Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty cổ phần đầu tư và ...

Tài liệu Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển tân á đại thành

.DOC
53
298
91

Mô tả:

Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan LỜI MỞ ĐẦU H iện nay trong cơ chế thị trường, nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngành, cũng như trong nội bộ các ngành. Để hội nhập, buộc các doanh nghiệp, các sản phẩm phải có chỗ đứng trên thị trường và từng bước khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường. Thương hiệu và sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Tân Á Đại Thành cũng như các sản phẩm của các công ty khác từng bước thâm nhập thị trường và từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Do vậy không ai khác tự công ty phải khẳng định chính nội lực của mình bằng việc thay đổi và hoàn thiện các chính sách của mình. Việc thay đổi các chính sách, các công cụ cũng nhằm huớng tới một mục tiêu cuối cùng đó là mở rộng thị trường mục tiêu của công ty, nhằm quảng bá, khuyếch trương sản phẩm, nhằm tìm hiểu thực tế về nhu cầu của thị trưòng, thị hiếu của nguời tiêu dùng…Thế nhưng tất cả những vấn đề nêu trên đều khẳng định rằng công ty cần phải có hệ thống kênh phân phối thực sự mạnh, thực sự rộng khắp để từ đó sản phẩm của công ty mới đứng vững trên thị trường, cũng như ngày càng phát triển và đem lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. Điều mà các công ty luôn chăn trở để tìm ra một hướng đi mới, hay tăng cường khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Ở đây, qua một thời gian thực tập tìm hiểu về công ty nói chung cũng như tình hình marketing của công ty nói riêng, tôi thấy hiện nay thực trạng kênh phân phối của công ty còn rất nhiều vấn đề cần phải sửa đổi, cần phải bổ sung, cần phải hoàn thiện cho phù hợp để nâng cao khả năng cung ứng sản phẩm cho công ty. Vì lý do trên tôi đã chọn đề tài:“Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tân Á Đại Thành “ Kết cấu của đề tài gồm ba chương: Chương 1 -Tổng quan về Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tân Á Đại Thành Trịnh Văn Mạnh 1 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Chương 2 - Thực trạng hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ Phần Đầu Tư và Phát Triển Tân Á Đại Thành Chương 3 - Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Tân Á Đại Thành Trịnh Văn Mạnh 2 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Chương I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TÂN Á ĐẠI THÀNH 1.1 - Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1 - Lịch sử ra đời hình thành và phát triển của Công ty 1.1.1 Lịch sử ra đời Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Đầu tư và Phát triển Tân Á Đại Thành Tên giao dịch: TAN A DAI THANH DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: TADT.,JSC Địa chỉ trụ sở: Số 4 Bích Câu, Phường Quốc Tử Giám, Quận Đống Đa, Thành Phố Hà Nội Điện thoại: 043.7322644; 043.7322655 Fax: 043.7321668 Email: [email protected] Website: http://www.tanadaithanhgroup.vn Chị Nguyễn Thị Mai Phương, tốt nghiệp Đại học Giao thông vận tải năm 1986, là một kỹ sư kinh tế giao thông vận tải, là người đi đầu trong việc sáng lập và định hướng cho sự phát triển của Công ty như hiện nay. Từ quyết tâm làm giàu từ ngành nghề mà mình học được và tích lũy trong quá trình công tác tại công ty xe khách Hà Nội từ năm 1986 đến năm 1994, Chị xung phong nghỉ biên chế và bắt tay vào tìm hiểu thị trường và nghiên cứu sản phẩm mà mình hướng đến. Sau một thời gian dài tìm hiểu và có định hướng cho mình, Chị đã dồn hết số vốn của mình vào việc xây dựng phân xưởng sản xuất bồn Inox tại 235 Vĩnh Hưng. Trải qua 4 năm hoạt động, nhà máy Tân Á được ra đời dựa trên lòng quyết tâm và số vốn ít ỏi của Chị vào năm 1996 tại khu công nhiệp Vĩnh Tuy - Hoàng Mai – Hà Nội. Từ đây, trên con đường thương trường không ít những khó khăn trở ngại, Chị đã lần lượt vượt qua và có những thành tựu vô cùng đáng nể như hiện nay. 1.1.2 Quá Trình phát triển và phương hướng của Công ty Năm 1995 xưởng sản xuất bồn Inox ra đời với quy mô nhỏ vô cùng sơ khai với sản phẩm bồn inox sản lượng 200 sản phẩm / tháng. Năm 1996 thành lập Công ty TNHH SX & TM Tân Á. Nhà máy sản xuất Tân Á được xây dựng với một quy mô nhỏ. Sản phẩm chính là bồn chứa nước Trịnh Văn Mạnh 3 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan bằng nhựa đa chức năng và bồn chứa nước bằng inox với sản lượng 500 sản phẩm/ tháng. Năm 1996-1999 Công ty Cổ Phần ĐT& PT Tân Á Đại Thành đã đầu tư mở rộng nhà xưởng, xây dựng nhà máy Nam Đại Thành với quy mô 10.000m2 tại quận Tân Bình thành phố Hồ Chí Minh. Đầu tư dây chuyền sản xuất đồng bộ cho sản phẩm bồn chứa bằng inox và nhựa với công suất lên tới 6000 sản phẩm / tháng, với nhãn hiệu Đại Thành. Năm 1999- 2002 tiếp tục xây dựng và mở rộng quy mô sản xuất, nghiên cứu và mở rộng quy mô sản xuất ống inox, bình nước nóng, năng lượng mặt trời Công ty đã đầu tư xây dựng nhà máy Tân Á tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Quận Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích 7.000 m2 để mở rộng sản xuất và làm trụ sở chính của Công ty. Xây dựng nhà máy Đại Thành tại Hóc Môn với quy mô 60.000M2 Năm 2002 – 2005 đưa nhà máy Hưng Yên và Đà Nẵng đi vào hoạt động. Triển khai xây dựng nhà máy tại thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ, Hưng Yên với quy mô 40.000m2, đồng thời phát triển các sản phẩm mới của Công ty như bình nước nóng, chậu inox, cán thép, sản phẩm nhựa gia dụng. Đưa nhà máy Hưng Yên đi vào hoạt động. Cũng đồng thời trong năm đó công ty tiếp tục xây dựng nhà máy Tân Á Đà Nẵng tại khu công nghiệp Liên Chiểu thành phố Đà Nẵng với diện tích 10.000m2 sản xuất bồn chứa nước, máy nước nóng năng lượng mặt trời.  Năn 2005-2008 đầu tư mở rộng nhà máy Tân Á Hưng Yên giai đoạn 2 tăng diện tích tổng thể nhà máy lên 110.000 m2, diện tích nhà xưởng 50.000m2, đầu tư máy móc, thiết bị, nâng công suất nhà máy lên 30% so với đầu tư ban đầu năm 2004.  Đầu tư mới dây chuyền sản xuất sơn nội, ngoại thất cao cấp, sản xuất bồn tắm, thiết bị phòng tắm cao cấp.  Đầu tư và xây dựng các chi nhánh, các trung tâm trưng bầy giới thiệu sản phẩm tại 28 tỉnh thành, diện tích trung bình tại mỗi chi nhánh khoảng từ 600 m2đến 5.000m2. Trịnh Văn Mạnh 4 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Năm 2008-2011 mở rộng quy mô sản xuất sang Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào, triển khai đầu tư và xây dựng các dự án bất động sản. Triển khai nhà máy sản xuất bồn inox và bồn nhựa gia dụng tại thủ đô Viên Chăn Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào. Về quy mô 20.000m2 sản xuất các sản phẩm chính gồm bồn nước inox, bồn nhựa, bình nước nóng. Công ty đã xây dựng được tổng cộng 76 chi nhánh đi vào hoạt động trên khắp các tỉnh thành trong cả nước để cung cấp và phân phối hàng hóa cho gần 10.000 cửa hàng, đại lý trong cả nước. Cũng trong giai đoạn này công ty cũng thành lập ban quản lý dự án, sàn giao dịch bất động sản Tân Á Đại Thành land, đồng thời khởi công xây dựng dự án Golden Metroplitan. Công ty Cổ Phần ĐT& PT Tân Á Đại Thành đã nghiên cứu và đầu tư 7 dây chuyền sản xuất đồng bộ sản phẩm ống inox trang trí phục vụ nhu cầu dân dụng và công nghiệp công suất 200 tấn / tháng. Từ đó Công ty không ngừng phát triển mở rộng qui mô sản xuất và chiến lĩnh thị trường, đến năm 2007 Công ty chính thức chuyển đổi hình thức kinh doanh từ Công ty TNHH chuyển thành Công ty Cổ phần. Đánh dấu bước phát triển cả về qui mô và hình thức hoạt động. Khi khởi nghiệp nữ Tổng giám đốc chỉ với số vốn ít ỏi khoảng 100 triệu đồng nhưng đến nay tổng giá trị tài sản sau hơn mười năm xây dựng và phát triển lên tới 100 tỷ đồng. Doanh thu hàng năm đạt gần 200 tỷ đồng, thương hiệu Tân Á Đại Thành đang ngày càng trở thành một thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam. Hiện nay các sản phẩm của Công ty Cổ phần ĐT& PT Tân Á Đại Thành được Công ty sản xuất và phân phối trực tiếp trên thị trường thông qua trên 1000 nhà phân phối, cửa hàng tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước chiếm thị phần khoảng 20%. 1.1.3 Ngành nghề kinh doanh STT 1 2 3 Tên ngành nghề Sản xuất các sản phẩm cơ khí tiêu dùng (Bồn chứa nước bằng inox); Buôn bán tư liệu sản xuất; Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hóa; Trịnh Văn Mạnh 5 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan 4 5 6 Sản xuất các sản phẩm bằng nhựa; Sản xuất và mua bán sản phẩm ống Inox; Quảng cáo thương mại; Sản xuất, mua bán các sản phẩm bình đun nước nóng, bình nóng sủ dụng 7 8 năng lượng mặt trời; Sản xuất, mua bán các sản phẩm chậu rủa, đồ gia dụng; Sản xuất, mua bán, sơn xây dựng, sơn công nghiệp; 9 11Sả Sản xuất, mua bán sản phẩm vòi sen, vòi nước, thiết bị vệ sinh phòng tắm; n xuất, mua bán vật liệu xây dựng ; 10 12 13 14 Sản xuất, mua bán các loại bồn tắm; Vận tải hành khách bằng ô tô; Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng 15 16 17 kỹ thuật; Kinh doanh bất động sản; Kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tự chọn; Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, khu vui chơi giải trí 18 19 Doan (không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường); Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô; Sản xuất dây, cáp điện và điện tử khác; h nghi ệp chỉ Trịnh Văn Mạnh 6 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan hoạt động xây dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. - Nguồn vốn của công ty: Vốn điều lệ: 200.000.000.000 đồng ( Hai trăm tỷ đồng) Vốn pháp định: 6.000.000.000 đồng (Sáu tỷ đồng) Trịnh Văn Mạnh 7 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Danh sách những người góp vốn: Sô Nơi đăng ký hộ khẩu Giá trị góp Số TT thường trú đối với cá vốn giấy Tên thành viên nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tôt Phần vốn góp CMT (%) ND/ chức hộ chiếu, ĐKK D/Số quyết định thành 1 39.000.000.000 lập 18,5 024251429 39.800.000.000 19,9 023146220 41.300.000.000 20,7 023146913 Nguyễn Thị Hồ Chí Minh Số 4, Bích Câu, Đống 50.500.000.000 25,3 011025125 Mai Phương Nguyễn Sơn Hùng Đa, Hà Nội Số 9 ngõ 252/53Tổ 1.500.000.000 0.8 B0543592 30.000.000.000 15,0 012303184 Nguyễn Minh Số 119 Lý Thường Ngọc Kiệt, phường 7, quận Lê Thị Thu Hiền Tân Bình TPHCM Số 339A Lê Văn Sỹ, 2 phường 13, quận 3, TP Nguyễn Hữu Đức 3 4 phường 13, quận 3, TP 5 6 Hồ Chí Minh Số 339A Lê Văn Sỹ, 10A Trung Liệt, Nguyễn Duy Thanh Xuân, Hà Nội Số 135 Tôn Đức Chính Thắng, Đống Đa, Hà Nội Trịnh Văn Mạnh 8 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan - Nhân sự: Tổng số nhân viên của công ty 3.000 cán bộ công nhân viên, trong đó 2500 công nhân viên làm việc tại các nhà máy, 300 nhân viên kinh doanh, còn lại là cán bộ công nhân viên khối văn phòng, hành chính nhân sự. - Cơ sở vật chất gồm tòa nhà 6 tầng trụ sở của công ty tại số 4 phố Bích Câu, Đống Đa, Hà Nội, tòa nhà 4 tầng tại khu công nghiệp Vĩnh Tuy, Hoàng Mai, Hà Nội, tòa nhà 4 tầng tại nhà Máy Hưng Yên, hệ thống gồm 76 Chi nhánh Tân Á Đại Thành tại các tỉnh thành trong cả nước, với diện tích bình quân vào 300m2. Hơn một nửa trong số đó được xây dựng khang trang 3 tầng với kho bãi rộng để chứa hàng hóa. - Phương tiện đi lại, vận chuyển: Công ty gồm 20 xe ô tô con phục vụ đi lại của ban lãnh đạo, cán bộ kinh doanh. Hàng trăm xe ô tô tải các loại tải trọng từ 1,25 tấn đến 5 tấn để vận chuyển hàng hóa từ nhà máy tới các Chi Nhánh cũng như từ các Chi nhánh tới hệ thống kênh phân phối là các đại lý và tới tận tay người tiêu dùng. - Trang thiết bị văn phòng hiện đại như máy tính, máy in, photo copy các loại tại trụ sở công ty, tại các Chi nhánh trong cả nước. 1.2 - Chức năng, nhiệm vụ và quy mô của Công ty 1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Tân Á Đại Thành là tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, chuyên sản xuất các sản phẩm như: bồn nước, bình nóng lạnh, máy nước nóng năng lượng mặt trời, chậu rửa, bồn tắm, sen vòi, sơn trang trí nội ngoại thất, bất động sản… hàng đầu tại Việt Nam. Trong quá trình phát triển, Công ty luôn coi sự thỏa mãn của khách hàng là ưu tiên hàng đầu, không ngừng sáng tạo và đổi mới các hoạt động sản xuất kinh doanh song hành với biện pháp quản lý chất lượng tổng thể áp dụng nghiêm ngặt tiêu chuẩn quốc tế. Công ty quan tâm ngay từ khâu sản phẩm đầu vào, mỗi bước đi trong quá trình sản xuất phải được hoàn thiện đến từng chi tiết. Trịnh Văn Mạnh 9 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, Việt Nam đang chủ động hội nhập với nền kinh tế toàn cầu, Công ty Tân Á Đại Thành cũng đã và đang nỗ lực phấn đấu để hoàn thành các mục tiêu và sứ mệnh của doanh nghiệp, đóng góp tích cực cho sự phát triển của kinh tế đất nước. Đối với Công ty, sự tăng trưởng và phát triển của Công ty luôn đồng hành với những giá trị đích thực của toàn xã hội. Công ty luôn trân trọng và mong muốn sự hợp tác tích cực từ đối tác để có thể nắm bắt được những cơ hội mới, cùng sáng tạo ra những giá trị mới và cùng vươn tới những tầm cao mới, thành công mới, hơn cả là hướng tới một tương lai phát triển phồn vinh, ổn định và bền vững. 1.2.2 Quy mô của Công ty Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Tân Á Đại Thành bao gồm 11 Công ty thành viên : Công ty TNHH SX&TM Tân Á Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Đại Thành Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Tân Á - Hưng Yên Công ty TNHH một thành viên SX&TM Tân Á - Đà Nẵng Công ty TNHH Tân Á Viêng Chăn Hợp tác xã Hưng Phát Hợp tác xã công nghiệp Tiến Thành Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Tân Á - Quảng Nam Công ty TNHH một thành viên Tân Á Đại Thành - Đắk Nông Công ty TNHH Sản xuất và thương mại Nam Đại Thành - Cần Thơ Công ty TNHH Nam Đại Thành - Bình Phước 07 Nhà máy sản xuất: Nhà máy Tân Á Đại Thành Hà Nội Nhà máy Tân Á Đại Thành Hưng Yên Nhà máy Tân Á Đại Thành Đà Nẵng Nhà máy Tân Á Đại Thành HCM Trịnh Văn Mạnh 10 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Nhà máy Tân Á Đại Thành Đắk Nông Nhà máy Lào - Viêng Chăn Nhà máy Tân Á Đại Thành Cần Thơ Và 76 chi nhánh cùng gần 10.000 cửa hàng, đại lý trong hệ thống kênh phân phối trên khắp các tỉnh thành trong cả nước 1.3 - Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty 1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại công ty  Tổ chức bộ máy quản lý: Đại hội đồng cổ đông Hội Đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó tổng Gián đốc Phó tổng Gián đốc Các phòng ban Phòng kinh doanh Phòng hành Chính nhân sự Các công ty thành viên Cty TNHH SX&TM Tân á đại thành Đăk nông Cty TNH H SX& Cty TNH H SX& TM Hưng Yên TM Tân á Việt Thắng Phòng kỹ thuật Phòng tài chính kế Cty TNHH SX& TM Tân á Đà Nẵng Cty TNHH SX& TM Cty TNHH SX&T M Tân á Tân á Nam Đại Thành Phòng xuất nhập khẩu Phòng Marke ting toán Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty Trịnh Văn Mạnh 11 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan 1.3.2 Chức năng nhiện vụ của các phòng ban Xuất phát từ những yêu cầu sản xuất của ngành và tình hình sản xuất kinh doanh thực tế. Công ty đã xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của mình như sau: Bộ máy quản lý của Công ty luôn được kiện toàn và hoàn thiện để đạt được một cơ cấu khoa học, ổn định, có hiệu quả. Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức từ trên xuống dưới và thực hiện các chức năng chính sau:  Đại hội đồng cổ đông: Đây là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty: Thảo luận và thông qua các báo cáo của Hội đồng quản trị về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thông qua phương án sản xuất kinh doanh, quyết định bộ máy quản lý của Công ty. Quyết định sửa đổi, bổ sung, thông qua các điều lệ của Công ty. Quyết định xử lí các vấn đề bất thường hoặc tranh chấp, tố tụng nghiêm trọng, bổ nhiệm và bầu bổ sung, thay thế các thành viên trong hội đồng, giải thể chi nhánh, các văn phòng đại diện và xử lý các vấn đề khác.  Hội đồng quản trị: Là tổ chức quản lý cao nhất của Công ty do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Hội đồng quản trị nhân danh Công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.  Ban kiểm soát: Là tổ chức giám sát, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trong ghi chép sổ sách kế toán và tài chính của Công ty nhằm đảm bảo các lợi ích hợp pháp của các cổ đông.  Ban điều hành: Ban điều hành gồm Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bầu ra là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước Hội đồng quản trị về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Trịnh Văn Mạnh 12 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan - Tổng giám đốc: Xác nhận và trình hội đồng quản trị cơ cấu tổ chức bộ máy giúp việc và quy chế quản lí nội bộ, quyết định các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, khen thưởng đối với người lao động. Ký kết các hợp đồng kinh tế, đại diện cho Công ty khởi kiện liên quan đến quyền lợi của Công ty. - Phó tổng Giám đốc: Người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các nội dung công việc được phân công, chủ động giải quyết những việc được tổng giám đốc uỷ quyền. Trợ giúp cho Tổng giám đốc trong nhiều lĩnh vực như: sản xuất, kinh doanh, maketing...  Các Công ty thành viên: Công ty TNHH SX& TM Tân Á, Công ty TNHH SX& TM Nam Đại Thành, Công ty TNHH SX& TM Việt Thắng, Công ty TNHH SX& TM Tân Á Hưng Yên, Công ty TNHH SX& TM Tân Á Đà Nẵng, Công ty TNHH SX& TM Tân Á Đại Thành Đắc Nông.  Các phòng ban: Thực hiện các chức năng nhiện vụ chuyên môn riêng. - Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm bán hành giá bán các sản phẩm, hoàn thành chỉ tiêu doanh số mà Ban Giám Đốc đưa ra lập kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện. Thực hiện hoạt động bán hàng (các sản phẩm dịch vụ của công ty) tới các khách hàng nhằm mang lại doanh thu cho Công ty. Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty giải quyết các vấn đề liên quan; Và thực hiện các việc khác theo yêu cầu của TGĐ. - Phòng Kỹ Thuật chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, hiểu dáng của Sản phẩm. - Phòng Tài chính kế toán chịu trách nhiệm về Kiểm soát việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. Xây dựng các nguyên tắc, thể lệ, quy trình tài chính kế toán. Xây dựng và tổ chức thực hiện các báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước. Thực hiện các báo cáo tài chính và quản trị cho HĐQT và TGĐ công Trịnh Văn Mạnh 13 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan ty. Xây dựng mối quan hệ với cơ quan Nhà nước, tổ chức tín dụng… Phối hợp với các bộ phận khác trong công ty giải quyết các vấn đề liên quan; Và thực hiện các việc khác theo yêu cầu của TGĐ. - Phòng hành chính nhân sự: Thực hiện theo đúng các thủ tục về nhân sự của công ty như: thử việc, nghỉ việc, nghỉ việc, lương và các chế độ, điều động, bổ nhiệm… Lưu giữ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thực hiện các thủ tục, chính sách nhân sự. Theo dõi việc chấm công, trực tiếp nhập số lượng công, lương cơ bản, thưởng…vào máy và in bảng lương trình TGĐ duyệt Là công ty sản xuất nên quản trị sản xuất cũng là một trong những mảng công ty cần chú trọng. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình chế biến liên tục, đặc điểm của quá trình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng là sản xuất hàng loạt với kích cỡ các sản phẩm khác nhau. Do đó việc chỉ đạo sản xuất phải thống nhất để quy trình sản xuất diễn ra được nhịp nhàng đạt được tiến bộ nhanh, sản phẩm có chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 1.4 - Đánh giá hoạt động sản xuất của công ty 1.4.1 Quy trình sản xuất điển hình Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bồn nhựa phân xưởng nhựa. Bồn nhựa được cấu tạo thành 2 lớp lớp nhựa màu trắng và lớp nhựa màu xanh. Quy trình công nghệ gồm sáu bước Hạt nhưa màu xanh được đưa vào khuân và được đun nóng ở 1000 0C. khuân được quay tròn trên lửa khi đó lớp nhựa màu trắng được cho vào khuân và tiếp tục được đun ở 10000C khi đạt tới một mức nhất định tạo thành hình bồn. Khi đó khuân được để nguội và khuân được tháo lúc này bồn nhựa được hình thành. Bồn nhựa được cắt ba via và được nhập kho hàng. Trịnh Văn Mạnh 14 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bồn nhựa Phân xưởng nhựa Nguyên liệu (hạt nhựa) Cạo phần nhựa trên mép bồn KCS Đun nóng cháy ở 10000C Đổ hạt nhựa vào khuôn Tháo khuôn Tạo thành bồn Thành phẩm Nhập kho thành phẩm Quay tròn khuôn trên lửa Thêm chất phụ gia: hạt nhựa trắng tạo lớp màu trắng Sơ đồ 1.2: Quy Trình sản xuất một trong những sản phẩm trọng yếu 1.4.2 Quản trị và phát triển nguồn nhân lực tại công ty 4.2.1. Cơ cấu lao động theo số lượng Trịnh Văn Mạnh 15 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan * Cơ cấu lao động theo số lượng Đơn vị tính: Người Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2009/2010 2010/2011 SL TL SL TL SL TL SL TL SL TL Chỉ tiêu lao động (%) Tổng số lao động 1472 1. Lao động trực tiếp 2. Lao động gián tiếp (%) (%) (%) (%) 100 1950 100 2125 100 478 32.5 175 8.3 1050 0.71 1425 73.1 1500 70.6 375 35.7 75 5.0 422 0.29 525 26.9 625 29.4 103 24.4 100 19.0 Bảng I.1 Cơ cấu lao động theo số lượng Nhìn vào bảng thống kê ta thấy số lượng nhân viên cả về trực tiếp và gián tiếp đều tăng. Cụ thể, tổng lao động năm 2010 so với 2009 tăng 478 người tương đương với 32,5%, năm 2011 so với năm 2010 tăng 175 người tương đương với 8,3%. Trong đó, năm 2010 lao động trực tiếp tăng 375 người tức là tăng 35,7%; lao động gián tiếp tăng 103 người tương đương 24,4% so với năm 2009. Năm 2011, lao động trực tiếp tăng 75 người, tương đương 5% còn lao động gián tiếp tăng 100 người, tương đương 19% so với năm 2010. Nhìn vào kết quả này ta có thể dự đoán rằng công ty ngày càng phát triển quy mô lao động ngày càng tăng cao. Trịnh Văn Mạnh 16 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan 4.2.2 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn Đơn vị tính: Người Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 tiêu T lao 2011/2010 Tỷ Chỉ ST 2009/2010 Số lượng động Tỷ lệ (%) Số lượng lệ Tỷ lệ (%) Số (%) lượng số số Tỷ lệ lượn Tỷ lệ g lượ ng Đại 1 học Cao 2 đẳng Trung 3 cấp Dạy 4 nghề 52 12.3 67 12.8 87 13.3 15 28.8 20 29.9 75 17.8 70 13.3 87 13.3 -5 (6.7) 17 24.3 87 20.6 102 19.4 105 16.1 15 17.2 3 2.9 148 35.1 201 38.3 286 43.9 53 35.8 85 42.3 14.2 85 16.2 87 13.3 25 41.7 2 2.4 422 100 525 100 652 100 103 24.4 127 5 Tru ng học 60 phổ thô ng Tổng 24.2 Bảng I.2 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn Nhìn vào bảng thống kê ta thấy rằng lao động của các trình độ trong các năm đều tăng , tuy nhiên tăng mạnh nhất vẫn là trình độ dạy nghề và trung cấp, điều này chứng tỏ rằng lao động phân xưởng, lao động trược tiếp sản xuất có tốc độ tăng Trịnh Văn Mạnh 17 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan nhanh hơn là lao động khu vực văn phòng. Cũng như bảng thống kê về lao đông trực tiếp và giám tiếp trong bảng này cũng thể hiện quy mô sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng. Trong bảng ta thấy rằng không chỉ các lao động gián tiếp tăng nhanh mà nhìn vào từ năm 2009 đến 2011 tỷ lệ tăng giữa các trình độ tương đối đồng đều. Trình độ đại học năm 2010 so với 2009 tăng 28,8% trong khi đó năm 2011 so với 2010 tăng 29,9%. Tương tự trình độ dạy nghề năm 2010 so với 2009 tăng 35,8% còn năm 2011 so với 2010 là 42,3%. 4.2.3Cơ cấu lao động theo độ tuổi Công ty Có lực lượng lao động trẻ, nhiệt tình Đơn vị tính: Người Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Lao động từ 18-30 tuổi 252 59,7% 292 55,6% 325 49,9% Lao động từ 31-40 tuổi 105 24,9% 152 29,0% 201 30,8% Lao đọng trên 41 tuổi 65 15,4% 81 15,4% 126 19,3% Tổng 422 100% 525 100% Độ tuổi 652 100% Bảng I.3 Cơ cấu lao động theo độ tuổi- Bộ phận gián tiếp 1.4.3 Đánh giá kết quả hoạt động của Công ty giai đoạn 2009-2011 4.3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã được đặt ra và dựa trên cơ sở giải quyết các vấn đề. Nó không đơn thuần là so sanh giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về mà nó còn dựa trên sự hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch mà các nhà quản trị đề ra. Trịnh Văn Mạnh 18 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan Theo cung cấp của phòng kế toán về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dựa vào các chỉ tiêu tài chính có thể nói doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả theo tài liệu sau: Đơn vị tnh: Đôồng ST T Chỉ tiêu 31/12/2008 31/12/2009 1 Tổng doanh thu 92.869.023.78 95.561.579.10 108.251.360.8 Giảm trừ DT 61.703.624 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn 5 hàngbán Lợi nhuận gộp 6 Chi phí bán hàng 7 Chi phí QLDN 8 DT tài chính 9 Chi phí tài chính 10 11 12 13 14 15 LN từ hoạt động tài chính Thu nhập khác Chi phí khác Lợi nhuận khác Trịnh Văn Mạnh 50 74.228.195 94.869.023.78 95.561.579.10 8 8 89.416.375.50 89.614.469.43 0 0 5.452.648.288 6.947.109.678 11.541.212.794 - 1.964.117.114 5.399.071.161 4.115.349.791 3.821.563.571 4.977.863.224 18.401.479 15.679.574 16.819.760 18.553.399 1.823.472.896 1.728.053.801 1.962.158.241 2.005.329.627 (1.805.071.41 (1.712.374.227 7) ) 40.952.381 153.817.621 44.285.722 80.943.817 (3.333.341) 72.873.804 150.215.182 48.068.858 458.208.572 61.523.028 LN trước thuế Thuế TNDN 31/12/2011 8 101.339.114.400 8 2 31/12/2010 19 101.277.410.776 89.736.197.982 94.256.897.73 2 13.920.234.92 3 6.356.186.421 (1.986.776.228) 150.116.397 67.147.406 82.968.991 146.287.538 69.104.218 77.183.320 676.592.370 114.552.143 169.148.092,5 Lớp: QTKDTH2 K40 Báo Cáo Thực tập tốt nghiệp 16 LN sau thuế 102.146.324 GVHD. Th.S Nguyễn Thị Phương Lan 130.736.436 343.656.429 507.444.277,5 Bảng I.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty hai năm gần đây (Nguồn: Phòng kế toán tài chính) Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty một số năm gần đây ta có thể đưa ra một số kết luận về hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay: Về tổng doanh thu: Nhìn vào doanh thu tăng trưởng các năm ta có thể nhận thấy doanh thu của công ty tăng trưởng chậm nhưng đều ở các năm và năm này so với năm sau đều tăng lên. Từ năm 2009 so với năm 2008 tổng doanh thu tăng lên 2,90% nhưng doanh số năm 2010 so với năm 2009 đã tăng lên 6,46%. Đây là tìn hiệu tích cực cho sự tăng trưởng của công ty. Lơi nhuận gộp: Lợi nhuận gộp của công ty lai cho thấy một sự phát triển đáng nói của công ty, nếu nhìn vào giá vốn ta thấy mức độ xuất hàng hoá của công ty không có sự phát triển, trong khi doanh thu tăng giá vốn không tăng chứng tỏ công ty đã tiết kiệm được rất nhiều nguyên liệu đầu vào hoặc có một sự cải tiến về công nghệ Các loại chi phí: Nhìn vào cái loại chi phí phát sinh ta có thể nhận thấy hướng phát triển ổn định của công ty, ở thời gian đầu công ty đâu tư lớn hơn về chi phí quản lý, chi phí sản xuất, các năm sau khi mà sản xuất đã đi vào quỹ đạo thì các chi phí về bán hàng lai được đầu tư lớn nhằm tiêu thị sản phẩm. Lợi nhuận sau thuế: Năm 2009 so với 2008 mức lợi nhuận tăng lên 27,99% trong khi đó năm 2010 so với 2009 lợi nhuận tăng những 162,86% điều này đúng là mức phát triển vược bậc của công ty. Mức lợi nhuận lớn này có thể nhìn thấy rõ ở khân sản xuất khi mà giá vốn không tăng trong khi đó cái chỉ tiêu về doanh thu tăng lên nhiều lần. Thị phần của doanh nghiệp: + Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Tân Á Đại Thành hiện đang có vị trí Trịnh Văn Mạnh 20 Lớp: QTKDTH2 K40
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan