Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vố...

Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn

.DOC
139
345
63

Mô tả:

LỜI NÓI ĐẦU Đối với bất kỳ một tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nào thì vốn cũng là yêu cầu, mục tiêu hàng đầu cho sự tồn tại và phát triển. Riêng đối với lĩnh vực ngân hàng thì vốn lại càng đóng một vị trí quan trọng hơn vì nó vừa là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh của ngân hàng. Theo một nguyên lý phát triển kinh tế nói chung, để có tăng trưởng kinh tế thì phải có vốn. Để góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế của nước ta năm 2004 là 7,7% và định hướng cho năm 2005 là 8,5% thì lại càng cần phải có nguồn vốn lớn. Tuy thị trường tài chính, tiền tệ của nước ta đã phát triển hơn, nhiều tổ chức trung gian tài chính ra đời, mở rộng hoạt động nhưng nguồn vốn cho tăng trưởng vẫn chủ yếu là từ nguồn của hệ thống ngân hàng. Hơn nữa, thị trường chứng khoán của nước ta chưa phát triển, điều này càng làm tăng áp lực cho việc cung ứng vốn tín dụng của toàn bộ hệ thống NHTM, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của nguồn vốn hoạt động trong những năm qua các ngân hàng thương mại đã tập trung làm tốt công tác kế toán huy động vốn nên nguồn vốn của các hệ thống NHTM (trong đó có hệ thống NHNo&PTNT 1 Việt Nam) không ngừng tăng lên, nhờ đó các NHTM đã đẩy mạnh cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Tuy nhiên, theo nhận định của các nhà kinh tế thì vốn nằm trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn nhiều. Trong khi các NHTM vẫn còn thiếu vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Hơn nữa, trong những năm gần đây, thị trường tài chính tiền tệ của nước ta tồn tại một thực trạng, đó là, tốc độ tăng trưởng vốn huy động luôn thấp hơn tăng trưởng dư nợ cho vay. Năm 2004 ước tính vốn huy động tăng khoảng 23%, nhưng dư nợ cho vay tăng lên 27%. Đặc biệt, là nguồn vốn huy động từ đồng nội tệ còn tăng chậm, mặc dù các NHTM có nhiều biện pháp đặt ra nhưng cũng không cải thiện được tình hình nhiều. Chính vì vậy, việc tăng cường huy động vốn và tổ chức tốt công tác kế toán huy động vốn đã được đặt ra đối với tất cả các ngân hàng thương mại, trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Vì những lý do nêu trên nên trong quá trình thực tập tốt nghiệp tại NHNo&PTNT Láng Hạ với sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn; của các cô chú, anh chị trong chi nhánh em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động 2 vốn tại NHNo&PTNT Láng Hạ” làm đề tài khoá luận của mình. Đối tượng và phạm vi của đề tài là những ngiệp vụ phát sinh và quy trình kế toán huy động vốn của của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ (nơi em thực tập tốt nghiệp) trong ba năm gần đây năm 2002, năm 2003, năm 2004. Nó được thể hiện cụ thể ở nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá và tổ chức hạch toán những nghiệp vụ này… Những đặc điểm của đối tượng, những mặt mạnh, mặt yếu của phạm vi đề tài sẽ được làm rõ bằng những phương pháp truyền thống như duy vật biện chứng, thống kê, tổng hợp phân tích,… Các phương pháp này được vận dụng đan xen với nhau kết hợp những vấn đề về lý luận và con số làm nổi bật lên tính cấp thiết của đề tài. Kết cấu đề tài gồm có ba phần: Chương 1: Tổng quan về nguồn vốn huy động và kế toán huy động vốn của ngân hàng. Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn và kế toán huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn và hoàn thiện kế toán huy động vốn chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ 3 Do sự hạn chế về kiến thức và thời gian nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, em mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn cũng như tất cả những ai quan tâm đến đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỒN HUY ĐỘNG, KẾ TOÁN NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG 1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái niệm 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Hình thức ngân hàng đầu tiên tồn tại trong lịch sử phát triển được gọi tên là ngân hàng thợ vàng. Nghề ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng. Sự giao lưu thương mại, quốc tế đã thúc đẩy người làm nghề đổi tiền, đúc tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách đổi ngoại tệ lấy bản tệ và ngược lại, từ đó thu được lợi nhuận từ chênh lệch mua bán. Bên cạnh đó, họ còn thực hiện luôn cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Nghiệp vụ này làm 5 tăng khả năng đa dạng các loại tiền, quy mô tài sản, từ đó hình thành nên nghiệp vụ thanh toán hộ và cho vay. Hình thức thứ hai tồn tại trong quá trình phát triển đó ngân hàng thương mại, nó được thành lập do nhiều nhà buôn góp vốn lại với nhau. Ngân hàng thương mại với chức năng chính là tài trợ ngắn hạn, thanh toán hộ, gắn liền với quá trình luân chuyển của tư bản thương nghiệp. Tức là các khoản tín dụng ngắn hạn của loại hình ngân hàng này dựa trên quá trình luân chuyển hàng hoá với lãi suất phải thấp hơn lợi nhuận được tạo ra từ việc sử dụng tiền vay. Hình thức ngân hàng thứ ba tồn tại trong quá trình phát triển đó là ngân hàng tiền gửi. Loại hình này ra đời nhằm hạn chế sự phá sản của nhiều ngân hàng thương mại do gặp rủi ro trong hoạt động cho vay. Đặc trưng của loại hình này là chỉ thực hiện giữ hộ, thanh toán hộ để lấy phí, không thực hiện nghiệp vụ cho vay. Tuỳ từng vùng mà có những tên gọi khác nhau, song giữa chúng có đặc điểm chung nhất là trung gian tài chính thực hiện kinh doanh tiền tệ. Đến những năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế và khoa học công nghệ, hoạt động 6 ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh về mọi mặt, đa dạng cả về loại hình cũng như các nghiệp vụ trong từng ngân hàng. Trên đây là sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHTM trên thế giới, từ những sự hình thành đó cũng làm nảy sinh nhiều khái niệm về NHTM, tuỳ theo từng thời kỳ, từng nơi nhất định. Đơn cử, đưa ra một khái niệm được xem là chính xác nhất khi định nghĩa về ngân hàng thương mại. 1.1.2. Khái niệm NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay cũng như cung cấp dịch vụ thanh toán. 1.2. Chức năng của NHTM 1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Như chúng ta đã biết trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại hai đối tượng đối lập nhau, đó là các cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt tài chính để phục vụ sản xuất, kinh doanh tiêu dùng và các cá nhân, tổ chức đang thặng dư tài chính sau quá trình sản xuất, kinh doanh. Một câu hỏi đặt ra là làm như thế nào để hai chủ thể trong nền kinh tế có thể tiếp xúc với nhau để giải quyết mâu thuẫn đó (do giữa họ có giới hạn vì sự không phù 7 hợp về qui mô, thời gian, không gian…). Đây là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính, trong đó NHTM có vai trò chủ yếu. Mặt khác, hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay. Điều đó, chứng tỏ rằng một trong những chức năng quan trọng của NHTM là trung gian tín dụng. Tức là NHTM làm nhiệm vụ huy động những nguồn vốn dư thừa trong nền kinh tế và sau đó cho vay các chủ thể cần vốn trong nền kinh tế. Hay nói cách khác là NHTM đã chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Qua chức năng trung gian tài chính của mình NHTM đã đem lại lợi ích cho cả ba chủ thể tham gia đó là: người gửi tiền, người vay tiền, và NHTM. Người gửi tiền sẽ nhận lợi tức và các tiện ích đi kèm như thanh toán, cất trữ. Người vay tiền sẽ thoã mãn được nhu cầu bổ sung nguồn vốn của mình cho kinh doanh và tiêu dùng. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả xã hội. Còn về phía ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất đi vay. Nhìn chung sự tồn tại của NHTM cũng như chức năng trung gian tín dụng của nó đều được các lí thuyết hiện đại giải thích do sự không hoàn hảo của thị trường tài chính. Như vậy, với sự tồn tại của mình NHTM nói chung cũng như chức năng này nói riêng làm phong phú thêm hệ thống kênh dẫn vốn, điều chuyển vốn phục vụ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 8 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Nền kinh tế phát triển mạnh đồng nghĩa với hoạt động thanh toán ngày càng nhiều hơn. Song, hoạt động này của các chủ thể trong nền kinh tế gặp phải rất nhiều khó khăn do hạn chế về không gian, thời gian, về phương thức thanh toán … Nhận thức được điều đó các dịch vụ thanh toán của ngân hàng ra đời và phát triển, ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi phí cho chủ thể trong nền kinh tế. Thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ở một ngân hàng nào đó, các NHTM có thể thực hiện thanh toán hộ chủ tài khoản thông qua việc trích tài khoản tiền gửi của người phải trả sang tài khoản tiền gửi của người được hưởng trên cở sở những phương tiện thanh toán khác nhau, với kỹ thuật ngày càng hiện đại và thủ tục thanh toán đơn giản. Các phương tiện thanh toán của NHTM ngày càng đa dạng và phong phú như séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thẻ thanh toán... Mặt khác, đối với chức năng này của NHTM sẽ thúc đẩy thêm doanh số hoạt động tín dụng. Bởi lẽ muốn thanh toán thông qua NHTM, khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại NHTM. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng huy động số dư tài 9 khoản tiền gửi của khách hàng để cho vay, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhìn chung, thực hiện chức năng này đã giúp tiết kiệm cho nền kinh tế một lượng chi phí lớn phục vụ cho hoạt động thanh toán. 1.2.3. Chức năng tạo tiền (bút tệ) Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng – ngân hàng phát hành tiền và ngân hàng trung gian thì NHTM không còn thực hiện chức năng phát hành tiền. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán thì các ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên số dư các tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền giao dịch. Từ tài khoản tiền gửi ban đầu thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng thương mại có khả năng tạo nên số tiền gửi gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu. Việc tạo bút tệ phải có những ràng buộc và giới hạn nhất định. Bởi vì bút tệ của người gửi tiền có tính chất chuyển đổi ra tiền mặt. Nếu những người gửi tiền bằng bút tệ đồng loạt yêu cầu rút tiền mặt sẽ dẫn đến tình trạng ngân hàng mất khả năng thanh toán. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi (công thức ở dưới). Hệ số này chịu sự tác 10 động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dư thừa, tỷ lệ dự trữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán. Hệ số mở rộng tiền gửi được tính theo công thức: Hệ số mở rộng tiền gửi Trong đó, = 1 rd + c +re rd Tỷ lệ dự trữ bắt buộc c Tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên tiền gửi thanh toán re Tỷ lệ dự trữ dư thừa trên tiền gửi thanh toán không vay hết Khi đó, tiền gửi mở rộng được tính theo công thức Tiền gửi mở = Hệ số mở rộng tiền x Tiền gửi ban rộng gửi đầu Phân tích quá trình tạo tiền của hệ thống ngân hàng thương mại chúng ta sẽ thấy những đặc trưng của chức năng này. 2. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM 2.1. Vốn, vai trò của vốn 2.1.1. Vốn là gì? Như chúng ta đã biết, vốn là một trong những điều kiện tiên quyết hàng đầu cho sự hình thành, tồn tại cũng như phát triển của một tổ chức kinh tế. Từ yếu tố vốn người ta mới định hướng được quy mô hoạt động, chiến lược phát triển, tổ chức 11 hoạt động kinh doanh cũng như quyết định năng lực cạnh tranh trên thị trường để từ đó thu được mức lợi nhuận tối đa. Một tổ chức kinh tế có thể tạo lập nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, tuỳ vào đặc điểm của từng loại hình cụ thể. Đơn cử như: doanh nghiệp Nhà nước thì nguồn vốn tạo lập chủ yếu do Nhà nước cấp; doanh nghiệp cổ phần, liên doanh, tư nhân thì nguồn vốn được tạo lập từ các cổ đông, từ các bên liên doanh liên kết hay từ các cá nhân riêng lẻ. NHTM cũng là một tổ chức kinh tế, đặc biệt NHTM khác các tổ chức kinh tế khác đó là nguồn vốn của ngân hàng vừa là phương tiện vừa là đối tượng kinh doanh. NHTM có thể tạo lập nguồn vốn của mình từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn huy động, vốn đi vay, vốn chủ sở hữu và vốn khác. Trong những nguồn vốn đó nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng cao nhất vì nó là nguồn vốn đem lại thuận lợi nhiều nhất trong hoạt động kinh doanh. NHTM nào càng có thế mạnh về vốn càng có cơ hội mở rộng thị phần, đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp và ngày càng có một vị trí quan trọng trên thị trường tài chính-tiền tệ. Từ những vấn đề nêu trên ta có thể đưa ra một khái niệm về vốn như sau: 12 Vốn là giá trị tiền tệ mà tổ chức kinh tế (hoặc NHTM) tạo lập được đưa vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Qua đó ta cũng có thể nhận thấy, vốn đóng một vị trí vô cùng quan trọng đối với một tổ chức kinh tế. Xét riêng đối với lĩnh vực kinh doanh tiền tệ (ngân hàng) vốn lại càng đóng một vị trí quan trọng hơn. 2.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh danh của NHTM Thứ nhất, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình Bất kỳ một tổ chức kinh tế nào muốn tồn tại đều phải có vốn, và NHTM cũng không nằm ngoài qui luật đó. Mặt khác, từ những đặc trưng riêng của ngành nên vốn vừa là phương tiện kinh doanh vừa là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Vì thế vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của NHTM. Những ngân hàng nào càng trường vốn thì càng nhiều thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của mình. Thứ hai, vốn quyết định qui mô tín dụng, khả năng sinh lời cũng như các hoạt động khác của ngân hàng Đối với một ngân hàng có vốn lớn sẽ có danh mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cũng lớn hơn, còn có khả năng nhạy bén với những sự biến động về lãi 13 suất… và tạo khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và thành phần kinh tế tốt hơn. Từ đó, cũng thấy rằng ngân hàng có qui mô lớn thì có khả năng sinh lời cao hơn. Thứ ba, nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán, khả năng chống đỡ rủi ro thanh khoản, đảm bảo uy tín của NHTM trên thị trường Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng thanh khoản cho khách hàng của ngân hàng. Mà khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng. Với tiềm năng vốn lớn, NHTM có thể hoạt đông kinh doanh với qui mô ngày càng lớn, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm vừa giữ chữ tín vừa nâng cao vị thế trên thị trường. Thứ tư, vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng NHTM với tiềm lực vốn lớn sẽ rất thuận lợi trong nghiệp vụ huy động vốn và cho vay. NHTM có thể giảm lãi suất cho vay và tăng lãi suất huy động, song với tiềm lực vốn lớn nên có thể huy động nguồn lớn và cho vay khối lượng lớn hơn nên cả chi phí cho vay và chi phí huy động đều giảm trên một đơn vị nguồn vốn huy động hay cho vay. 14 2.2. Nguồn vốn huy động của NHTM Như đã nói ở trên vốn của NHTM được cấu thành bằng nhiều nguồn khác nhau như nguồn vốn huy động, nguồn vốn đi vay, vốn tự có và vốn khác. Nhưng trong những nguồn ấy thì nguồn vốn huy động là phương tiện kinh doanh chủ yếu của ngân hàng vì tính chất của hoạt động kinh doanh của ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Hơn nữa, xuất phát từ những đặc điểm của nó là dễ tập trung, chi phí thấp, và là nguồn tạo cho ngân hàng thế chủ động hơn những nguồn khác. Chính vì thế nguồn vốn huy động là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các NHTM. 2.2.1. Khái niệm nguồn vốn huy động của NHTM Nguồn vốn huy động là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn khác. Đây là bộ phận vốn quyết định khả năng hoạt động của ngân hàng. 2.2.2.Đặc điểm của nguồn vốn huy động - Qui mô của nguồn huy động rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường chiếm từ 70%-80% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NHTM. - Là tài sản của các chủ sở hữu khác nhau, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu. 15 - Đây là nguồn phải dự trữ bắt buộc do vậy chi phí nguồn này thường cao hơn trả lãi cho tiền gửi. Ngoài ra, còn phải mua bảo hiểm cho tiền gửi. - Nguồn vốn này thường nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế như lãi suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác. - Đặc điểm chung nhất là sự thay đổi chúng, đặc biệt là nguồn huy động ngắn hạn sẽ làm thay đổi cầu thanh khoản của ngân hàng. 2.2.3. Phân loại nguồn vốn huy động của NHTM 2.2.3.1. Căn cứ theo hình thức huy động Theo cách phân loại này, nguồn vốn huy động của NHTM được phân thành: 16 a.Tiền gửi thanh toán - Khái niệm: Là khoản tiền gửi mà người gửi tiền vào NHTM với mục đích thanh toán. Chủ tài khoản có quyền phát hành séc hoặc chứng từ khác để chi trả cho bên thứ ba hoặc rút tiền ra bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu sử dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm thoã mãn nhu cầu đó của khách hàng. - Đặc điểm: *Về phía khách hàng: + Khách hàng được hưởng lãi suất thấp thậm chí là lãi suất bằng không, nhưng bù lại họ lại được hưởng những dịch vụ miễn phí, đó cũng là một hình thức trả lãi gián tiếp. + Chủ sở hữu của những tài khoản nay thường là những doanh nghiệp nhằm phục vụ về nhu cầu chi trả thường xuyên và thuộc vốn lưu động của họ. Đối với cá nhân tuy có phát sinh nhưng thường chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn không kỳ hạn trên báo cáo tài chính của ngân hàng nhất là trong điều kiện hệ thống thanh toán kém phát triển, người dân ưa dùng tiền mặt như tình hình thị trường tiền tệ của Việt Nam hiện nay. *Về phía ngân hàng 17 + Thông thường NHTM không phải trả lãi hoặc vẫn trả lãi với mức lãi suất thấp nhưng vẫn phải chịu một khoản chi phí huy động như: phí như nhân sự, thiết bị, duy trì dự trữ bắt buộc, cung cấp dịch vụ miễn phí, hay rủi ro thanh khoản. + Mặc dù càng ít lệ thuộc vào nguồn này nhưng đối với ngân hàng chúng vẫn được duy trì vì các nhu cầu giao dịch và nói chung so với những nguồn vốn khác chúng vẫn là nguồn vốn rẻ đối với ngân hàng. Và nó là cầu nối để phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. b.Tiền gửi có kỳ hạn - Khái niệm: là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được lĩnh tiền khi đáo hạn. - Đặc điểm: *Về phía khách hàng + Người gửi tiền không vì mục đích thanh toán mà vì mục đích an toàn và hưởng lãi suất cao hơn lãi suất không kỳ hạn. + Người gửi tiền không được sử dụng những hình thức thanh toán đối với tiền gửi thanh toán chỉ được lĩnh tiền khi đến hạn. Một số trường hợp rút tiền trước hạn thì phải chịu mức lãi suất khác bằng không hoặc thấp hơn.. *Về phía ngân hàng 18 + Đây là nguồn vốn ổn định trong kinh doanh, vững chắc nên ngân hàng áp dụng nhiều mức lãi suất khác nhau cho những kỳ hạn khác nhau. c.Tiền gửi tiết kiệm - Khái niệm: là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư trong xã hội với mục đích tích luỹ và hưởng lãi. Loại hình này được chia làm hai loại đó là: + Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là loại tiền gửi mà mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm mục đích mua sắm, xây dựng nhà ở trong tương lai, nó có mức lãi suất tiết kiệm cao hơn các loại khác. + Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch của ngân hàng. Tuy là loại tiền gửi không kỳ hạn song nó không được hưởng những tiện ích thanh toán như loại hình tiền gửi thanh toán. *Về phía ngân hàng: đây là nguồn vốn khá ổn định cho phép ngân hàng chủ động trong việc đầu tư chúng vào các kế hoạch sinh lời.Tuy nhiên, ngoài những chi phí như tiền gửi không kỳ hạn, nó lại còn phải trả mức lãi suất cao hơn nên chi 19 phí thu hút nguồn này là cao hơn đối với nguồn tiền gửi thanh toán trên. d.Phát hành giấy tờ có giá - Khái niệm: GTCG là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản khác cam kết giữa người bán và người mua. (Theo quyết định 1287/2002/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ban hành) 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan