Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển cây sơn tra gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện mù can...

Tài liệu Giải pháp phát triển cây sơn tra gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện mù cang chải tỉnh yên bái

.PDF
133
3
68

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM TIẾN LÂM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY SƠN TRA GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2019 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM TIẾN LÂM GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY SƠN TRA GẮN VỚI CHUỖI GIÁ TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÙ CANG CHẢI, TỈNH YÊN BÁI Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. Hà Quang Trung THÁI NGUYÊN - 2019 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước nhà trường và Phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này. Tác giả luận văn Phạm Tiến Lâm ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái, tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tuỵ giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn TS. Hà Quang Trung đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái; Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Yên Bái; Cục Thống kê; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Mù Cang Chải,... đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, tháng 1 năm 2019 Học viên Phạm Tiến Lâm iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..........................................................................................x MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài .......................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .................................................5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................5 1.1.1. Một số quan điểm về chuỗi giá trị.....................................................................5 1.1.2. Chuỗi giá trị.......................................................................................................9 1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị ..........................................................11 1.2.1. Chuỗi cung ứng ...............................................................................................11 1.2.2. Chuỗi nông sản thực phẩm ..............................................................................11 1.2.3. Ngành hàng .....................................................................................................11 1.2.4. Tác nhân ..........................................................................................................13 1.2.5. Sản phẩm .........................................................................................................14 1.3. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ..................................................................14 1.3.1. Lập bản đồ chuỗi giá trị ..................................................................................14 1.3.2. Lượng hóa và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị ..................................................16 1.4. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................................18 1.5. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................................22 1.6. Một số yếu tố ảnh hưởng tới liên kết trong chuỗi giá trị nông sản ....................23 iv 1.7. Cơ sở thực tiễn về phân tích chuỗi giá trị ..........................................................25 1.7.1. Nghiên cứu trên thế giới..................................................................................25 1.7.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ..................................................................................27 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....31 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................31 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mù Cang Chải .......31 2.1.2. Nhận xét, đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Mù Cang Chải ................................................................................................35 2.2. Nội dung nghiên cứu..........................................................................................36 2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................37 2.3.1. Phương pháp chọn điểm, đối tượng nghiên cứu .............................................37 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................38 2.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................38 2.3.4. Phương pháp phân tích chuỗi giá trị ...............................................................39 2.3.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuỗi giá trị ......................39 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..............................40 3.1. Tình hình sản xuất và phát triển Sơn Tra ở huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái .....40 3.2. Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm Sơn Tra trên địa bàn nghiên cứu ...................49 3.2.1. Chuỗi giá trị Sơn Tra tại Mù Cang Chải .........................................................49 3.2.2. Chi phí và lợi nhuận của các tác nhân.............................................................53 3.2.3. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân trong chuỗi.................66 3.3. Đặc điểm các tác nhân trong chuỗi giá trị Sơn Tra tại Mù Cang Chải ..............68 3.3.1. Người sản xuất ................................................................................................68 3.3.2. Người thu gom ................................................................................................74 3.3.3. Người bán buôn ...............................................................................................76 3.3.4. Người bán lẻ ....................................................................................................77 3.3.5. Người sơ chế chế biến .....................................................................................78 3.3.6. Người tiêu dùng ..............................................................................................80 3.4. Phân tích các mối liên kết trong chuỗi ...............................................................84 3.4.2. Liên kết dọc .....................................................................................................87 v 3.5. Phân tích các yếu tố tác động lên chuỗi giá trị Sơn Tra tại Yên Bái..................88 3.5.1. Phân tích bối cảnh tác động lên chuỗi giá trị Sơn Tra ....................................88 3.5.2. Phân tích kiến thức, kỹ thuật và công nghệ trong chuỗi giá trị Sơn Tra.........92 3.5.3. Phân tích thể chế chính sách tác động lên chuỗi giá trị Sơn Tra ....................95 3.5.4. Một số yếu tố cản trở liên kết trong chuỗi giá trị ............................................96 3.6. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị Sơn Tra tại Mù Cang Chải............................97 3.6.1. Tiềm năng, cơ hội và thách thức phát triển chuỗi giá trị Sơn Tra ..................97 3.6.2. Định hướng nâng cấp chuỗi giá trị Sơn Tra...................................................103 3.6.3. Chiến lược, giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị Sơn Tra ...................................107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................113 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................116 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển châu Á BVTV Bảo vệ thực vật CPTG Chi phí trung gian DFID Bộ phát triển quốc tế Anh GO Giá trị sản xuất GTGT Giá trị gia tăng HQKT Hiệu quả kinh tế HTX Hợp tác xã IC Chi phí trung gian ICRAF Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Thế giới OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia PTNT Phát triển nông thôn SNV Tổ chức phát triển Hà Lan SWOT Công cụ phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Uỷ ban nhân dân VA Giá trị gia tăng VND Tiền đồng Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại Quốc tế vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, số hộ và sản lượng thu hái Sơn Tra ở huyện Mù Cang Chải ...41 Bảng 3.2. Diện tích, sản lượng, số hộ có cây Sơn Tra trong rừng phòng hộ tại huyện Mù Cang Chải .............................................................................42 Bảng 3.3. Diện tích, sản lượng và số hộ có cây Sơn Tra tự trồng tại các xã ............43 Bảng 3.4. Tổng hợp diện tích, số hộ có cây Sơn Tra của các xã được nhà nước hỗ trợ và nhân dân tự túc trồng tại huyện Mù Cang Chải......................46 Bảng 3.5. Quy hoạch diện tích tập trung vùng nguyên liệu Sơn Tra huyện Mù Cang Chải đến năm 2020 .......................................................................47 Bảng 3.6. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải ....50 Bảng 3.7. Ước tính chi phí và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải .............................................................................54 Bảng 3.8. Chi phí đầu tư cho kiến thiết cơ bản trồng 1ha Sơn Tra ...........................56 Bảng 3.9. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất Sơn Tra trồng mới ................58 Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế trong sản xuất Sơn Tra tự nhiên ................59 Bảng 3.11. Lợi nhuận của người thu gom Sơn Tra (Tính bình quân 1 tấn)..............61 Bảng 3.12. Kết quả và hiệu quả kinh tế của người bán buôn Sơn Tra .....................63 Bảng 3.13. Sự hình thành giá và giá trị gia tăng của các tác nhân............................67 Bảng 3.14. Hộ sản xuất Sơn Tra được điều tra phân theo phân loại kinh tế ............70 Bảng 3.15. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động hộ sản xuất Sơn Tra phân theo kinh tế hộ ........................................................................................71 Bảng 3.16. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động hộ sản xuất Sơn Tra phân theo xã.....71 Bảng 3.17. Số năm quản lý sản xuất, diện tích, tổng thu nhập hộ và thu nhập từ Sơn Tra phân theo kinh tế hộ .................................................................72 Bảng 3.18. Số năm quản lý sản xuất, diện tích, tổng thu nhập hộ và thu nhập từ Sơn Tra phân theo xã .............................................................................73 Bảng 3.19. Thu nhập từ Sơn Tra phân theo kinh tế hộ .............................................74 Bảng 3.20. Tuổi, số năm làm nghề thu gom và thu nhập từ thu gom Sơn Tra .........75 Bảng 3.21. Tuổi, số năm làm nghề thu gom và thu nhập từ thu gom Sơn Tra phân theo dân tộc ...................................................................................76 viii Bảng 3.22. Hộ bán lẻ Sơn Tra được điều tra theo đơn vị hành chính .......................77 Bảng 3.23. Hộ bán lẻ Sơn Tra được điều tra phân theo đơn vị hành chính ..............78 Bảng 3.24. Tuổi, số năm làm nghề bán lẻ và thu nhập của hộ bán lẻ Sơn Tra .........78 Bảng 3.25. Hộ chế biến Sơn Tra phân theo đơn vị hành chính và dân tộc ...............79 Bảng 3.26. Tuổi, số lao động, số năm làm nghề, vốn đầu tư của cơ sở chế biến .....80 Bảng 3.27. Thu nhập của cơ sở chế biến Sơn Tra.....................................................80 Bảng 3.28. Phân tích tiềm năng từ cá c sả n phẩ m củ a cây Sơn Tra...........................99 Bảng 3.29. Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thác thức của chuỗi giá trị Sơn Tra tại Yên Bái .................................................................................................100 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị tổng quát .......................................................................7 Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống giá trị của Porter (1985) .....................................................7 Hình 1.3. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo chức năng .............................................9 Hình 1.4. Sơ đồ chuỗi giá trị phân chia theo nhà vận hành ........................................9 Hình 3.1. Sơ đồ chuỗi giá tri ̣Sơn Tra taị Mù Cang Chải.........................................49 Hình 3.2. Các kênh tiêu thụ chính trong chuỗi giá trị Sơn Tra tại Yên Bái ..............51 Hình 3.3. Sơ đồ các tác nhân trong chuỗi giá trị Sơn Tra Yên Bái ...........................52 Hình 3.4. Phân bố chi phí đầu tư và thu nhập khi trồng mới cây Sơn Tra ...............57 Hình 3.5. Thu nhập (triệu đồng/hộ/năm) của các tác nhân chuỗi Sơn Tra ...............82 Hình 3.6. Thu nhập (triệu đồng/tháng) của các tác nhân chuỗi Sơn Tra ..................83 Hình 3.7. Thu nhập (triệu đồng/lao động/tháng) của các tác nhân chuỗi giá trị Sơn Tra ...................................................................................................84 Hình 3.8. Bối cảnh tác động lên chuỗi giá trị cây Sơn Tra tỉnh Yên Bái.................88 Hình 3.9. Sơ đồ chuỗi thể hiện trình độ công nghệ từng chuỗi.................................92 x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Phân tích thực trạng phát triển cây Sơn Tra và chuỗi giá trị của các sản phẩm từ cây Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý, hình thành các mối liên kết theo chuỗi giá trị để cây Sơn Tra phát triển bền vững trên địa bàn huyện Mù Cang Chải. 2. Nội dung nghiên cứu - Mô tả thực trạng phát triển cây Sơn Tra và Chuỗi giá trị Sơn Tra trên địa bàn huyện Mù Cang Chải - Phân tích thực trạng Chuỗi và các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi giá trị ngành hàng Sơn Tra trên địa bàn huyện Mù Cang Chải. - Đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý và phát triển Chuỗi Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải. 3. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng các phương pháp phân tích chuỗi giá trị - Xây dựng sơ đồ chuỗi giá trị. - Phân tích mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi. - Phân tích hiệu quả kinh tế, chi phí và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi giá trị. 4. Kết quả nghiên cứu - Trong tổng số 15 hộ thu gom điều tra, tuổi bình quân hộ là 35,4 năm. Thu nhập từ thu gom Sơn Tra bình quân mỗi hộ thu được 51 triệu đồng/ năm. - Điều tra 20 hộ bán lẻ Sơn Tra: độ tuổi bình quân là 35,5 năm, có thời gian thâm niên làm nghề bán lẻ Sơn Tra là 6,5 năm. Thu nhập từ bán lẻ Sơn Tra đạt bình quân 23,6 triệu đồng/năm. - Đề tài đã điều tra khảo sát 10 hộ làm nghề chế biến sản phẩm từ Sơn: Mỗi cơ sở có 3 lao động, riêng thị trấn Mù Cang Chải có 5 lao động. Số năm làm nghề chế biến Sơn Tra trung bình là 7 năm, vốn đầu tư cho chế biến của các cơ sở này bình quân đạt 60 triệu đồng. Nếu tính theo hộ, bình quân mỗi năm hộ chế biến Sơn Tra có thu nhập cao nhất, bình quân đạt 157,5 triệu đồng/hộ/năm, cao gấp hơn 5 lần so với hộ bán lẻ, cao gấp 4 lần so với hộ sản xuất, và cao gấp 3 lần so với hộ thu gom xi Sơn Tra. Còn nếu tính theo lao động mỗi tháng thì hộ thu gom Sơn Tra có thu nhập hay lợi nhuận cao nhất, đạt giá trị 4,25 triệu đồng/lao động/tháng, tiếp đến là hộ chế biến Sơn Tra (đạt 3,65 triệu đồng/lao động/tháng), hộ bán lẻ có thu nhập đạt 1,97 triệu đồng/lao động/tháng. Thu nhập hay lợi nhuận đạt thấp nhất là hộ sần xuất Sơn Tra, chỉ đạt 0,37 triệu đồng/lao động/tháng, bằng 8,7% so với lao động của hộ thu gom Sơn Tra, và bằng 10,1% so với lao động của hộ chế biến Sơn Tra. Một số giải pháp nâng cấp và phát triển chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái - Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách - Nhóm giải pháp khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biển đa dạng hóa sản phẩm chế biến từ Sơn Tra Các giải pháp can thiệp có thể được chia làm 3 giai đoạn: Giai đoan 1: Cải thiện việc sản xuất Sơn Tra tại cấp hộ gia đình và việc quản lý tài nguyên tại cấp huyện, cấp tỉnh, Theo đó cần đẩy mạnh việc hình thành nhóm hộ sản xuất để có hành động tập thể. Giai đoan 2: Nâng cao năng lực thị trường cho nông dân và các hoạt động tổ chức để tận dụng được các kỹ năng thị trường. Giai đoan 3: Tùy thuộc vào nguồn lực sẽ đầu tư phát triển công nghệ chế biến cùng với các hoạt động thị trường nhằm xâm nhập, mở rộng thị trường cho các sản phẩm Sơn Tra chế biến giá trị cao. 5. Kết luận - Rất cần có sự điều tiết thu nhập, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các tác nhân tham gia chuỗi giá trị Sơn Tra, nhất là tác nhân người sản xuất là hộ đồng bào dân tộc Mông thiếu số trên địa bàn tại huyện Mù Cang Chải cũng như tỉnh Yên Bái, góp phần đảm bảo chuỗi giá trị phát triển bền vững. Giải pháp ở đây là cần có những liên kết ngang giữa những người sản xuất nhằm tạo hành động tập thể trong việc tổ chức sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ trong trồng trọt, chăm sóc, thu hái, cũng cần có hành động tập thế trong, đàm phán, giao dịch với người mua Sơn Tra. - Cần quán triệt quan điểm định hướng, chiến lược nâng cấp chuỗi hiện có, đồng thời thực hiện đồng bộ nhiều nhóm giải pháp khác nhau: 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sơn Tra là một cây trồng quan trọng và có giá trị nhiều mặt cả về kinh tế, xã hội và môi trường đối với các tỉnh Tây Bắc nước ta như: Yên Bái, Sơn La và Điện Biên. Sơn Tra cũng là một trong 50 loài cây đặc sản của Việt Nam. Chính vị vậy, một số dự án đã xác định Sơn Tra là cây trồng quan trọng của hệ thống nông lâm kết hợp, có tiềm năng lớn để phát triển tại các địa phương có thế mạnh về loài cây này. Trước đây Sơn Tra chủ yếu mọc tự nhiên trong rừng. Trong những năm gần đây, do nhận thức được giá trị kinh tế, người dân đã bắt đầu trồng. Đồng thời nhà nước cũng đã hỗ trợ phát triển thông qua các chương trình trồng rừng. Hiện nay Sơn Tra được coi là một nguồn thu nhập quan trọng đối với hộ gia đình đồng bào dân tộc Mông. Trong đông y, Sơn Tra hay còn gọi là Táo mèo là một vị thuốc quý có tác dụng tiêu thực chữa đầy bụng, ợ chua, cầm tiêu chảy, hạ huyết áp, cải thiện sức co bóp của tim,... Đặc biệt ở quả Táo mèo là người dùng có thể sử dụng một cách triệt để. Hạt và ruột có nhiều tính năng giảm béo, hạ huyết áp, an thần cân bằng sinh lý và phòng chống tích cực các biến chứng do tăng huyết áp gây ra. Chính bởi thế, Táo mèo được dùng nhiều trong các vị thuốc bồi bổ tinh thần và chế thành rượu vang khai vị được nhiều người ưa thích. Táo mèo cũng còn được nhiều người dùng để giải khát mát và bổ trong mùa hè. Với những người khéo tay, quả Táo mèo được chế biến ra nhiều loại thực phẩm làm quà rất có giá trị và dễ thưởng thức như: Sirô, mứt, ô mai, muối xổi,... Từ Sơn Tra có thể sản xuất được nhiều sản phẩm khác nhau như rượu vang, rượu ngâm Sơn Tra, dấm, ô mai, Sơn Tra khô dùng trong Đông y,... Mặc dù có tiềm năng lớn song việc sản xuất kinh doanh loại cây trồng này còn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả thấp do những khó khăn về vốn, kỹ thuật, nhân lực và sự liên kết giữa các tác nhân trong quá trình sản xuất cũng như chế biến, tiêu thụ sản phẩm của loại cây trồng đặc biệt này. Trong những năm gần đây do nhu cầu ngày càng tăng của thị trường đối với các sản phẩm từ Sơn Tra cho nên diện tích đã và đang tăng lên nhanh chóng. Tại tỉnh Yên Bái, Sơn Tra đang được qui hoạch phát triển như cây thế mạnh trong xóa 2 đói giảm nghèo cho các xã khó khăn tại hai huyện miền núi vùng cao đặc biệt khó khăn là Mù Cang Chải và Trạm Tấu. Mù Cang Chải là một huyện vùng sâu, vùng xa, nằm ở phía Tây của tỉnh Yên Bái, là một trong 63 huyện nghèo của cả nước, thuộc Chương trình 30a của Chính phủ, có vị trí địa lý quan trọng nối liền với các huyện, các tỉnh miền núi phía Tây Bắc bộ. Trong những năm gần đây, huyện Mù Cang Chải đã có nhiều bước phát triển mạnh mẽ, song vẫn còn hết sức khó khăn do địa hình hiểm trở, chia cắt mạnh, giao thông đi lại khó khăn và có khí hậu phức tạp; dân cư trên 90% là đồng bào dân tộc Mông, trình độ dân trí không đồng đều và ở mức thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao chiếm trên 80%, điểm xuất phát thấp khiến cho việc phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống nhân dân gặp không ít khó khăn. Hiện nay trên địa bàn huyện, việc phát triển Sơn Tra được đánh giá đang trở nên khó kiểm soát do ý thức trồng theo tự phát của người dân, không trồng theo quy hoạch, kế hoạch. Mặt khác, giá cả thị trường của quả Sơn Tra không ổn định, hoàn toàn phụ thuộc vào thương lái, người thu gom với sản phẩm gia dịch chủ yếu là quả tươi; Việc chế biến hầu hết mới ở mức sơ chế, kỹ thuật thủ công, chưa hình thành các liên kết sản xuất, nên giá trị kinh tế chưa cao; Thu nhập và lợi nhuận của các tác nhân trong chuỗi còn nhiều bất cập, chưa hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia chuỗi,... Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: "Giải pháp phát triển Sơn Tra gắn với chuỗi giá trị trên địa bàn huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái” nhằm đánh giá, phân tích thực trạng chuỗi giá trị Sơn Tra trên địa bàn huyện Mù Cang Chải; đánh giá hiện trạng về tình hình sản xuất và phát triển Sơn Tra, phân tích đặc điểm và thu nhập của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến Sơn Tra, bao gồm sản xuất, sản phẩm và chuỗi giá trị sản phẩm từ Sơn Tra. - Đánh giá thực trạng sản xuất và phát triển Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. - Đánh giá hiện trạng chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. - Đề xuất định hướng, chiến lược và giải pháp nhằm nâng cao chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Cập nhật và hệ thống hóa cơ sở lý thuyết và thực tiễn liên quan đến sản xuất, tiêu thụ, chế biến và chuỗi giá trị Sơn Tra. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề tài góp phần làm cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm Sơn Tra, góp phần thực hiện thành công Đề án phát triển cây Sơn Tra huyện Mù Cang Chải (giai đoạn 2015-2020) theo hướng tiếp cận chuỗi giá trị từ sản xuất tới tiêu thụ. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Mù Cang Chải và các địa phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng và áp dụng vào thực tiễn để chỉ đạo sản xuất, phát triển Sơn Tra, góp phần tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo cho những người có liên quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến chuỗi giá trị Sơn Tra tại huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái. Đối tượng điều tra khảo sát bao gồm các tác nhân trong chuỗi giá trị như: người trồng, thu gom, bán buôn, bán lẻ, chế biến và người tiêu dùng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về thời gian nghiên cứu Các số liệu thứ cấp thu thập liên tục trong 4 năm từ năm 2014, 2015, 2016 và 2017. Số liệu sơ cấp thu thập năm 2017. Các giải pháp xây dựng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. - Giới hạn về không gian nghiên cứu Các khảo sát, điều tra người sản xuất, người thu gom được thực hiện tại huyện Mù Cang Chải. Các tác nhân về hộ bán lẻ, hộ chế biến sản phẩm từ Sơn Tra được điều tra khảo sát tại các địa phương thuộc huyện Mù Cang Chải và thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. - Giới hạn về nội dung nghiên cứu 4 Đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình sản xuất và phát triển Sơn Tra tại địa bàn huyện Mù Cang Chải. Các tác nhân chính trong chuỗi giá trị Sơn Tra tập trung vào các thông tin về đặc điểm, đặc trưng nổi bật, đặc biệt là thu nhập hay lợi nhuận từ các hoạt động tác nghiệp của tác nhân trong chuỗi giá trị. Các kênh tiêu thụ sản phẩm, chuỗi giá trị cũng như giải pháp có kế thừa nghiên cứu đã công bố của đồng nghiệp mà chính bản thân tác giả đã cùng tham gia thu thập số liệu tại địa bàn huyện Mù Cang Chải, trên cơ sở cập nhật và bổ sung thêm thông tin. Các thông tin về kinh tế và hiệu quả kinh tế của các tác nhân sẽ không được đề cập trong đề tài này. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số quan điểm về chuỗi giá trị 1.1.1.1. Quan điểm của Filière (Chuỗi - Mạch) Luồng tư tưởng nghiên cứu này gồm các trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp (Browne, J.Harhen, J&Shivinan..., 1996). Phân tích chủ yếu làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, bông, cà phê và dừa) được tổ chức trong bối cảnh các nước phát triển (Eaton, c.and A.W.Shepherd, 2001). Theo luồng nghiên cứu này, khung Filière chú trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng (Fresh Studio Partnars, Marije Boomsma). Do đó, khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của các hàng hóa và xác định những người tham gia vào hoạt động (Pagh, J.D&Cooper, M.c, 1998). Phương pháp chuỗi có 2 luồng, có vài điểm chung với phân tích chuỗi giá trị đó, gồm: - Việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa, phân tích các chi phí và thu nhập giữa các thành phần kinh doanh nội địa và quốc tế để phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào GDP. - Phân tích có tính chú trọng và chiến lược của phương pháp chuỗi, được sử dụng nhiều nhất ở Trường Đại học Paris - Nanterre, một sổ tổ chức nghiên cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ làm về phát triển nông nghiệp đã nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi, các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái quy định mà Hugon (1985) đã xác định là có bốn loại liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi được phân tích, gồm: Quy định trong nước; 6 Quy định về thị trường; Quy định của nhà nước; Quy định kinh doanh của nông nghiệp quốc tế. Moustier và Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa (Lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, hiệu suất về mặt giá cả và tạo thu nhập, có tính đến vấn đề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa). 1.1.1.2. Công trình nghiên cứu của Micheal Porter Luồng nghiên cửu thứ hai liên quan đến công trình nghiên cứu của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng hoặc một dịch vụ có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình như thế nào? Hay ta làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn, hoặc chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường. Trong bối cảnh này, chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của mình để dành lợi thế trên thị trường. Hơn thế nữa, Porter lập luận ràng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Trong khung phân tích của Porter, khái niệm về chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu về ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kể sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị bán hàng và các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu... 7 Trong mô hình của Michael E.Porter “Chuỗi giá trị" được chia thành hai mảng chính trong kinh doanh, đó là các hoạt động sơ cấp và các hoạt động hỗ trợ. Về cơ bản, chuỗi giá trị tổng quát có chín loại hoạt động tạo ra giá trị trong toàn chuỗi được thể hiện như sau: Các hoạt động hỗ trợ Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Logistics đầu vào Thu mua Vận hành Logistics SXKD đầu ra Lợi nhuận Marketing Dịch vụ và bán hàng Các hoạt động sơ cấp Hình 1.1. Sơ đồ chuỗi giá trị tổng quát Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý và chiến lược điều hành. Chuỗi giá trị của nhà cung cấp Chuỗi giá trị của công ty Chuỗi giá trị của người mua Hình 1.2. Sơ đồ hệ thống giá trị của Porter (1985) 1.1.1.3. Quan điểm của GTZ Eschborn Trong cuốn “Cẩm nang Value Links - Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất