Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non quận thanh xuân hiện ...

Tài liệu Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non quận thanh xuân hiện nay

.PDF
103
339
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM -------------- TRỊNH HOÀI HƢƠNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2008 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM -------------TRỊNH HOÀI HƢƠNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN HIỆN NAY Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.05 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học PGS - TS NGUYỄN VĂN LÊ HÀ NỘI - 2008 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2 3 3 5. Giả thuyết nghiên cứu 3 6. Phạm vi nghiên cứu 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 8. Những đóng góp của đề tài 4 Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ CBQL trƣờng Mầm non 5 1.1 Những khái niệm chủ yếu 5 1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục,quản lý nhà trường 5 1.1.2. Quản lý giáo dục mầm non, quản lý trường Mầm non 8 1.1.3. Khái niệm đội ngũ CBQL trường học 10 1.1.4. Luận đề về phát triển đội ngũ CBQL 10 1.2. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ cuả giáo dục Mầm non và những đặc trƣng của giáo dục mầm non 12 1.2.1 Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục Mầm non 12 1.2.2. Vị trí, nhiệm vụ, tính chất và mục tiêu của trường MN 15 1.2.3. Đặc trưng cơ bản của giáo dục mầm non 17 1.2.4. Các loại hình trường Mầm non hiện nay và công tác quản lý 18 1.3. Lý luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục MN 19 1.3.1. Vị trí, tầm quan trọng của đội ngũ CBQL trường MN 19 1.3.2. Đặc trưng cơ bản của đội ngũ CBQL trường MN 1.3.3. Công tác xây dựng, phát triển đội ngũ CBQL trường MN hiện nay Chƣơng 2. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trƣờng MN Quận 11 22 23 27 Thanh Xuân 2.1. Đặc điểm tự nhiên và dân cƣ 27 2.2. Vài nét về Giáo dục và Đào tạo Quận Thanh Xuân 29 2.2.1. Tổng quan về giáo dục ở Quận Thanh Xuân 29 2.2.2. Thực trạng giáo dục Mầm non Quận Thanh Xuân 30 2.2.2.1. Giáo dục mầm non Quận Thanh Xuân qua các giai đoạn phát triển 30 2.2.2.2. Về đội ngũ giáo viên Mầm non 35 2.2.2.3. Đánh giá chung về GDMN Quận Thanh Xuân 37 2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trƣờng Mầm Non Quận 38 Thanh Xuân 2.3.1 Thực trạng đội ngũ CBQL trường MN Quận Thanh Xuân 38 38 2.3.1.1 Số lượng đội ngũ 39 2.3.1.2. Chất lượng đội ngũ 42 2.3.1.3. Cơ cấu đội ngũ 2.3.2 Những ưu điểm và hạn chế chủ yếu của đội ngũ CBQL trường MN 2.3.3 Các giải pháp hiện hành về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL 43 45 giáo dục Mầm Non Quận TX Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển đội ngũ CBQL trƣờng Mầm 49 Non Quận Thanh Xuân 49 3.1. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp 50 3.2 . Các giải pháp cơ bản 3.2.1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL trường 50 Mầm Non 3.2.2 Xây dựng quy hoạch, tuyển chọn và bổ nhiệm đội ngũ CBQL, bố trí 57 và sử dụng đội ngũ CBQL trong các nhà trường 3.2.3. Giải pháp tổ chức triển khai đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL 65 trường MN 73 3.2.4. Xây dựng chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ CBQL trường 12 75 Mầm non 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đội ngũ CBQL trường Mầm non 78 3.2.6. Tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ CBQL trường MN 80 3.2.7. Tăng cường giao lưu học hỏi, tạo mối liên thông hỗ trợ giữa các CBQL các nhà trường 81 3.3. Kiểm chứng tính cần thiết và tính khả thi của những giải pháp 84 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 84 1. Kết luận 85 2. Khuyến nghị 87 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 13 KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1. QL Quản lý 2. CBQL Cán bộ quản lý 3. GDĐT Giáo dục đào tạo 4. GDMN Giáo dục mầm non 5. MN Mầm Non 6. NLQL Năng lực quản lý 7. HT Hiệu trưởng 8. GV Giáo viên 9. GVMN Giáo viên mầm non 10. XH Xã hội 14 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và nhà nước ta luôn chú trọng đến vai trò cuả giáo dục và coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết để phát triển con người, là nhân tố quyết định để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong những thập niên đầu thế kỷ XXI, khi xã hội đang hướng tới nền “ kinh tế tri thức’, thì giáo dục trở thành đầu tư phát triển, nhà nước phải thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương; có các giải pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục. Giáo dục thực sự là “ quốc sách hàng đầu”. Trong các bậc học thì bậc học mầm non được đánh giá là bậc học nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách con người. Chính vì vậy giáo dục Mầm non có vị trí vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Nhiệm vụ được đặt ra đó là chúng ta phải cần một đội ngũ làm công tác giáo dục có đủ điều kiện để thực hiện các mục tiêu cơ bản trên, trong đó đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chung và đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non nói riêng có vai trò then chốt, là lực lượng nòng cốt, quyết định đến chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở lứa tuổi này. Đối với giáo dục mầm non hiện nay, trên các mặt quy mô, mạng lưới, đội ngũ giáo viên, chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ ta thấy giáo dục mầm non đã có chỗ đứng trong hệ thống giáo dục quốc dân, đã tạo được những tiền đề cho sự phát triển, song trong giáo dục Mầm non còn tồn tại những điểm yếu, những điều còn bất cập trước yêu cầu phát triển của xã hội nói chung và của giáo dục nói riêng. Trên tinh thần đó, Nghị quyết Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành TW Đảng (Khóa VIII- 1996) đã định hướng chiến lược phát triển giáo dụcđào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đặt ra các nhiệm vụ cụ thể cuả giáo dục- đào tạo đến năm 2020. Trong bốn giải pháp 15 chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo ở các cấp học, vấn đề "đổi mới công tác quản lý giáo dục" được xem là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, bức xúc. Đồng thời quán triệt sâu sắc Quyết định 161/2002/QĐTTg của Thủ tướng chính phủ, cần đẩy mạnh công tác phát triển cho giáo dục mầm non, đưa giáo dục Mầm non trở lại đúng vị trí của mình. Ngành giáo dục đào tạo Quận Thanh Xuân là một quận ven ngoại thành mới được thành lập hơn 10 năm nay, Quận Thanh Xuân đang từng bước đi lên để tự khẳng định mình về mọi mặt văn hoá, chính trị, kinh tế và giáo dục để theo kịp các Quận huyện khác trong nội thành Hà nội. Một trong những mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục Quận Thanh Xuân đó chính là xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý các ngành học nói chung và của ngành Mầm Non nói riêng. Với những yêu cầu và đòi hỏi cấp thiết phải phát triển đồng bộ về mọi mặt trong giai đoạn này, việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu góp phần thực hiện mục tiêu chung cho sự nghiệp giáo dục đó là: "Nâng cao dân trí- đào tạo nhân lực - bồi dưỡng nhân tài", phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Mầm non quận Thanh Xuân hiện nay", với mong muốn góp phần vào việc tìm ra một số giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ Cán bộ quản lý trường Mầm non trong Quận Thanh Xuân. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non, góp phần phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao chất lượng Giáo dục Mầm non của Quận Thanh Xuân. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu 16 Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Mầm non quá trính hình thành và phát triển 3.2. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trường Mầm non quận Thanh Xuân 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Mầm non 4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non Quận Thanh Xuân và các giải pháp hiện hành về vấn đề này 4.3. Xây dựng những giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ cán bộ quản lý Mầm non Quận Thanh Xuân trong giai đoạn hiện nay 5. Giả thuyết khoa học Đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non Quận Thanh Xuân đang phát triển còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng do công tác phát triển đội ngũ chưa mang tính đồng bộ và chưa có sự đầu tư hiệu quả. Nếu đề xuất các giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ giáo dục Mầm non Quận Thanh Xuân trên cơ sở thực trạng và đặc điểm của Quận sẽ góp phần đẩy nhanh quá trình phát triển giáo dục Mầm non của một Quận non trẻ đang trong giai đoạn xây dựng và trưởng thành nói chung và nâng cao được chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý GDMN nói riêng. 6. Phạm vi nghiên cứu Vì hạn chế về nguồn lực và thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non trong Quận Thanh Xuân ( gồm 18 trường công lập). Từ đó đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non Quận Thanh Xuân hiện nay. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 17 - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn kiện, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục nói chung và GDMN nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Nghiên cứu tạp chí, các tài liệu, giáo trình, sách tham khảo và các đề tài nghiên cứu có liên quan đến đề tài để phân tích tổng hợp. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng nhóm phương pháp trò chuyện, quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra, tổng kết kinh nghiệm - Nhóm các phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng các công thức toán học, phương pháp so sánh. 8. Những đóng góp của luận văn - Làm rõ thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non Quận Thanh Xuân hiện nay - Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Mầm non, góp phần phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và nâng cao chất lượng Giáo dục Mầm non của Quận Thanh Xuân hiện nay 18 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG MẦM NON 1.1. Những khái niệm chủ yếu 1.1.1. Khái niệm quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.1.1.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội cũng đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Trong lý luận quản lý giáo dục, khái niệm quản lý giáo dục được hiểu theo những cách hiểu khác nhau về giáo dục. Có người cho rằng quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Nếu hiểu “giáo dục” là các hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung thì “quản lý giáo dục” là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Theo đó quản lý hiểu theo nghĩa rộng đó là: “Sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý xã hội đến mọi hoạt động giáo dục diễn ra trong xã hội (Giáo dục nhà trường, giáo dục gia đình, giáo dục cộng đồng...) nhằm làm cho các hoạt động đó đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất”. Với cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau: - "Quản lý giaó dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến". [24,37] 19 - Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, phương pháp nhằm đảm bảo cho sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. Nếu chỉ nói đến các hoạt động trong ngành GD & ĐT, ở các cơ sở giáo dục thì lúc đó quản lý giáo dục sẽ được hiểu là quản lý nhà trường và quản lý một hệ thống các cơ sở giáo dục. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mảng công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH”. Có tác giả lại viết: “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động của hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt xích của cuộc sống (từ Bộ giáo dục & đào tạo đến các trường, các cơ sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của CNXH cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và trí lực của thế hệ trẻ em, thiếu niên, thanh niên” [ 28,50]. Trong quản lý giáo dục, đối tượng quản lý hàng đầu là những con người với các quan hệ liên nhân cách (giáo viên, học sinh, nhân viên, các lực lượng xã hội tham gia giáo dục..) hành động của họ từng lúc bị chi phối bởi nhiều yếu tố rất phức tạp (động cơ, nguyện vọng, nhu cầu, hoàn cảnh gia đình và xã hội, sự hứng thú, tự giác và sự ép buộc..) nên việc xử lý các tình huống cụ thể đòi hỏi sự khôn khéo, tế nhị, sự nhạy cảm, sáng tạo, các kinh nghiệm xử lý khôn ngoan của người quản lý. Trong hoạt động quản lý luôn luôn có sự kết hợp giữa tính khoa học và tính nghệ thuật, tác giả Hà Sỹ Hồ đã nêu: “Quản lý xã hội nói chung, quản lý giáo dục nói riêng vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật” [15,37] 20 Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một khái niệm vừa khái quát nhưng vẫn cụ thể, hợp lý và dễ hiểu: “Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường XHCNVN mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học- giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” Từ những khái niệm trên chúng ta có thể hiểu, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức cuả chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm cuả hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. 1.1.1.2. Quản lý nhà trường Nhà trường là bộ phận rất quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Nhà trường còn là hệ thống xã hội, một thiết chế đặc biệt của xã hội. Nhà trường là nơi truyền bá nền văn minh nhân loại và kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một bộ phận dân cư nhất định. Sản phẩm của nhà trường là những con người với những phẩm chất và kiến thức theo mục tiêu đã đặt ra. Nhà trường bao gồm những tập thể con người. Đó là những giáo viên, cán bộ, nhân viên. Nhà trường còn có một tập thể đặc biệt đó là học sinh. Hội cha mẹ học sinh cũng là một bộ phận của nhà trường. Trong nhà trường mỗi thành viên có nhiệm vụ cụ thể, làm việc cùng nhau trong các tổ, các phòng, ban chuyên môn. Tất cả mọi thành viên, mọi bộ phận trong nhà trường đều hoạt động cho mục tiêu chung của nhà trường là giáo dục thế hệ trẻ, nâng cao chất lượng dạy và học, xây dựng nhà trường vững mạnh. Hoạt động của từng loại nhà trường được chuyên biệt hóa. Trong cuốn "Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giaó dục, M.I.Kôđacốp viết: "Quản lý công việc nhà trường là hệ thống xã hội- sư phạm, đã chuyên môn hóa, quy định tác động của ý thức, có kế hoạch và hướng đích cuả chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về 21 các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức- sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên "[33,112] Căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường được quy định tại điều 58 chương III mục 2 của Luật giaó dục năm 2005 thì quản lý trường học thực chất là tác động của chủ thể quản lý bên ngoài nhà trường và tác động của chủ thể quản lý bên trong nhà trường. Quản lý ngoài nhà trường: Là những tác động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy và học tập của nhà trường. Quản lý ngoài nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực thể bên ngoài nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện dưới hình thức hội đồng nhà trường nhằm định hướng sự phát triển cuả nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động quản lý nhân lực, quản lý học sinh, quản lý quá trình dạy học- giáo dục, quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị trường học, quản lý tài chính trường học, quản lý lớp học như nhiệm vụ của giáo viên, quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng. 1.1.2. Quản lý giáo dục Mầm non, quản lý trường Mầm non 1.1.2.1. Quản lý giáo dục Mầm non Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. GDMN tại các cấp đều nhằm mục đích tạo ra những điều kiện thuận lợi cho các cơ sở GDMN thực hiện tốt mục tiêu kế hoạch đào tạo. Vì vậy, quản lý GDMN được hiểu: “ Quản lý GDMN là hệ thống những tác động có mục đích có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở GDMN nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu đào tạo” [13,10] Quản lý GDMN là thực hiện chức năng quản lý (kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) xuyên suốt trong quá trình quản lý đối với công tác phát triển số lượng, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ, là quản lý đội ngũ cán bộ, 22 giáo viên, quản lý cơ sở vật chất, tiến hành xã hội hoá công tác giáo dục và huy động cộng đồng. 1.1.2.2. Quản lý trường Mầm non Trường Mầm non là đơn vị cơ sở của bậc giáo dục mầm non nên quản lý trường Mầm non là khâu cơ bản của hệ thống quản lý ngành học. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu, kế hoạch giáo dục của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình. Trường Mầm non là một tổ chức xã hội được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, với sữ hỗ trợ của nhà nước và nhân dân về vật chất cũng như tinh thần. Đây là một môi trường đặc biệt: vừa mang tính chất của một trường học, vừa mang tính chất của một gia đình, giữa cô và trẻ vừa có quan hệ xã hội (thầy- trò) vừa có quan hệ theo kiểu gia đình (mẹ - con). Mọi hoạt động của trẻ hoà quyện vào nhau: “học bằng chơi- chơi mà học”. Hoạt động của nhà trường Mầm non rất đa dạng và phức tạp. Người hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý sẽ góp phần thực hiện tốt các mục tiêu cơ bản của nhà trường đó là: - Thu hút ngày càng đông số trẻ trong độ tuổi đến trường trên địa bàn hành chính nơi trường đóng. - Đảm bảo chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ em theo mục tiêu đã đề ra. - Xây dựng tập thể sư phạm lành mạnh, đủ sức thực hiện các nhiệm vụ đã đề ra. - Xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường. - Thu hút các tổ chức xã hội tham gia vào việc xây dựng, quản lý và phát triển nhà trường, tạo ra sự thống nhất các lực lượng giáo dục trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em. 23 Từ khái niệm trên cho thấy, thực chất của công tác quản lý trường Mầm non là quản lý quá trình chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Quá trình chăm sóc bao gồm các nhân tố tạo thành như sau: - Mục tiêu nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ. - Nội dung chăm sóc giáo dục trẻ. - Phương pháp, phương tiện chăm sóc giáo dục trẻ. - Giáo viên (lực lượng giáo dục) - Trẻ em từ 0 đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục) - Kết quả chăm sóc giáo dục trẻ. Các nhân tố của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ có quan hệ tương hỗ, trong đó mục tiêu nhiệm vụ giáo dục giữ vai trò định hướng cho sự vận động phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nhân tố. 1.1.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ quản lý trường học - Nói đến đội ngũ ta có thể hiểu: “Đội ngũ là tập hợp một số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, thành một lực lượng” [32,399]. Căn cứ vào đó đưa ra định nghĩa đội ngũ CBQL trường học là lực lượng tập hợp những người đứng đầu nhà trường (hiệu trưởng và phó hiệu trưởng) cùng chung nhiệm vụ quản lý trường học. CBQL trường học (trong phạm vi luận văn) là hiệu trưởng và phó hiệu trưởng trường MN, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước về trọng trách quản lý nhà trường, nhằm thực hiện tốt mục đích chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường MN mà Đảng và nhà nước định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong sự vân hành chung của hệ thống GDQD. 1.1.4. Luận đề về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý  Khái niệm phát triển và phát triển đội ngũ Phát triển theo từ điển Tiếng Việt: “Biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp” [31,759] 24 Phát triển đội ngũ CBQL tức là tạo ra giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ có được thay đổi theo chiều hướng tích cực. Như trong tất cả các nhà trường ở các bậc học, đội ngũ trong trường Mầm non bao gồm tất cả cán bộ, giáo viên, nhân viên đang làm việc. Họ là lực lượng trực tiếp thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ và xây dựng nhà trường. Vì vậy có thể nói đội ngũ của nhà trường có vai trò quyết định trong chất lượng hoạt động của nhà trường.  Việc quy hoạch và phát triển đội ngũ CBQL thực chất là phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực quản lý giáo dục. Vấn đề quản lý nguồn nhân lực bao gồm 3 mặt phải quản lý: Quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực; nuôi dưỡng môi trường cho nguồn nhân lực. Theo Giáo sư Nguyễn Minh Đường, phát triển nguồn nhân lực có thể hiểu theo những nghĩa như sau: “Phát triển nguồn nhân lực được hiểu với một khái niệm rộng hơn bao gồm 3 mặt: Phát triển sinh thể, phát triển nhân cách đồng thời tạo một môi trường xã hội thuận lợi cho nguồn lực phát triển”[12] . Một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực là gia tăng giá trị vật chất, giá trị tinh thần, đạo đức và giá trị thể chất cho con người.  Nội dung của việc phát triển đội ngũ CBQL: Gồm 3 nội dung lớn của lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, đó là: - Nội dung cơ bản thứ nhất là xây dựng đội ngũ bao gồm: Quy hoạch, tuyển dụng, sắp xếp bố trí. - Nội dung chủ yếu thứ hai là sử dụng đội ngũ đó bao gồm triển khai việc thực hiện các quy định về chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ CBQL, đánh giá, sàng lọc. - Nội dung chủ yếu thứ ba là phát triển đội ngũ, bao gồm việc tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát huy tiềm năng của họ, thực hiện tốt chế độ chính sách đối với đội ngũ CBQL; chú ý công tác bồi dưỡng đội ngũ; thưởng 25 phạt rõ ràng, tạo điều kiện cho những cán bộ giáo viên có tiềm năng và hoài bão được thăng tiến. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã dẫn đến xu hướng toàn cầu hoá và xu hướng này đòi hỏi phải có sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Đối với giáo dục, đổi mới và phát triển đội ngũ CBQL là một sự đột phá cho phát triển chất lượng giáo dục. Điều này đã được chính phủ phê duyệt đề án xây dựng, nâng cao đội ngũ nhà giáo và CBQL giai đoạn 2005- 2010, trong đó nội dung trọng tâm: “Xây dựng và thực hiện chuẩn hoá đội ngũ CBQLGD. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên đội ngũ CBQLGD các cấp về kiến thức, kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều chỉnh sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với năng lực và phẩm chất của từng người. Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật thích hợp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý” 1.2. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục Mầm non và những đặc trƣng của giaó dục Mầm non 1.2.1. Vị trí, mục tiêu, nhiệm vụ của giáo dục Mầm non  Vị trí, mục tiêu của giáo dục Mầm non Ngành học Mầm non có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nó là ngành học mở đầu, khâu đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vị trí quan trọng là hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con người mới và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào phổ thông. Mục tiêu giáo dục Mầm non là thực hiện chăm sóc giáo dục có chất lượng trẻ em từ 0 -5 tuổi để trẻ phát triển toàn diện về thể lực, tình cảm, trí tuệ, hình thành nhân cách trẻ em Việt Nam, trên cơ sở xây dựng một đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn cũng như kỹ năm tư vấn tại gia đình và các loại hình giáo dục mầm non đa dạng, phong phú, tương ứng với một hệ thống cơ sở vật chất phù hợp, hướng tới đảm bảo công bằng cho mọi trẻ em. 26 Hồ Chủ Tịch đã nói: “Dạy trẻ như trông cây non...”, giáo dục Mầm non có tác động cực kỳ quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Giáo dục Mầm non góp phần chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ vào phổ thông như kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, thói quen học tập. Mục đích của giáo dục đề ra cho mỗi cấp học, cho từng giai đoạn phát triển lứa tuổi cuả học sinh, thường gọi là mục tiêu giáo dục hay mục tiêu đào tạo. Những căn cứ xây dựng mục tiêu giáo dục Mầm non xuất phát từ mục đích giáo dục, từ đặc điểm lứa tuổi trẻ 3 tháng đến 6 tuổi và những yêu cầu cần thiết cho trẻ bước vào phổ thông. Nội dung mục tiêu của giáo dục Mầm non: Hình thành cơ sở ban đầu của nhân cách con người Việt Nam, làm cho trẻ: + Khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên, vui tươi có thể phát triển hài hoà. + Giàu lòng thương yêu, biết quan tâm, thông cảm, nhường nhịn giúp đỡ mọi người xung quanh, thât thà lễ phép, mạnh dạn. + Nhạy cảm với cái đẹp, biết bảo vệ cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở xung quanh. + Thông minh, ham hiểu biết, tích cực chủ động biết hoạt động theo mục đích, có những tiền đề cần thiết để vào học phổ thông. Cũng như các bậc học khác, GDMN luôn có mục đích phát triển con người toàn diện. Lứa tuổi mầm non là lứa tuổi còn non nớt trong cuộc sống. Ngay từ khi mới chào đời, sự phát triển của trẻ phụ thuộc chủ yếu vào người lớn và được phát triển mạnh nhất, nhanh nhất ở giai đoạn này. Vì vậy nhiều nhà tâm lý, nhà giáo dục đã khẳng định: Nếu không giáo dục trẻ ngay trong giai đoạn này một cách khoa học và kịp thời thì rất khó có thể phát triển con người tốt ở giai đoạn sau. Nghiên cứu sâu sắc về đặc điểm phát triển tâm sinh lý trẻ em, nhà giáo dục học Xôviết Macarenco đã viết: “Những cơ sở cơ bản 27 của việc giáo dục đã có từ trước 5 tuổi. Tất cả những điều dạy trẻ trong thời gian ấy chiếm 90% toàn bộ trình tự giáo dục của trẻ. Về sau, sự giáo dục con người vẫn tiếp tục, nhưng lúc ấy là lúc bắt đầu nếm quả còn nụ hoa thì đã vun trồng trong 5 năm đầu tiên” [34,15]. Giáo dục Mầm non luôn được Đảng và nhà nước ta quan tâm, trong chiến lược phát triển giáo dục năm 2001-2010 chính phủ đã đề ra mục tiêu giáo dục Mầm non đó là: “Nâng cao chất lượng cơ sở giáo dục trẻ trước 6 tuổi, tạo cơ sở để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư, đặc biệt ở nông thôn và những vùng khó khăn, tăng cường các hoạt động phổ biến kiến thức và tư vấn nuôi dạy trẻ trong các gia đình”. [ 8] Xứng đáng với sự chăm lo đó, GDMN đã và đang khẳng định sự đóng góp có ý nghĩa trong việc đào tạo nhân lực cho đất nước trong thời kỳ đổi mới. Theo xu thế tiến bộ của thời đại, đó là khâu đầu tiên của quá trình giáo dục thường xuyên cho mọi người. Do vậy, vị trí của GDMN ngày càng được khẳng định trong toàn bộ sự nghiệp giáo dục đào tạo con người.  Nhiệm vụ của giáo dục mầm non - Thực hiện nội dung giáo dục toàn diện và ngày càng nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ theo mục tiêu kế hoạch đề ra : đến năm 2010 hầu hết trẻ em đều được chăm sóc, giáo dục bằng các hình thức thích hợp. Đến năm 2010 tăng tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi đến nhà trẻ lên 18%, trẻ 3-5 tuổi đến trường là 67%, riêng trẻ 5 tuổi huy động 95% đến mẫu giáo. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 15% vào năm 2010. Tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được học tập ở một trong các loại trường, lớp hoà nhập, bán hoà nhập hoặc chuyên biệt đạt tỷ lệ 70% vào năm 2010. - Tuyên truyền và hướng dẫn công tác nuôi dạy trẻ theo khoa học cho các bậc cha mẹ, ủng hộ những tập quán tốt, bài trừ những tập quán phản khoa 28
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan