BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
−−−−−−−−−−−−
PHẠM THỊ KHÁNH HÒA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
ĐẠI LÝ HẢI QUAN TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
−−−−−−−−−−−−
PHẠM THỊ KHÁNH HÒA
GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ
ĐẠI LÝ HẢI QUAN TẠI TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 8340101
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến Sĩ NGÔ QUANG HUÂN
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng
i
năm 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Phạm Thị Khánh Hòa.
Là học viên Cao học MBA19K11-Ngành Quản trị kinh doanh.
Mã số học viên: 19110010.
Tôi cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu về chất lượng dịch vụ đại lý hải quan tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Do Tiến sỹ Ngô Quang Huân hƣớng dẫn.
Luận văn đƣợc thực hiện tại Trƣờng Đại học Bà Rịa-Vũng Tàu
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Vũng Tàu, Tháng 6 năm 2021
Ngƣời cam đoan
Phạm Thị Khánh Hòa
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập tại Trƣờng Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, với sự nỗ lực của
bản thân, sự tận tình trong truyền đạt kiến thức của quý thầy cô, đến nay tôi đã hoàn
thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu về chất lượng dịch vụ đại lý hải quan tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Trƣớc tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đối với Tiến sĩ Ngô
Quang Huân – giáo viên hƣớng dẫn – Ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô của Trƣờng Đại học Bà
Rịa Vũng Tàu đã trang bị cho tôi những kiến thức vô cùng hữu ích trong suốt quá
trình học chƣơng trình cao học Quản trị kinh doanh.
Ngoài ra, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa
Vũng Tàu, các anh chị đồng nghiệp của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đã tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi có thể hoàn thành luận văn. Hơn thế nữa, luận văn của tôi
đƣợc hoàn thành cũng nhờ những đóng góp lớn lao của các doanh nghiệp, các đại lý
hải quan đang làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, nhờ
những câu trả lời chân tình và thẳng thắn mà tôi có đƣợc nguồn dữ liệu quý giá để
hoàn thành luận văn.
Xin cám ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè và các anh chị học viên cùng khóa đã
động viên tôi trong quá trình làm luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Với mục tiêu nâng cao chất lƣợng dịch vụ Đại lý hải quan tại tỉnh Bà RịaVũng Tàu, tác giả đã khảo sát, quan sát, phân tích thực trạng, và tìm ra những mặt
còn thiếu sót để từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dịch vụ Đại lý
hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng
cao sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chất lượng dịch vụ đại lý
hải quan tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ” .
Nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý luận về chất lƣợng dịch vụ kết hợp với sự kế
thừa kết quả nghiên cứu của tác giả Parasurama và công sự (1988) về những yếu tố
ảnh hƣởng đến sự hài lòng của khách hàng. Trên nền tảng mô hình và những kết
quả đó, tác giả đã tiến hành thảo luận nhóm nhằm kiểm tra lại những yếu tố của tác
giả có phù hợp với quá trình nghiên cứu cũng nhƣ khám phá ra những yếu tố mới để
bổ sung thêm vào nghiên cứu đồng thời loại bỏ những biến quan sát chƣa phù hợp
với thang đo.
Tác giả thực hiện khảo sát chính thức với 170 doanh nghiệp có hoạt động
xuất nhập khẩu thông qua bảng câu hỏi. Sau đó tác giả tiến hành phân tích dữ liệu
và đánh giá mức độ tin cậy của các biến quan sát đƣợc sử dụng để đo lƣờng thang
đo, cũng nhƣ xem xét mức độ tin cậy của thang đo trong việc đo lƣờng khái niệm
nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả đã dùng phƣơng pháp phân tích thống kê mô tả để đo
lƣờng mức độ đánh giá về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lƣợng dịch vụ
Đại lý hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Từ những dữ liệu thông tin sơ cấp và thứ cấp, tác giả đã cho thấy đƣợc thực
trạng về chất lƣợng dịch vụ Đại lý hải quan về những mặt tốt và những mặt chƣa
tốt trong hoạt động dịch vụ Đại lý hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu thông qua
việc đánh giá ý kiến của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đƣa ra những giải pháp và đề
xuất kiến nghị nhằm khắc phục những mặt chƣa tốt để các Giám đốc đại lý hải
quan cung cấp chất lƣợng dịch vụ đạt chất lƣợng cao hơn thu hút đƣợc các doanh
nhgiệp xuất nhập khẩu ký hợp đồng.
iv
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể:.................................................................................. 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 3
6. Lợi ích của kết quả nghiên cứu đối doanh nghiệp Đại lý làm thủ hải quan3
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐẠI LÝ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN ............................................................................... 5
1. Dịch vụ, chất lƣợng dịch vụ ...................................................................... 5
1.1. Dịch vụ ............................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ ............................................................................ 6
1.2. Chất lƣợng dịch vụ ............................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ ......................................................... 7
1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Đại lý làm thủ tục hải quan........... 9
1.3.3. Vai trò của Đại lý làm thủ tục hải quan trong nền kinh tế: ............... 14
1.4. Sự hài lòng của khách hàng ................................................................. 18
1.4.1. Khái niệm sự hài lòng ................................................................... 18
1.4.2. Sự hài lòng của khách hàng đƣợc đo theo các mức độ ..................... 19
v
1.5. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu về sự hài lòng đối với chất lƣợng
dịch
vụ……………………………………………………………………………
….20
1.5.1. Mô hình chất lƣợng chức năng và chất lƣợng kỹ thuật Gronroos
1984 Gronroos (1984):............................................................................... 20
1.5.2. Mô hình năm khoảng cách chất lƣợng của Parasuraman et al (1985)21
1.6.1. Một số nghiên cứu về chất lƣợng dịch vụ ..................................... 29
1.6.2. Mô hình nghiên cứu đề xuất....................................................... 30
1.7.1 Nghiên cứu định tính ...................................................................... 32
1.7.2. Nghiên cứu định lƣợng ................................................................. 36
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỰ HÀI LÒNG CỦA
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊAVŨNG TÀU ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐẠI LÝ HẢI QUAN38
2. Sự hình thành phát triển, đặc thù của Đại lý làm thủ tục hải quan ở Việt
Nam ............................................................................................................. 38
2.2. Đặc thù của Đại lý làm thủ tục hải quan: ............................................. 40
* Một số Đại lý làm thủ tục hải quan dẫn đầu của tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu
hiện nay: .................................................................................................. 45
2.4. Phân tích thực trạng sự hài lòng của doanh nghiệp đối với chất lƣợng
dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu .................. 46
2.4.1. Thực trạng của yếu tố sự tin cậy ................................................... 48
2.4.4. Thực trạng của yếu tố sự cảm thông ............................................. 56
2.4.5 Thực trạng của yếu tố phƣơng tiện hữu hình ................................. 58
2.4.6. Mức độ hài lòng chung ................................................................. 60
vi
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VỀ CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐẠI LÝ
THỦ TỤC HẢI QUAN TẠI TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU .............................. 67
3.1. Định hƣớng phát triển Đại lý làm thủ tục hải quan ............................. 67
3.1.1. Định hƣớng phát triển ngành Hải quan Việt Nam đến năm 2025 .... 67
3.2.1. Về mặt nhà nƣớc cần nâng cao hiệu quả quản lý.............................. 72
3.2.2. Về phía Đại lý làm thủ thủ tục Hải quan và doanh nghiệp hoạt động
xuất nhập khẩu: ........................................................................................... 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 86
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Các từ viết tắt
Diễn giải
1
C (correction)
Sự chính xác
2
A (ability)
Khả năng của đại lý viên
3
M (Machine)
Máy móc, thiết bị
4
F (Favoration)
Sự thuận lợi
5
I (Integration)
Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
6
S (Signed)
Mức độ ký kết các hiệp định ƣu đãi thuế quan
7
G (Gratification)
Sự vừa lòng
8
BR-VT
Bà Rịa – Vũng Tàu
9
SERVQUAL
Mô hình chất lƣợng dịch vụ của parasuraman
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1: Tổng hợp các thang đo yếu tố tin cậy
30
2
Bảng 1.2: Tổng hợp các thang đo sự đáp ứng
31
3
Bảng 1.3: Tổng hợp các thang đo phƣơng tiện hữu hình
31
4
Bảng 1.4: Tổng hợp thang đo năng lực phục vụ
32
5
Bảng 1.5: Tổng hợp các thang đo sự cảm thông
32
6
Bảng 1.6: Tổng hợp các thang đo sự hài lòng
32
7
Bảng 1.7: Bảng thang đo Likert 5 mức độ
34
8
Bảng 2.1: Thống kê mô tả mẫu khảo sát
47
9
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát thành phần tin cậy
48
10
Bảng 2.3: Kết quả khảo sát về sự đáp ứng
50
11
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát năng lực phục vụ
53
12
Bảng 2.5: Kết quả khảo sát sự cảm thông
56
13
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về cơ sở vật chất
58
14
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát mức độ hài lòng chung
60
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1
2
Tên hình
Trang
Hình 1: Mô hình chất lượng dịch vụ Gronorss (1984)
Hình 2: Mô hình chất lượng dịch vụ của Parasuraman
et al (1985, 1988)
18
20
3
Hình 3: Mô hình SERVQUAL về mối quan hệ giữa
chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
25
3
Hình 4: Mô hình nghiên cứu đề xuất
27
x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hƣớng đến mục tiêu thực hiện chủ trƣơng cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp Đại lý làm thủ tục hải quan có vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện thủ tục hải
quan Đại lý hải quan thay mặt chủ hàng và các doanh nghiệp, thực hiện các hoạt
động khai hải quan trên cơ sở ký kết hợp đồng với doanh nghiệp, cũng nhƣ giải
quyết các khiếu nại xung quanh vấn đề thuế với cơ quan hải quan. Đại lý làm thủ
tục hải quan đƣợc kỳ vọng trở thành 'cánh tay nối dài' giúp cơ quan Hải quan, doanh
nghiệp xuất nhập khẩu giảm tải áp lực công việc khi khối lƣợng hàng hóa và nhu
cầu xuất nhập khẩu ngày một gia tăng.
Hiện nay, Đại lý làm thủ tục hải quan hoạt động chƣa hiệu quả, chƣa đáp ứng
nhu cầu đặt ra. Trong một báo cáo khảo sát của Tổng cục Hải quan mới đây nhất
cho thấy, tỉ lệ tờ khai đại lý đƣợc ủy quyền nộp thuế thay hoàn toàn cho chủ hàng
chiếm tỉ lệ rất thấp, chỉ 9,9%; mức độ tin cậy của đại lý chƣa đƣợc đánh giá ở mức
cao (chỉ chiếm tỉ lệ dƣới 10%).
Một trong những nguyên nhân đƣợc chỉ ra là tâm lý e ngại từ phía doanh
nghiệp xuất nhập khẩu khi ký hợp đồng Đại lý làm thủ tục hải quan. Lý do là ký
hợp đồng đại lý sẽ phức tạp hơn về mặt thủ tục, cũng nhƣ phát sinh chi phí, nên
nhiều doanh nghiệp vẫn chọn phƣơng án sử dụng dịch vụ khai thuê. Để cạnh tranh
với dịch vụ khai thuê, các Đại lý làm thủ tục hải quan phần nhiều cũng phải hoạt
động giống nhƣ hình thức này, đó là làm dịch vụ khai thuê dƣới hình thức cử nhân
viên của mình mang theo Giấy giới thiệu của công ty thuê. Đây là vấn đề chủ chốt
tác động đến tình trạng đại lý rất khó phát triển hiện nay.
Để Đại lý làm thủ tục hải quan trở nên chuyên nghiệp, tin cậy, chất lƣợng, giữ
vai trò ngày càng quan trọng trong hoạt động khai hải quan, làm thủ tục thông quan
hàng hóa xuất nhập khẩu; thúc đẩy hợp tác phát triển đại lý giữa hải quan, doanh
nghiệp, đại lý; minh bạch hóa hoạt động đại lý; nâng cao hiệu quả quản lý Đại lý
1
làm thủ tục hải quan. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu về chất lượng dịch vụ Đại lý
làm thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng về chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan cung
cấp ảnh hƣởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu, các hạn chế, nguyên nhân. Dựa trên kết quả phân tích, tác giả đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp về chất lƣợng dịch
vụ Đại lý làm thủ tục hải quan trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Để thực hiện mục tiêu tổng quát cần dựa trên cơ sở nghiên cứu, thu thập số
liệu, điều tra khảo sát và phân tích số liệu về ý kiến của từng doanh nghiệp đối với
chất lƣợng dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu cơ sở khoa học về mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch
vụ và sự hài lòng của doanh nghiệp;
Mục tiêu 2: Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng mức độ ảnh hƣởng của
chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan đến sự hài lòng của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu;
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp cải thiện, khắc phục và nâng cao chất
lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố chất lƣợng dịch vụ ảnh hƣởng đến sự hài
lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã, đang và sẽ sử dụng dịch vụ Đại lý làm
thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đối tượng khảo sát: Các Giám đốc hoặc Nhân viên của các công ty có hoạt
động xuất nhập khẩu.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu.
2
- Thời gian nghiên cứu: Dữ liệu đƣợc tiến hành thu thập từ tháng 01/2021 đến
tháng 02/2021.
- Giới hạn phạm vi nghiên cứu: tập trung khảo sát ý kiến của doanh nghiệp có
hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng kết hợp hai phƣơng pháp nghiên cứu là phƣơng pháp nghiên
cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng.
- Nghiên cứu định tính: để đo lƣờng các nhân tố trong mô hình tác giả sử
dụng nghiên cứu định tính khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát.
Nghiên cứu này đƣợc thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm, phỏng vấn
một số chuyên gia là những ngƣời có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực
logistics, khai hải quan và đại diện của khách hàng sử dụng dịch vụ tại tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
- Nghiên cứu định lƣợng: để đề tài có cơ sở thực tiễn và tính khoa học cao luận
văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng để khảo sát, phân tích số liệu.
Thực hiện thu thập bằng kỹ thuật gửi bảng câu hỏi cho doanh nghiệp có động xuất
nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Từ kết quả khảo sát, tác giả thực
hiện kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha và giá trị của thang đo, thống kê mô tả
nhằm đánh giá đƣợc chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục Hải quan tại tỉnh Bà RịaVũng Tàu.
Từ các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả phân tích thực trạng về chất lƣợng
dịch vụ Đại lý làm thủ tục Hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu để tìm ra những mặt
còn hạn chế, khiếm khuyết. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm
thủ tục Hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
6. Lợi ích của kết quả nghiên cứu đối doanh nghiệp Đại lý làm thủ hải
quan
Kết quả nghiên cứu có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo các Đại lý làm
thủ tục hải quan biết đƣợc các yếu tố có ảnh hƣởng đến sự hài lòng của doanh nghiệp
3
đối với chất lƣợng dịch vụ đại lý hải quan. Qua đó các công ty logistic có những kế
hoạch, phƣơng án hành động nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ, mang lại hiệu quả
trong hoạt động dịch vụ lý hải quan, tạo thuận lợi cho hoạt động thƣơng mại, thu
hút đƣợc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ký hợp đồng dịch vụ, nâng cao năng lực
cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng là năng lực cạnh tranh cho Tỉnh, cho quốc gia.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn này bao gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối
với chất lƣợng dịch vụ của Đại lý làm thủ tục hải quan.
Chƣơng 2: Phân tích thực trạng sự hài lòng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu
đối với chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chƣơng 3: Xây dựng giải pháp nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp xuất
nhập khẩu đối với chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan trên địa bàn tỉnh
Bà Rịa –Vũng Tàu.
4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ ĐẠI LÝ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
Chƣơng 1 Trình bày tổng quan cơ sở lý thuyết có liên quan: Chất lƣợng dịch
vụ, sự hài lòng của khách hàng, khái quát về chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục
hải quan, mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng; một số mô hình và
giả thuyết nghiên cứu về sự hài lòng đối với chất lƣợng dịch vụ, đề xuất thang đo
đánh giá chất lƣợng dịch vụ Đại lý làm thủ tục hải quan tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
1. Dịch vụ, chất lượng dịch vụ
1.1. Dịch vụ
1.1.1. khái niện dịch vụ
Nguyễn Thị Phƣơng Trâm (2008) đã sử dụng kết quả nghiên cứu của Zeithaml
& Britner (2000) về khái niệm dịch vụ, thì dịch vụ là những hành vi, quá trình, cách
thức thực hiện một công việc nào đó mục đích tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng
để làm hài lòng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo quan điểm của chuyên gia marketing Philip Kotler (2006) trích trong Tạ
Thị Kiều An & cộng sự (2010) mọi hoạt động và kết quả mà một bên có thể cung
cấp cho bên kia, chủ yếu là vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu một cái gì đó đó
chính là dịch vụ. Sản phẩm của dịch vụ có thể gắn hoặc không gắn với một sản
phẩm vật chất nhất định.
Theo TCVN ISO 8402:1999 trích trong Tạ Thị Kiều An và cộng sự (2010) dịch
vụ là kết quả tạo ra để đáp ứng yêu cầu của khách hàng bằng các hoạt động tiếp xúc
giữa ngƣời cung cấp - khách hàng và các hoạt động nội bộ của ngƣời cung cấp.
Nhƣ vây toàn bộ những hoạt động hay lợi ích nhằm tạo ra giá trị sử dụng, làm
hài lòng nhu cầu và mong đợi của khách hàng chính là dịch vụ.
5
Tóm lại, Dịch vụ đƣợc phát biểu dƣới những góc độ khác nhau nhƣng nhìn
chung đƣợc khái niệm nhƣ sau: Dịch vụ là hoạt động có chủ đích để đáp ứng nhu
cầu, thỏa mãn nào đó của con ngƣời, phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của con
ngƣời của xã hội, có tính vô hình.
1.1.2. Đặc điểm dịch vụ
Theo Nguyễn Thị Phƣơng Trâm (2008) thì dịch vụ có nhiều đặc tính khác với
các loại hàng hóa hữu hình khác nhƣ tính vô hình, tính không thể chia tách, tính
không đồng nhất và tính không lƣu giữ đƣợc. Chính những đặc điểm này làm cho
dịch vụ trở nên khó định lƣợng và không thể nhận dạng bằng mắt thƣờng.
* Tính vô hình: Sản phẩm dịch vụ khác với sản phẩm vật chất cụ thể ở chỗ
dịch vụ không thể cầm, nắm, nghe, hay nhìn thấy trƣớc khi mua. Khách hàng chỉ
cảm nhận đƣợc sản phẩm dịch vụ ngay khi nó đƣợc cung cấp và vì thế, cần có
những dấu hiệu hay bằng chứng vật chất về chất lƣợng dịch vụ nhƣ: con ngƣời,
thông tin, địa điểm, thiết bị, biểu tƣợng, giá cả, …
* Tính không thể chia tách: Tính không thể chia tách của dịch vụ thể hiện ở
chỗ không thể phân chia rạch ròi hai giai đoạn sản xuất và phân phối, sản phẩm dịch
vụ thƣờng đƣợc tạo ra và sử dụng đồng thời, khách hàng đồng hành trong suốt hoặc
một phần của quá trình tạo ra dịch vụ. Khác với sản phẩm hàng hóa cụ thể đƣợc sản
xuất ra nhập kho, phân phối, rồi mới đƣợc sử dụng ở giai đoạn cuối cùng.
* Tính không đồng nhất: Chất lƣợng dịch vụ tùy thuộc vào ngƣời thực hiện,
thời gian và địa điểm cung cấp. Chính vì vậy, doanh nhiệp không thể dựa vào lần
kiểm tra cuối cùng nhằm đánh giá chất lƣợng dịch vụ mình cung cấp. Việc đòi hỏi
chất lƣợng đồng nhất từ đội ngũ nhân viên sẽ rất khó đảm bảo theo Caruana &
Malta (2002). Đây là một đặc tính quan trọng mà nhà cung ứng cần lƣu ý nếu muốn
nâng cao chất lƣợng dịch vụ của mình.
6
* Tính không lưu giữ được: Sản phẩm dịch vụ không thể cất giữ, lƣu kho rồi đem bán nhƣ
hàng hóa khác, mà nó đƣợc sử dụng khi tạo thành và kết thúc ngay sau đó. Đặc tính này đòi hỏi
doanh nghiệp phải nắm bắt, dự báo nhu cầu chính xác để xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
hợp lý.
1.2. Chất lƣợng dịch vụ
1.2.1. Khái niệm chất lƣợng dịch vụ
Các nhà quản lý trong kinh doanh hiện nay rất quan tâm về chất lƣợng dịch
vụ. Đã có nhiều định nghĩa khác nhau về chất lƣợng dịch vụ các định nghĩa nói
chung đƣa ra rằng chất lƣợng dịch vụ là những gì khách hàng đã cảm nhận đƣợc.
Do khách hàng có nhu cầu, kỳ vọng khác nhau vì thế cảm nhận của mỗi khách
hàng về chất lƣợng dịch vụ không giống nhau.
Đối với chất lƣợng dịch vụ Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN ISO 9000:2015
là mức độ phù hợp của sản phẩm dịch vụ so với các yêu cầu khách hàng đề ra hoặc
khách hàng định trƣớc về sản phẩm.
Chất lƣợng theo Juran (1988) là sự phù hợp đối với nhu cầu của khách hàng.
Chất lƣợng theo Feigenbaum (1991): khách hàng dựa trên kinh nghiệm thực tế
đối với sản phẩm hoặc dịch vụ, khách khàng sẽ đo lƣờng chất lƣợng dựa trên những
yêu cầu của khách hàng, những yêu cầu này có thể nêu ra hoặc không nêu ra, đƣợc
ý thức hoặc đơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên
môn và trong thị trƣờng cạnh tranh luôn là mục tiêu đại diện.
Theo Hồ Minh Sánh sau khi sử dụng nhiều nghiên cứu về chất lƣợng Theo thì
Parasuraman và cộng sự (1985, 1988, 1991) là những ngƣời tiên đã nghiên cứu chất
lƣợng dịch vụ, khám phá ra khái niệm chất lƣợng và số lƣợng theo sau các kết quả
nghiên cứu tổng quát đƣợc thừa nhận. Kết quả này đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong
việc đo lƣờng chất lƣợng dịch vụ là một công cụ đo lƣờng nguyên gốc gồm 21 biến
quan sát (SERVQUAL). Thang đo đã giúp cho các nhà nghiên cứu về khả năng đo
lƣờng khoảng cách gồm 5 thành phần giữa sự thực thi dịch vụ và mong đợi của
khách hàng. Nhƣ vậy, khái niệm chất lƣợng dịch vụ là khoảng cách mong đợi của
khách hàng về sản phẩm dịch vụ và nhận thức, cảm nhận của họ khi sử dụng qua
sản phẩm dịch vụ đó. Theo mô hình 5 khoảng cách về chất lƣợng dịch vụ của
7
Parasuraman (1985) thì sự kỳ vọng của khách hàng và sự cảm nhận của khách hàng
về chất lƣợng dịch vụ đó (khoảng cách 5) sẽ phụ thuộc 4 khoảng cách trƣớc.
1.2.2. Đặc điểm Chất lƣợng dịch vụ
Có nhiều khái niệm khác nhau về chất lƣợng dịch vụ, theo Tạ Thị Kiều An &
cộng sự (2010) chất lƣợng dịch vụ có các đặc điểm sau:
* Thứ nhất, theo giáo sƣ Noriaki Kano (1984), một dịch vụ thuộc tính đƣợc
phân chia thành 3 cấp độ:
- Cấp 1, Những thuộc tính mong đợi cơ bản cơ bản mà dịch vụ phải có. Tuy,
khách hàng không đề cập nhƣng họ cho rằng đƣơng nhiên phải có. Nếu nhƣ không
đáp ứng những thuộc tính cơ bản, thì dịch vụ sẽ bị từ chối và bị loại khỏi thị trƣờng
do khách hàng họ không chấp nhận.
- Cấp 2, thuộc tính một chiều hay chính là yêu cầu cụ thể. Đây chính là những
mong muốn của khách hàng. Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ phản ánh mức độ
đáp ứng của dịch vụ đối với khách hàng.
- Cấp 3, thuộc tính hấp đẫn, cùng một dịch vụ nhƣng sự hấp dẫn của dịch vụ
là yếu tố tạo bất ngờ, tạo sự khác biệt với các dịch vụ cùng loại của các đối thủ. Tuy
nhiên, theo thời gian sự hấp dẫn của dịch vụ nó sẽ dần trở thành những mong đợi cơ
bản mà dịch vụ phải đáp ứng.
Để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần phải xác định đƣợc
thuộc tính ở từng cấp độ, để từ đó có phƣơng án tập trung các nguồn lực tập vào cấp
độ để năng cao sự phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Ngoài ra, khi hiểu rõ ba
cấp độ thuộc tính nêu trên sẽ giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ đƣợc nhu cầu của
khách hàng.
* Điều kiện thị trƣờng cụ thể là đặc điểm thứ hai của chất lƣợng dịch vụ.
Trong quá trình kinh doanh, loại sản phẩm cụ thể luôn phải gắn liền với một thị
trƣờng xác định. Khi một dịch vụ đáp ứng đƣợc các nhu cầu hiện có của thị trƣờng
cũng nhƣ yêu cầu của các bên quan tâm thì dịch vụ đó đƣợc đánh giá cao.
8
* Chất lƣợng của một dịch vụ đo lƣờng đƣợc sự hài lòng của khách hàng đây
chính là đặc điểm thứ ba của chất lƣợng dịch vụ. Do vậy, trong quá trình kinh doanh
để phục vụ khách hàng tốt chính là lắng nghe ý kiến của ngƣời đã và đang sử dụng
sản phẩm.
1.3. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của Đại lý làm thủ tục hải quan
1.3.1. Khái niệm về Đại lý làm thủ tục hải quan
Theo quy định tại Thông tƣ 12/2015/TT-BTC quy định “Đại lý làm thủ tục
hải quan” là doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 20
Luật Hải quan. Thay mặt ngƣời có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện việc
khai hải quan; nộp, xuất trình bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định. Thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc liên quan
đến thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng ký với chủ hàng”.
* Các loại thủ tục hải quan do dịch vụ Đại lý làm thủ thủ tục hải quan
đảm nhận:
Chuẩn bị Hồ Sơ Khai Báo Hải Quan đúng quy định của Hải Quan mà khách
hàng cung cấp.
Kê Khai Hải Quan điện tử và xuất trình hồ sơ cho cán bộ Hải Quan để thông
quan hàng hóa xuất nhập khẩu trong thời gian sớm nhất.
Thay mặt chủ hàng xuất trình hàng hóa để Cơ quan Hải Quan kiểm tra hàng
hóa (Nếu hàng hóa phải kiểm tra) hoặc lấy mẫu để kiểm tra chuyên ngành.
Thay mặt Công ty khách hàng nộp thuế phí, lệ phí Hải Quan của lô hàng
nhập khẩu – xuất khẩu và các thủ tục hành chính khác.
Đóng hàng hoặc rút hàng tại cảng.
Vận chuyển hàng từ cảng về kho khách hàng sau khi hàng hóa đã đƣợc thông
quan theo quy định.
Đại lý làm thủ tục hải quan phải thỏa mãn điều kiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 20 Luật Hải quan năm 2014 nhƣ sau:
- Về chủ thể kinh doanh phải đáp ứng:
9
- Xem thêm -