. Tính an toàn và nhanh chóng Thẻ đƣợc chế tạo dựa trên kỹ thuật tinh vi, hiện đại và tƣơng đối khó làm giả, đảm bảo độ an toàn cho thẻ, đặc biệt là đối với thẻ thông minh. Chữ ký và ảnh của chủ thẻ đảm bảo an toàn cho chủ thẻ trong trƣờng hợp thẻ bị làm giả hoặc bị trộm cắp. Dải từ tính trên thẻ chứa các thông tin từ tính liên quan đến thẻ. Đối với thẻ thông minh, con chip có thể thay cho dải từ tính hoặc trên thẻ đồng thời có cả chip và dải từ tính. Băng chữ ký trên thẻ không bị tẩy xóa, cạo sửa và chữ ký của Chủ thẻ phải trùng khớp với chữ ký trên hóa đơn thanh toán. Khi mất thẻ hay lộ PIN, chủ thẻ có thể thông báo ngay cho ngân hàng để kịp thời khoá tài khoản thẻ. Với kích thƣớc gọn nhẹ và có thể dễ dàng mang theo ngƣời, thẻ có thể thanh toán với khối lƣợng giao dịch lớn. Khi mua sắm hàng hoá dịch vụ khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ và kí vào biên lai thanh toán để hoàn tất thanh toán, nhƣ vậy khách hàng đã tiết kiệm đƣợc các chi phí vận chuyển và chi phí kiểm đếm tiền mặt cũng nhƣ thời gian chờ đợi khi thanh toán bằng tiền mặt. 1.1.2.3. Cấu tạo a. Về cấu tạo Thẻ làm bằng chất liệu plastic, gồm 03 lớp ép sát: 02 lớp tráng mỏng ở bên ngoài và ở giữa là lõi thẻ làm bằng nhựa. b. Về hình dáng và kích cỡ Theo tiêu chuẩn quốc tế thẻ có kích thƣớc 8,5cm×5,5cm×0,07cm và thẻ có 04 góc tròn. Mặt trước của thẻ gồm:  Nhãn hiệu thƣơng mại của thẻ, tên và logo của nhà phát hành.  Biểu tƣợng in nổi ba chiều (đối với một số loại thẻ quốc tế): Thẻ VISA có biểu tƣợng là hình chim bồ câu, biểu tƣợng của thẻ MasterCard là hai quả địa cầu lồng vào nhau. 7  Tên chủ thẻ (in hoặc dập nổi), ảnh chủ thẻ (nếu có)  Số thẻ (in nổi): Gồm 16 số, chia làm 4 nhóm mỗi nhóm bốn số cách đều nhau. Thẻ MasterCard bắt đầu bằng số “5”, Visa bắt đầu bằng số “4”.  Ngày hiệu lực của thẻ (in hoặc dập nổi): Đƣợc in dƣới số thẻ, dập nổi theo trình tự tháng/năm hết hạn của thẻ, đƣợc hiểu ngày hết hạn là ngày cuối cùng của tháng đó. Mặt sau của thẻ gồm: Dải từ tính và băng chữ ký Ví dụ thẻ tín dụng quốc tế Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc Dân Visa: 1.1.2.4. Phân loại a. Phân loại thẻ theo công nghệ sản xuất  Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên đƣợc sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay ngƣời ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.  Thẻ băng từ (Magnetic stripe): Dựa trên kỹ thuật thƣ tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã đƣợc sử dụng phổ biến trong những năm qua, nhƣng đã bộc lộ một số nhƣợc điểm là do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá đƣợc, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng đƣợc kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...  Thẻ thông minh (Smart Card): Là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ thông minh (còn gọi là thẻ chip) dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học. Thẻ đƣợc gắn 8 một con chip điện tử lƣu giữ thông tin về tài khoản, nhận diện khách hàng và có thể nhận tiền từ tài khoản ngân hàng qua hệ thống chuyển tiền điện tử. Thẻ thông minh thích hợp nhất với các giao dịch nhỏ, chẳng hạn: sử dụng nhƣ ví điện tử trong mua bán lẻ, thanh toán phí cầu đƣờng, nạp tiền từ tài khoản ngân hàng,... Khoản tiền thanh toán sẽ trừ vào giá trị đƣợc khách hàng lƣu trong thẻ. Khi số dƣ trên thẻ thấp hơn mức quy định, khách hàng có thể chuyển thêm tiền từ tài khoản qua hệ thống mạng của ngân hàng. Ở Việt Nam, loại thẻ này chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi. b. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ  Thẻ ghi nợ (Debit card): Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ thẻ. Loại thẻ này khi đƣợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ đƣợc khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dƣ hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Trong số các loại thẻ ghi nợ, thẻ ATM là hình thức phát triển đầu tiên, cho phép chủ thẻ tiếp cận trực tiếp với tài khoản của mình tại ngân hàng từ máy rút tiền tự động.  Thẻ tín dụng (Credit Card): Có thể đƣợc coi là một hình thức cho vay. Đây là loại thẻ đƣợc sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ đƣợc phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay... chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì nó cho phép chủ thẻ có khả năng chi tiêu trƣớc trong một hạn mức quy định, trả tiền sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà ngƣời ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. Khoảng thời gian từ khi thẻ đƣợc dùng để thanh toán đến lúc chủ thẻ phải trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại thẻ tín dụng của mỗi tổ chức. Thời gian này, chủ thẻ hoàn toàn đƣợc miễn lãi với khoản tiền phát sinh. Hết thời gian miễn lãi mà chủ thẻ chƣa thanh toán cho ngân hàng thì phải chịu phí và lãi chậm trả. Sau khi tiền đƣợc hoàn trả, hạn mức tín dụng lại đƣợc khôi phục. Mỗi khách hàng có một hạn mức tín dụng khác nhau, phụ thuộc vào uy tín và khả năng tài chính của họ. 9  Thẻ trả trước (Prepaid Card): Đây là loại thẻ mới đƣợc phát triển. Khách hàng chỉ cần trả cho ngân hàng một số tiền để mua một tấm thẻ với mệnh giá tƣơng đƣơng, không cần qua các thủ tục phát hành thẻ nhƣ các loại thẻ khác. Ngoài những đặc tính nhƣ mọi thẻ bình thƣờng, thẻ trả trƣớc chỉ cho phép chủ thẻ chi tiêu giới hạn trong số tiền của thẻ và trong một khoảng thời gian nhất định tùy vào quy định của mỗi ngân hàng. Do đó, thẻ không có tính chất tuần hoàn nhƣ các thẻ khác. Thẻ trả trƣớc chủ yếu đƣợc dùng thay tiền mặt với các khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng và không có thẻ ghi nợ. Thẻ trả trƣớc bao gồm: Thẻ trả trƣớc định danh (đã xác định các thông tin định danh chủ thẻ) và thẻ trả trƣớc vô danh (chƣa xác định các thông tin định danh chủ thẻ). c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ  Thẻ nội địa: Thẻ đƣợc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam phát hành để giao dịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Thẻ nội địa có thể đƣợc sử dụng để giao dịch tại nƣớc ngoài thông qua kết nối của tổ chức chuyển mạch thẻ tại Việt Nam với tổ chức chuyển mạch thẻ tại nƣớc ngoài.  Thẻ quốc tế: Thẻ đƣợc tổ chức phát hành thẻ ở nƣớc ngoài phát hành và giao dịch trong lãnh thổ Việt Nam hoặc tổ chức phát hành thẻ tại Việt Nam liên kết với Tổ chức thẻ quốc tế phát hành để giao dịch trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. d. Phân loại theo chủ thể phát hành:  Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): Loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng. Thẻ do Tổ chức Phi ngân hàng phát hành: Loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành nhƣ Diner's Club, Amex... 1.1.3. Các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh thẻ Ngân hàng phát hành (Issuer): Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, đƣợc NHNN cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ. Ngân hàng phát 10 hành là nơi phát hành thẻ cho các khách hàng có kết quả thẩm định do chính ngân hàng đó thẩm định đạt yêu cầu, tạo sao kê cho chủ thẻ và quyết toán cho chủ thẻ. Chủ thẻ (Cardholder): Là cá nhân hoặc ngƣời đƣợc uỷ quyền (nếu thẻ do công ty uỷ quyền sử dụng), có tên ghi trên thẻ, đƣợc Ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ thay tiền mặt. Một tài khoản thanh toán có thẻ lập 02 thẻ với 02 chủ thẻ: Chủ thẻ chính, chủ thẻ phụ nhƣng chủ thẻ chính là ngƣời chịu trách nhiệm thanh toán cuối cùng với ngân hàng. ĐVCNT (Merchant): Là đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ có ký kết với ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ nhƣ: Siêu thị, cửa hàng, khách sạn, nhà hàng...Thông thƣờng các đơn vị này đƣợc ngân hàng trang bị máy móc kỹ thuật để chấp nhận thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng thẻ. Ngân hàng thanh toán (Acquirer): Là ngân hàng chấp nhận các loại thẻ nhƣ một phƣơng tiện thanh toán thông qua việc ký hợp đồng chấp nhận thẻ với ĐVCNT và thanh toán các chứng từ giao dịch do ĐVCNT xuất trình. Đối với thẻ Visa Card và MasterCard thì ngân hàng thanh toán phải là thành viên chính thức của Tổ chức thẻ quốc tế đó. Khi tham gia thanh toán thẻ, ngân hàng thanh toán nhận đƣợc phí chiết khấu, đồng thời cung cấp các dịch vụ đại lý. Một ngân hàng vừa có thể đóng vai trò là ngân hàng thanh toán vừa đóng vai trò là ngân hàng phát hành. Tổ chức thẻ quốc tế: Là tổ chức tài chính, tín dụng lớn tham gia phát hành và thanh toán thẻ quốc tế, làm trung tâm xử lý, cấp phép, quản lý thông tin giao dịch, thanh toán của các ngân hàng thành viên trên toàn thế giới. TCTQT có mạng lƣới rộng khắp và có các thƣơng hiệu nổi tiếng khắp thế giới với các sản phẩm thẻ đa dạng, ví dụ tổ chức thẻ Visa, tổ chức thẻ Master, công ty thẻ American Express, công ty thẻ JCB, công ty thẻ Dinners Club… 1.1.4. Ý nghĩa của sản phẩm thẻ 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế  Kích cầu trong nền kinh tế, do việc sử dụng thẻ để thanh toán có nhiều ƣu điểm đặc biệt là nhanh gọn, tiện lợi và an toàn hơn sử dụng tiền mặt; 11  Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Nhờ đó, các chi phí liên quan đến vận chuyển, kiểm tiền mặt, khối lƣợng tiền giả trong lƣu thông cũng giảm đáng kể;  Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán: Phần lớn giao dịch đƣợc thực hiện trực tuyến nên tốc độ lƣu chuyển, thanh toán nhanh hơn nhiều so với các phƣơng tiện khác. Tiết kiệm đƣợc thời gian sẽ thúc đẩy, tăng cƣờng hoạt động lƣu thông hàng hóa và tăng vòng quay vốn;  Hoạt động thanh toán trở nên an toàn, hiệu quả, chính xác và tin cậy. Nhờ vào các thiết bị máy móc công nghệ cao, mọi hoạt động giao dịch đều đƣợc tự động hóa;  Góp phần minh bạch tài chính, hỗ trợ chính sách quản lý của Nhà nước: Các giao dịch đều đƣợc thực hiện qua ngân hàng. Với công nghệ hiện đại, mọi giao dịch đều nằm trong tầm kiểm soát của ngân hàng, hạn chế rửa tiền và các giao dịch bất hợp pháp, tăng cƣờng tính chủ đạo của Nhà nƣớc trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh tế tài chính quốc gia;  Đẩy mạnh du lịch quốc tế và đầu tư nước ngoài, tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập: Sử dụng thẻ với công nghệ tiên tiến góp phần giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận gần hơn với phƣơng tiện thanh toán văn minh của thế giới. Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, làn sóng du lịch và đầu tƣ nƣớc ngoài tiếp cận thị trƣờng Việt Nam ngày một tăng lên. Phát triển sản phẩm thẻ góp phần thu hẹp khoảng cách trong tiêu dùng và thanh toán giữa Việt Nam với thế giới. 1.1.4.2. Đối với ngân hàng phát hành và thanh toán thẻ  Tạo ra nguồn thu đều đặn cho ngân hàng với khoản phí hàng năm chủ thẻ phải nộp để hƣởng dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Ngoài ra, ngân hàng còn có thêm nhiều nguồn phí khác nhƣ: Phí chậm trả, phí chuyển đổi tiền tệ, phí chiếu khấu ĐVCNT, phí thƣờng niên, cấp lại thẻ, tăng mức tín dụng tạm thời... Với mỗi giao dịch thanh toán nhất định, ngân hàng thu đƣợc khoản phí là 1.1% cả VAT trên tổng số tiền giao dịch của lần đó. Đối với thẻ ghi nợ, ngân hàng không 12 phải bỏ vốn mà vẫn thu đƣợc lợi nhuận do khách hàng sử dụng chính số dƣ tài khoản của mình để thanh toán. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng dù phải ứng trƣớc tiền cho chủ thẻ, song phí cho mỗi giao dịch lại cao hơn so với thẻ ghi nợ và trong thời gian ngắn đã quy định trƣớc, thu hồi đƣợc vốn an toàn, thuận tiện;  Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng, tăng cường quan hệ kinh doanh: Thẻ thanh toán làm phong phú thêm các loại hình dịch vụ cung cấp cho khách hàng và mang đến một phƣơng thức thanh toán hiện đại, tiện ích, văn minh, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Qua phát hành và thanh toán thẻ, ngân hàng không những thu hút đƣợc khách hàng mới mà còn giữ đƣợc lƣợng khách hàng truyền thống. Mối quan hệ với các ĐVCNT cũng là một lợi thế giúp ngân hàng mở rộng hoạt động cung cấp tín dụng. Việc gia nhập các tổ chức thẻ quốc tế cũng tạo ra nhiều mối quan hệ với những ngân hàng, tổ chức tài chính trong và ngoài nƣớc, góp phần tăng cƣờng hoạt động kinh doanh và toàn cầu hóa mạnh mẽ của ngân hàng. Nhờ vào sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ thẻ, ngân hàng có cơ hội để giới thiệu nhằm đẩy mạnh hoạt động của các dịch vụ khác. Ví dụ: Ngân hàng thanh toán có thể phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, nhận tiền gửi...thông qua hoạt động thanh toán thẻ. Từ đó, ngân hàng có nhiều cơ hội để tăng thu nhập, khẳng định uy tín cũng nhƣ khả năng cạnh tranh của mình;  Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng: Thanh toán bằng thẻ đòi hỏi các ngân hàng phải đầu tƣ các trang thiết bị hiện đại, kỹ thuật công nghệ cao, cải tiến bộ máy quản lý cho phù hợp và không ngừng hoàn thiện, nâng cao trình độ để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho chủ thẻ, đảm bảo uy tín, an toàn, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh thẻ;  Thu hút khách hàng, quảng bá hình ảnh thương hiệu của ngân hàng. 1.1.4.3. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ  Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng lợi nhuận: Chấp nhận thanh toán bằng thẻ đồng nghĩa với việc cơ sở kinh doanh cung cấp cho khách hàng một phƣơng tiện chi trả nhanh chóng, thuận tiện, dễ dàng thỏa mãn nhu cầu của mọi khách hàng, nên khả 13 năng thu hút khách hàng tăng lên. ĐVCNT có thể tối đa hóa khối lƣợng tiêu thụ nhằm tối đa hóa doanh thu. Khả năng cạnh tranh của ĐVCNT cũng nhờ đó mà tăng lên;  Đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng, tăng vòng quay vốn, giảm chi phí: Việc chấp nhận thẻ giúp các ĐVCNT đa dạng hóa các phƣơng thức thanh toán, giảm tình trạng chậm trả của khách hàng. Ngay khi dữ liệu về giao dịch thẻ đƣợc truyền đến ngân hàng, hoặc khi ĐVCNT nộp hóa đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng, ĐVCNT sẽ đƣợc ghi Có vào tài khoản. ĐVCNT đƣợc hƣởng lãi suất không kỳ hạn cho số dƣ duy trì trên tài khoản tại ngân hàng. Chấp nhận thẻ giúp cơ sở kinh doanh thu hồi vốn nhanh chóng làm tăng vòng quay vốn, giảm đáng kể các chi phí liên quan đến tiền mặt;  An toàn, nhanh chóng, tiện lợi: ĐVCNT có thể xử lý nhiều giao dịch một cách nhanh chóng; giảm rủi ro tiền giả hoặc nguy cơ mất cắp. Nếu có xảy ra gian lận thẻ sẽ đƣợc ngân hàng và tổ chức thẻ quốc tế hỗ trợ trong việc bồi hoàn số tiền thanh toán;  Hưởng ưu đãi từ ngân hàng: ĐVCNT kí hợp đồng tiếp nhận thẻ đƣợc ngân hàng cung cấp các thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ, tạo dựng đƣợc mối quan hệ với ngân hàng để nhận đƣợc ƣu đãi trong các giao dịch khác;  Tăng tính chuyên nghiệp và uy tín: Sử dụng hệ thống chấp nhận thẻ - sản phẩm của công nghệ hiện đại làm tăng tính chuyên nghiệp trong thanh toán tại cơ sở kinh doanh, thể hiện sự văn minh, tiến bộ và uy tín của ĐVCNT. 1.1.4.4. Đối với chủ thẻ  Tiện lợi và linh hoạt: Chủ thẻ không cần mang theo tiền mặt mà vẫn có thể thanh toán hàng hóa, dịch vụ qua mạng lƣới cơ sở chấp nhận thẻ trên phạm vi toàn cầu 24/24h. Với thẻ ghi nợ, khách hàng còn có thẻ tự thực hiện giao dịch với ngân hàng qua máy ATM và đƣợc hƣởng một mức thấu chi nhất định trên tài khoản tiền gửi của mình. Với thẻ tín dụng, chủ thẻ có một hạn mức để ứng trƣớc tiền chi tiêu và không phải trả ngay. Ngoài ra, thẻ có thể đƣợc dùng để thanh toán các hóa đơn tiền điện, Internet... Việc quản lý nguồn thu, quản lý tài chính, nhân viên của 14 các công ty điện lực, dịch vụ điện thoại hay Internet trở nên đơn giản và tiết kiệm hơn. Đặc biệt, chi trả bảo hiểm xã hội cho ngƣời hƣởng lƣơng hƣu cũng có thể thực hiện qua thẻ. Tiền lƣơng tự động đƣợc chuyển vào tài khoản ngƣời nhận, họ có thể rút tiền ở bất cứ điểm chấp nhận thẻ nào, khoản tiền còn lại trong tài khoản sau khi rút sẽ đƣợc hƣởng lãi;  Tiết kiệm và hiệu quả: Khoản phí khách hàng phải trả để sở hữu một tấm thẻ nhỏ hơn nhiều so với những tiện ích mà nó đem lại. Với thẻ ghi nợ, không tính đến phí phát hành thẻ ban đầu, phí cho mỗi giao dịch không vƣợt quá 1.1% số tiền giao dịch. Trong khi đó, các giao dịch khác nhƣ vấn tin tài khoản, rút tiền, chuyển khoản...là hoàn toàn miễn phí. Với thẻ tín dụng, mức phí cao hơn, nhƣng khách hàng có thể ứng trƣớc tiền của ngân hàng, kiểm soát đƣợc lƣợng chi tiêu của mình dựa trên sao kê hàng tháng ngân hàng gửi đến. Việc chu cấp tiền cho con em đi học xa, chi trả lƣơng cho công nhân viên chức... cũng trở nên dễ dàng hơn khi sử dụng hệ thống thẻ thanh toán. Không những tiết kiệm đƣợc chi phí về tài chính và nhân lực, sử dụng thẻ còn đảm bảo an toàn cho khoản tiền chi trả cũng nhƣ kiểm soát đƣợc tình hình chi tiêu của ngƣời nhận. Thẻ còn tiết kiệm thời gian khi mua hàng vì có thể bỏ qua khâu kiểm đếm tiền mặt, thuận tiện khi thanh toán số tiền lớn;  An toàn trong các giao dịch: Sử dụng thẻ sẽ hạn chế đƣợc những rủi ro nhƣ tiền giả hay mất cắp. Thẻ đƣợc sản xuất dựa trên công nghệ hiện đại nên việc làm giả thẻ là rất khó. Chữ ký và các thông tin khác của chủ đƣợc mã hóa đã hạn chế đƣợc rất nhiều tình trạng thẻ bị chiếm dụng. Chủ thẻ là ngƣời duy nhất biết mã số PIN và có quyền sử dụng thẻ. Trong trƣờng hợp thẻ bị mất hay mã PIN bị lộ, chủ thẻ chỉ cần thông báo ngay cho ngân hàng, tài khoản thẻ sẽ bị phong hóa, ngƣời nắm giữ thẻ không thể sử dụng đƣợc thẻ;  Được hưởng lãi trên số dư tài khoản thẻ;  Được chăm sóc và hưởng nhiều chính sách ưu đãi cùng các giá trị gia tăng từ ngân hàng và tổ chức thẻ quốc tế. 1.1.5. Rủi ro trong sử dụng sản phẩm thẻ 1.1.5.1. Giả mạo 15 Giả mạo có thể phát sinh trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ. Một số hình thức giả mạo phổ biến có thể kể đến bao gồm:  Đơn xin phát hành thẻ với thông tin giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng có đơn xin phát hành với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các thông tin do khách hàng cung cấp. Trƣờng hợp này có thể dẫn đến những rủi ro về tín dụng cho ngân hàng phát hành khi chủ thẻ sử dụng thẻ và không có khả năng thanh toán.  Thẻ giả: Bao gồm thẻ trắng, thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hoá lại và thẻ bị làm giả hoàn toàn. Thẻ do các tổ chức tội phạm hoặc các cá nhân làm giả với các thông tin có đƣợc từ các chứng từ giao dịch hoặc thẻ bị mất cắp, thất lạc. Thẻ giả đƣợc sử dụng tạo ra các giao dịch giả mạo gây tổn thất cho ngân hàng phát hành bởi theo quy định của TCTQT, ngân hàng phát hành phải chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch sử dụng thẻ giả có mã số (PIN) của ngân hàng phát hành. Đây là rủi ro đặc biệt nguy hiểm và khó quản lý đối với ngân hàng phát hành.  Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Chủ thẻ bị mất cắp, thất lạc thẻ và bị ngƣời khác sử dụng trƣớc khi chủ thẻ kịp thông báo cho ngân hàng phát hành để có biện pháp xử lý. Các tổ chức tội phạm có thể in nổi và mã hoá lại các thẻ để thực hiện các giao dịch giả. Trƣờng hợp này dễ dẫn đến rủi ro cho chủ thẻ hoặc ngân hàng phát hành. Loại rủi ro này chiếm tỷ lệ lớn trong các loại, xấp xỉ 49%.  Tài khoản chủ thẻ bị lợi dụng: Trong quá trình phát hành và phát hành lại thẻ, ngân hàng phát hành có thể nhận đƣợc thông báo thay đổi một số thông tin của chủ thẻ. Tuy nhiên, các thay đổi này có thể không đến từ chủ thẻ đích thực. Trong trƣờng hợp ngân hàng phát hành không kiểm tra kỹ tính xác thực của thông báo, tài khoản của chủ thẻ sẽ bị lợi dụng và dễ dẫn đến rủi ro cho cả chủ thẻ cũng nhƣ ngân hàng phát hành.  Giao dịch bị đòi tiền nhiều lần: Khi thực hiện giao dịch, ĐVCNT cố tình in nhiều bộ hoá đơn thanh toán thẻ nhƣng chỉ giao một bộ hoá đơn cho chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó ĐVCNT giả mạo chữ ký thật của chủ thẻ để nộp hoá đơn thanh toán cho ngân hàng thanh toán  Sao chép và tạo băng từ giả (Skimming): Là loại giao dịch thẻ sử dụng kỹ thuật công nghệ cao. Trên cơ sở thu thập các thông tin trên băng từ của thẻ thật 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan