Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cà phê việt nam...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cà phê việt nam

.DOC
42
247
110

Mô tả:

Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH LỜI MỞ ĐẦU Sau 25 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, tạo ra được khối lượng nông sản không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn có giá trị xuất khẩu cao mang về hàng tỉ USD. Sản xuất nông nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ cao và ổn định, hình thành những vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa với quy mô lớn. Sự phát triển nhanh của ngành nông nghiệp đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường quốc tế, góp phần đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một trong những mặt hàng nông sản chủ lực, cà phê Việt Nam có tốc độ phát triển rất cao, hàng năm thu về hàng triệu USD từ việc xuất khẩu, mang lại nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho một nhóm đông dân cư ở nông thôn, trung du và miền núi. Tuy nhiên, bên cạnh những thế mạnh của mình, ngành cà phê vẫn tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. Do đó, làm sao phát huy hết nội lực, hết lợi thế để cà phê Việt Nam có thể đứng vững và phát triển trên thị trường thế giới vẫn là một câu hỏi bất cập cần có lời giải đáp. Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam” mà em chọn là một đóng góp nhỏ ý kiến của bản thân mong góp phần giải quyết cẩu hỏi đó. Tuy đây là lần đầu tiên tiếp cận với cách thức viết đề án môn chuyên ngành, nhưng dưới sự hướng dẫn tận tình của Ths.Nguyễn Thị Phương Lan, em đã hoàn thành đề án này. Em xin chân thành cảm ơn cô! Bố cục của đề tài gồm có: Phần thứ nhất: Lý thuyết chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. Phần thứ hai: Thực trạng thị trường cà phê Thế giới và ngành cà phê Việt Nam. Phần thứ ba: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ngành cà phê Việt Nam. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1. Khái niệm về cạnh tranh. 1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng lực phát triển của kinh tế thị trường. Cạnh tranh có thể được hiểu là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể. 1.2 Phân loại cạnh tranh Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại. - Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn bán hàng hoá của mình với gái cao nhát, còn người mua muốn muc với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữ hai bên. - Cạnh tranh giứa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cùng cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dịch vụ sẽ tăng lê, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá hoá mà họ cần. - Cạnh tranh giữa những nguời bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn. * Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH - Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này là làm cho kỹ thuật phát triển. - Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. * Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại. - Cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Cometition): Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trờng trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhua về quy cách, phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh. - Cạnh tranh không hoàn hảo (Imperfect Competition): Là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩn đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để giành đựơc ưu thế trong cạnh tranh, người bán phảo sử dụng các công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá cả, đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. - Cạnh tranh độc quyền (Monopolistic Competition): Trên thị trường chỉ có nột hoặc một số ít người bán một sản phẩm hoặc dịch vụ vào đó, giá cả của sản phẩm hoặc dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. * Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành: - Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với chuẩn SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng, công bằng và công khai. - Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa vào kẽ hở của luật pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bị xã hội lên án ( như trốn thuế, buôn lậu, móc ngoặc, khủng bố vv...) 1.3. Những tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế - Cạnh tranh giữa người bán với nhau : loại cạnh tranh này làm cho giá cả hàng hoá giảm, có lợi cho người mua, bất lợi cho người bán. - Cạnh tranh giữa người mua với nhau : loại cạnh tranh này có tác động ngược lại so với loại cạnh tranh giữa những người bán với nhau. -Cạnh tranh trong nội bộ ngành : loại cạnh tranh này có tác động kích thích KH - KT phát triển, san bằng giá trị hàng hoá của từng doanh nghiệp. -Cạnh tranh giữa các ngành : loại cạnh tranh có tác động thúc đẩy tất cả các ngành kinh tế tăng trưởng và phát triển nhanh chóng. -Cạnh tranh trong nước và cạnh tranh với ngoài nước : loại cạnh tranh này có tác động thúc đẩy sự hình thành và phát triển phân công và hợp tác lao động quốc tế, nối thị trường trong nước với thị trường ngoài nước, nâng cao sức cạnh tranh hàng hoá, thúc đẩy xuất nhập khẩu và thực hiện chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức khoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng. Càng nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thì sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng sẽ càng có chất lượng tốt hơn. Nói cách khác, cạnh tranh sẽ đem đến cho khách hàng giá trị tối ưu nhất đối với những đồng tiền mồ hôi công sức của họ. Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước. Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái. Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội/ 2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh 2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh thị trường mới. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trường. Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,… Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chưa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhưng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”. Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh. 2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh Đó là những chỉ tiêu, tiêu thức đánh giá mang tính chất định tính hoặc định lượng, nhằm giúp trong việc đánh giá được năng lực cạnh tranh của một ngành hay giữa các doanh nghiệp trong ngành. Qua đó, một doanh nghiệp hay một ngành có thể duy trì, tồn tại và phát triển được lợi thế cạnh tranh cũng như khắc phục được điểm yếu của mình trên thị trường. Vì vậy trong môi trường cạnh tranh bất kể chủ thể nào cũng phải tìm cách nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình, chỉ có như vậy mới SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH có chỗ đứng trên thị trường. Do đó, đối với mỗi một ngành trong môi trường kinh tế cần đánh giá được đúng năng lực của chính mình. Năng lực cạnh tranh của ngành được đánh giá qua các chỉ tiêu đánh giá sau: 2.2.1. Thị phần Thị phần là phần thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh . Công ty nào chiếm được thị phần lớn sẽ có lợi thế thống trị thị trường. Vì chiến lược chiếm thị phần, nhiều công ty sẵn sàng chi phí lớn và hy sinh các lợi ích khác. Tuy nhiên, việc chiếm được thị phần lớn cũng đem lại cho công ty vô số lợi ích 2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận là tỉ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tổng tư bản ứng ra để sản xuất- kinh doanh 2.2.3. Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì: -Tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua: Mỗi sản phẩm có rất nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp. Khách hàng quyết định lựa chọn mua hàng vào những sản phẩm nào có thuộc tính phù hợp với sở thích, nhu cầu khả năng sử dụng của mình. Họ so sánh các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng nào có những thuộc tính kinh tế-kĩ thuật thỏa mãn những mong đợi của họ ở mứa cao hơn. Bởi vậy, sản phẩm có các thuộc tính chất lượng cao là một trong những căn cứ cơ quan trọng cho quyết định mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp -Nâng cao vị thế, sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp trên thị trường: Khi sản phẩm cso chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ tạo ra một biểu tượng tốt, tạo niềm tin cho khách hàng vào nhãn mác của sản phẩm, SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH nhờ đó uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp được nâng cao, có tác động to lớn đên quyết định lựa chọn mua hàng của khách hàng 2.2.4. Sản lượng, doanh thu Năng lực cạnh tranh là khả năng doanh nghiệp tạo ra được lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Sản lượng và doanh thu thể hiện những điều đó của doanh nghiệp 2.2.5. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng Marketing ngày nay đóng một vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng thành các sản phẩm, dịch vụ mới và sau đó định vị những sản phẩm này trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ mới là câu trả lời của các công ty trước sự thay đổi sở thích của khách hàng và cũng là động lực của sự cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng thay đổi, các công ty phải đổi mới để làm hài lòng và đáp ứng nhu cầu của khách. 2.2.6. Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh Tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ quá trinh sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho các doanh nghiệp bắt kịp với những công nghệ kĩ thuật mới tạo ra năng suất cao, tránh bị lạc hậu lỗi thời, đông thời tiết kiệm được chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh. 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành. 3.1 Các nhân tố chủ quan. 3.1.1 Nhân tố con người. Con người ở đây phản ánh đến đội ngũ lao động. Đội ngũ lao động tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố như trình độ lao động, năng suất lao động, thái độ phục vụ khách hàng, sự sáng tạo trong sản xuất… Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất ra sản phẩm hàng hóa. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH 3.1.2 Khả năng về tài chính. Bất cứ một hoạt động đầu tư, sản xuất phân phối nào cũng đều phải xét, tính toán đến tiềm lực, khả năng tài chính của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tiềm năng lớn về tài chính sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị, bảo đảm nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh hàng hóa, khuyến khích việc tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, lợi nhuận và củng cố vị thế của mình trên thương trường. 3.1.3 Trình độ công nghệ. Tình trạng trình độ công nghệ máy móc thiết bị có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới năng lực cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp. Đó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp, tác động trực tiếp đến chất lượng, năng suất sản xuất. Ngoài ra, công nghệ sản xuất cũng ảnh hưởng đến giá thành và giá bán của sản phẩm. Các doanh nghiệp có công nghệ phù hợp sẽ có một lợi thế cạnh tranh rất lớn do chi phí sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm và dịch vụ cao. Ngược lại các doanh nghiệp sẽ có bất lợi cạnh tranh khi họ chỉ có công nghệ lạc hậu. 3.2 Nhân tố khách quan. 3.2.1 Các nhân tố kinh tế. Trong môi trường kinh doanh, các nhân tố kinh tế luôn có những ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung cũng như sực lực cạnh tranh của sản phẩm các doanh nghiệp nói riêng. Các nhân tố kinh tế bao gồm: Tốc độ phát triển kinh tế cao sẽ làm cho thu nhập của người dân tăng lên. Thu nhập tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán của họ khi nhu cầu về hàng hóa thiết yếu và hàng hóa cao cấp cũng tăng lên. Lãi cho vay của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Hiện nay có một phần không nhỏ vốn đầu tư của doanh nghiệp trong ngành là đi vay. Do đó khi lãi suất tăng lên sẽ dẫn tới chi phí sản xuất sản phẩm của các doanh nghiệp tăng và ngược lại. Như vậy, doanh nghiệp nào có lượng vốn chủ sở hữu lớn xét SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH về mặt nào đó sẽ thuận lợi hơn trong cạnh tranh và rõ ràng năng lực cạnh tranh về tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Các nhân tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm của các doanh nghiệp trong các ngành. Do đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá được tác động của nó để tìm ra những cơ hội cũng như thách thức. 3.2.2 Các nhân tố về chính trị pháp luật. Các nhân tố về chính trị pháp luật là nền tảng quy định các yếu tố khác của môi trường kinh tế. Nền kinh tế ảnh hưởng đến hệ thống chính trị nhưng ngược lại hệ thống chính trị cũng tác động trở lại các hoạt động kinh tế. Pháp luật và chính trị ổn định sẽ tạo ra một cơ chế chính sách trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong từng lĩnh vực cụ thể có được lợi thế cạnh tranh trong xu thế toàn cầu hóa của thế giới. Nói tóm lại, khi xem xét khả năng cạnh tranh của một ngành, của một doanh nghiệp thậm chí kể cả của đối thủ cạnh tranh, cần phải xem xét đầy đủ các nhân tố tác động, từ đó tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành hay của các doanh nghiệp đó. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH CÀ PHÊ VIỆT NAM 1. Tổng quan về thị trường cà phê thế giới. Nhìn lại sự phát triển thị trường tiêu thụ cà phê thế giới cho thấy sau thế chiến II, nhu cầu dùng cà phê ở nhiều quốc gia tăng lên nhanh chóng. Bắt đầu từ Mỹ ở thập niên 1950 – 1960 khi những cựu chiến binh mang sở thích uống cà phê về truyền bá trong quân đội và dân chúng, rồi dần dần phát triển sang Châu Âu ở những năm 1960 – 1970. Vào cuối thập niên 1970, khi thị trường Mỹ và Châu Âu gần như chững lại thì những thị trường mới lại mở ra ở vùng Viễn Đông như Nhật Bản và gần đây là thị trường Đông Âu, Trung Quốc có dấu hiệu tăng. Cùng với sự mở rộng thị trường ở khắp nơi, sản lượng cà phê thế giới không ngừng tăng lên, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Biểu đồ: Sản lượng cà phê thế giới và phần đóng góp của các nước qua các năm. Cà phê thế giới niên vụ 2010/2011 ước đạt 139,7 triệu bao (hoặc 8 triệu tấn, bao 60kg), tăng 14 triệu bao so với năm 2009/10, chủ yếu nhờ dự đoán vụ mùa bội thu ở Brazil trong năm nay. Trong đó sản lượng cà phê của Brazil chiếm 40% trên tổng sản SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH lượng và đứng thứ nhất, của Việt nam chiếm 13% trên tổng sản lượng và đứng thứ nhì thế giới. Sản lượng của Brazil dự đoán tăng 10,5 triệu bao, đạt mức kỉ lục 55,3 triệu bao trong niên vụ 2010/2011. Niên vụ 2010/2011 ở Brazil tính từ tháng 7/2010 đến hết tháng 6/2011. Trong đó Arabica tăng 8,8 triệu bao đạt 41,8 triệu bao nhờ chu kỳ hai năm đạt sản lượng một lần của loại cây này, và nhờ những cơn mưa thuận lợi vào tháng 7 và tháng 9 năm ngoái làm cho cây trổ hoa và tỉ lệ đậu trái rất tốt. Sản lượng robusta dự đoán tăng 1,7 triệu bao, ước đạt 13,5 triệu bao. Sản lượng của Việt nam dự đoán tăng 1,2 triệu bao, đạt 18,7 triệu bao nhờ thời tiết thuận lợi trong thời kỳ ra hoa và đậu trái. Niên vụ 2010/2011 ở Việt nam tính từ tháng 10/2010 đến hết tháng 9/2011. Sản lượng cà phê Việt nam giữ mức ổn định suốt 5 năm qua và giao động ở mức 17,5-19,5 triệu bao/năm. Trong đó Robusta ước đạt 18,2 triệu bao, do đó trong năm 2010/2011 Việt nam tiếp tục là nước có sản lượng cà phê loại này lớn nhất thế giới. Nhu cầu cà phê thế giới trong năm 2010/2011 ước đạt 131,5 triệu bao, tăng 2,8 triệu bao so với cùng kỳ năm trước. Phần tăng này chủ yếu do dự đoán nhu cầu của Brazil và EU sẽ tăng khoảng 1,4 triệu bao trong năm nay. Trong vài năm gần đây, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ ở những nước trồng cà phê, đặc biệt là Brazil và Việt nam, luôn cao hơn so với những nước nhập khẩu mặt hàng này như Mỹ, EU. Hiệp hội công nghiệp cà phê Brazil vừa thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ nội địa thông qua chương trình kêu gọi các nhà chế biến nâng cao hơn nữa chất lượng các sản phẩm cà phê. Ở Việt nam, hàng loạt quán cà phê được khai trương nhằm đáp ứng nhu cầu về một thức uống tiện lợi và phổ biến tại nước này. Sản lượng tiêu thụ trong năm 2010/2011:  Khối 27 nước EU : 46,3 triệu bao, tăng 650000 bao.  Mỹ : 23,7 triệu bao, tăng 400000 bao.  Brazil : 19,5 triệu bao, tăng 750000 bao.  Nhật bản : 6,7 triệu bao, giảm 125000 bao. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH  Việt nam : 1,2 triệu bao, tăng 140000 bao. Mặc dù dự trữ thế giới được dự báo giảm trong năm 2010/2011, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ sẽ vẫn giữ mức 2%/năm. Dự trữ ước đạt 31,3 triệu bao, giảm 5,5 triệu bao, chủ yếu là do lượng dự trữ của Brazil sẽ duy trì ở mức thấp. Hai nước xuất khẩu hàng đầu là Brazil và Việt nam hiện nay chỉ dự trữ khoảng 15%, trong khi đó EU, Mỹ và Nhật chiếm khoảng 75% tổng dự trữ toàn cầu. Tuy nhiên Brazil và Việt nam đang thực hiện các chính sách hổ trợ tạm trữ do đó cán cân này có thể sẽ thay đổi trong niên vụ 2010/2011. Với khoảng 1/4 dân số thế giới hiện uống cà phê thường xuyên, triển vọng tăng tiêu thụ cà phê trong những năm tới là rất khả quan. Tuy nhiên, nếu không có hành động tích cực nào để đẩy mạnh, tốc độ tăng sẽ không có tiến triển gì khá hơn những năm vừa qua. Và nếu cứ giữ mức tăng chưa đầy 5% mỗi năm hiện nay, có lẽ tới vụ 2011/2012 mới hy vọng tổng tiêu thụ đạt mức 139,7 triệu bao. Brazil là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới chiếm khoảng 26% tổng lượng xuất khẩu cà phê toàn cầu, chủ yếu là cà phê Arabica. Colombia đứng thứ hai về xuất khẩu cà phê Arabica tòa cầu, chiếm khoảng 9% chủ yếu là loại cà phê Arabica dịu. Đứng thứ ba về xuất khẩu cà phê Arabica là Guatemala, chiếm khoảng 5% tổng sản lượng xuất khẩu cà phê toàn cầu. Mỹ là nước nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 29% tổng sản lượng cà phê nhập khẩu. Đứng thứ hai là Đức với tỷ trong khoảng 18% tổng nhập khẩu. Nhập khẩu cà phê của Nhật Bản tăng nhanh, đưa Nhật Bản trở thành nước đứng thứ ba thế giới về nhập khẩu cà phê trong những năm qua với tỷ trọng khoảng 9% tổng sản lượng cà phê nhập khẩu toàn cầu. Trên thị trường thế giới, trong tháng qua, giá cà phê đã có những biến động lớn, giá giảm rất mạnh, có lúc giá cà phê Robusta tại London đã giảm xuống dưới 1.300 USD/tấn, giảm tới 13% so với mức giá khoảng 1.500 USD/tấn đã được giao dịch khá ổn định trong một thời gian dài trước đó, còn so với cùng kỳ 2011 giảm tới gần 50%. Giá cà phê Arabica giao kỳ hạn trên thị trường New York cũng giảm xuống 115 Uscent/lb; giảm 19% so với đầu tháng 6/2011 và cùng kỳ năm ngoái. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Tuy nhiên, giá cà phê khó có thể tăng nhanh do nguồn cung vẫn ở trong tình trạng dư thừa. Về dài hạn, giá cà phê có thể hồi phục nhưng chắc khó có thể trở lại mức giá kỷ lục của những năm 70 hay đầu thập niên 90 của thế kỷ 20. 2. Tổng quan về ngành cà phê Việt Nam. 2.1. Về sản xuất: Cây cà phê đầu tiên được đưa vào Việt Nam từ năm 1870, mãi đến đầu thế kỉ 20 mới được phát triển trồng ở một số đồn điền của người Pháp. Năm 1930 ở Việt Nam có 5900 ha. Trong thời kì những năm 1960 – 1970, cây cà phê được phát triển ở một số nông trường quốc doanh ở các tỉnh miền Bắc, khi cao nhất (1964 – 1966) đã đạt tới 13000 ha song không bền vững do sâu bệnh ở cà phê Arabica và do các yếu tố tự nhiên không phù hợp với cà phê Robusta nên một số lớn diện tích cà phê phải thanh lý. Cho đến năm 1975, đất nước thống nhất, diện tích cà phê của cả nước có khoảng 13000 ha, cho sản lượng 6000 tấn. Sau 1975, cà phê ở Việt Nam được phát triển mạnh tại các tỉnh Tây Nguyên nhờ có vốn đầu tư các hiệp định hợp tác liên chính phủ với các nước: Liên Xô cũ, CHDC Đức, Bungary, Tiệp Khắc, Ba Lan, đến năm 1990 đã có 119300 ha. Trên cơ sở này, từ năm 1986, phong trào tròng cà phê phát triển mạnh trong nhân dân. Đến nay đã có trên 390000 ha, đạt sản lượng gần 700000 tấn. Ngành cà phê nước ta đã có những bước phát triển nhanh vượt bậc. Chỉ trong vòng 20 năm trở lại đây chúng ta đã đưa sản lượng cà phê nước ta tăng lên hàng trăm lần. Hiện nay, cà phê Việt Nam đang trực tiếp xuất khẩu sang 50 nước với khối lượng lớn đứng thứ 3 thế giới. Mức tăng trưởng lượng cà phê xuất khẩu hàng năm khá lớn. Bảng 1: Thị trường chủ chốt xuất khẩu cà phê thô của Việt Nam, nửa đầu niên vụ 2009/2010 và niên vụ 2010/2011 STT Thị trường xuất khẩu Niên vụ Niên vụ (% ) Thay đổi 2009/2010 2010/2011 của niên vụ (T10/2009 – (T10/2010 – 2010/2011 so T3/2010) T3/2011) với niên vụ 2009/2010 SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Khối Giá trị Khối Giá trị Khối Giá lượng (nghìn lượng (nghìn lượng trị (nghìn USD) (nghìn USD) tấn) tấn) 1 Hoa Kỳ 74 116.455 97 208.803 31 79 2 Đức 81 116.008 74 151.440 -9 31 3 Bỉ 25 74 196 316 143.2 67 34.42 8 4 Ý 34 47.265 57 109.283 68 131 5 Tây Ban Nha 34 46.077 42 81.150 24 76 6 Hà Lan 9 12.938 25 48.803 178 277 7 Nhật Bản 25 38.935 22 51.133 -12 31 8 Hàn Quốc 15 20.977 18 32.699 20 56 9 Singapore 3 4.254 16 30.472 433 616 10 Thụy Sĩ 18 23.245 15 30.475 -17 31 11 Anh 19 24.640 15 30.955 -21 26 12 Nga 15 19.620 14 25.925 -7 32 13 Trung Quốc 9 12.496 13 23.968 44 92 14 Algeria 12 16.899 13 24.643 8 46 15 Pháp 7 9.633 12 22.395 71 132 16 Nước khác 135 181.531 94 187.772 -30 -2 Tổng cộng 515 725.401 601 1.194.183 17 65 Nguồn: Hiệp hội Cà phê Ca cao Việt Nam, Tổng cục Hải quan Việt Nam. Cà phê hiện đang là mặt hàng nông sản xuất khẩu có giá trị lớn đứng thứ hai sau gạo. Giá trị cà phê xuất khẩu thường chiếm gần 10% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng năm. Ngay cả những thị trường khó tính như Mỹ, Đức, Bỉ … cũng dần bị cà phê Việt Nam chinh phục. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Bảng 2: Sản lượng cà phê của Việt Nam theo năm (tính từ tháng 10 đến tháng 9 2008/2009 2009/2010 10/2009 10/2010 Sản lượng (hạt cà phê xanh, nghìn tấn) 1.080 1.050 1.124 Sản lượng trung bình (tấn/ha) 2,16 2,09 2,10 Thời gian bắt đầu niên vụ 2010/2011 10/2008 Nguồn: Bộ Nông nghiệp & PTNN, FAS. Do thời tiết mưa kéo dài trong thời gian ra hoa và thu hoạch cây cà phê tại Đắk Lắk và Lâm Đồng nên sản lượng cà phê nước ta niên vụ 2009/2010 giảm xuống còn 17,7 triệu bao (tương đương, giảm 3% so với niên vụ trước). Việc cây cà phê ra hoa muộn và không đồng đều cũng là nguyên nhân khiến việc thu hoạch gặp nhiều khó khăn, nhất là khi hạt cà phê đã chín và còn xanh cùng mọc trên cùng một cây. Điều kiện thời tiết không thuận lợi cũng làm cho chất lượng và kích thước hạt cà phê không được đồng đều. Ngoài ra, thiếu nhân lực cũng khiến cho chi phí thuê nhân công thu hoạch cao hơn so với niên vụ trước. Mưa xối xả tại một số vùng trong thời gian thu hoạch cũng khiến người nông dân gặp nhiều khó khăn trong việc sấy khô cà phê. Đó là lí do sản lượng trung bình niên vụ 2009/2010 khoảng 2,09 mét tấn/ha, thấp hơn 3% so với niên vụ trước. Bảng 3: Tình hình sản xuất cà phê nước ta 2009 2010 2011 2008/2009 2009/2010 2010/2011 Thời gian bắt đầu niên vụ: Thời gian bắt đầu niên vụ: Tháng 10 năm 2008 Tháng 10 năm 2009 Thời gian bắt đầu niên vụ: Tháng 10 năm 2010 Số liệu báo cáo hàng năm Số liệu Số liệu báo cáo hàng năm Số liệu mới Số liệu báo cáo Số hàng năm liệu mới Diện tích mới Offici al Post Data Official Post Data 531 531 0 536 536 0 SV: Trần Hồng Quân Official Post Data 0 Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH gieo trồng (nghìn ha) 6200629629 00Diện tích thu hoạch (nghìn ha) 500 500 0 504 504 0 0 Cây không mang hạt (triệu cây)620 75 75 0 80 80 0 0 Tổng số lượng cây (triệu cây) 695 695 0 709 709 0 0 Số lượng dự trữ ban đầu (nghìn bao) 1.561 894 1.561 2.130 1.417 2.168 1.747 Sản lượng cà phê Arabica (nghìn bao) 480 480 450 450 450 Sản lượng cà phê Robusta (nghìn bao) 17.520 17.520 17.520 17.050 17.050 17.050 18.253 Sản lượng cà phê khác (nghìn bao) 0 0 0 0 0 0 0 Tổng sản lượng (nghìn bao) 18.000 18.000 18.000 17.500 17.500 17.500 18.733 Cà phê hạt nhập khẩu (nghìn bao) 70 75 75 75 75 75 80 Cà phê rang & nguyên hạt nhập khẩu 1 1 1 1 1 1 1 Cây mang hạt (triệu cây) 480 480 (nghìn bao) SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH Cà phê hoà tan (nghìn bao) 25 25 25 25 25 25 27 Tổng nhập khẩu 96 101 101 101 101 101 108 Tổng cung 19.657 18.995 19.662 19.731 19.018 19.769 20.588 Cà phê hạt xuất khẩu (nghìn bao) 16.333 16.333 16.283 16.675 16.667 16.667 16.667 Cà phê rang & nguyên hạt xuất khẩu 25 25 42 25 40 45 50 Cà phê hoà tan (nghìn bao) 105 156 105 110 100 110 115 Tổng xuất khẩu (nghìn bao) 16.514 16.430 16.810 16.807 16.822 964 964 964 1.005 1.005 1.080 1.115 100 100 100 110 110 120 135 2.130 1.417 2.168 1.806 1.096 1.747 2.506 (nghìn bao) 16.8 32 16.463 Cà phê rang & nguyên hạt được tiêu thụ trong nước (nghìn bao) 1.0641.0641 .1151.1151. 2001.250Cà phê hoà tan được tiêu thụ trong nước (nghìn bao) Sử dụng trong nước (nghìn bao)1.064 Tổng tiêu thụ trong SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH nước (nghìn bao) Tổng lượng phân phối (nghìn bao) 19.657 18.995 19.662 19.731 19.018 19.769 20.588 Sản lượng có thể xuất khẩu 16.936 16.936 16.936 16.385 16.385 16.300 17.483 (nghìn bao) Nguồn: FAS. Chính phủ vẫn tiếp tục khuyến khích nông dân áp dụng GAP - một công cụ nhằm nâng cao sản lượng và duy trì tính bền vững trong sản xuất. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông lâm nghiệp Tây Nguyên cũng tiến hành nghiên cứu, lựa chọn và cho lai nhiều giống cà phê mới đồng thời hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân trong việc thay thế các cây cà phê lâu năm cho phù hợp với điều kiện của khu vực canh tác và thu được lợi nhuận cao. 2.2 Về công nghệ: Sau 1975, khi đi vào sản xuất phát triển sản xuất cà phê, chúng ta mới có một ít xưởng chế biến cũ kỹ, chắp vá. Ở phía bắc có một số xưởng chế biến ở Đồng Giao, Phù Quỳ với thiết bị lắp đặt từ năm 1960 – 1962 do CHDC Đức chế tạo. Ở phí nam có một số xưởng của các doanh điền cũ như Rossi, Delphante để lại công suất không lớn. Cùng với việc mở rộng diện tích trồng cà phê, chúng ta cũng đã bắt tay vào xây dựng các xưởng chế biến mới, bắt đầu từ những thiết bị lẻ, rồi đến các dây chuyền sản xuất sao chép theo mẫu của Hang – xa như nhà máy 1/5 Hải Phòng, nhà máy A74 Bộ Công Nghiệp ở Thủ Đức – TP.HCM. Những năm gần đây, nhiều công ty, nông trường đã xây dựng các xưởng chế biến mới khá hoàn chỉnh với thiết bị nhập từ CHLB Đức, Brazil. Một loạt hơn chục dây chuyền chế biến cà phê của hãng Pinhalense – Brazil được đưa vào Việt Nam. Tiếp đó lại xuất hiện nhiều xưởng lắp ráp thiết bị do cơ sở công nghiệp Việt Nam chế tạo mô phỏng có cải tiến công nghệ của Brazil. Như thế so với thời gian trước đây thì hiện tại vấn đề công nghệ trong sản xuất và chế biến cà phê đã được quan tâm chặt chẽ hơn. SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51 Đề án môn học chuyên ngành QTKDTH 2.3. Về nguyên liệu: Về nguyên liệu, nhờ có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi và đất đai màu mỡ, phì nhiêu nên đã tạo điều kiện cho các giống cà phê phát triển tốt. Cả nước hiện có khoảng 390000 ha cà phê phân bố trên nhiều địa bàn từ bắc vào nam. Cây trồng được chăm sóc tốt, đảm bảo chất lượng cho sản xuất. Vì vậy mà nguồn nguyên liệu rất dồi dào, luôn đảm bảo cung cấp đủ sản lượng cho sản xuất, xuất khẩu và dự trữ. 2.4. Về lao động: Nhờ tạo được công ăn việc làm và mang lại nguồn thu nhập ổn định thường xuyên nên ngành cà phê đã thu hút hàng triệu lao đông. Trong đó chiếm một lượng lớn là dân cư các vùng nông thôn, trung du và miền núi có điều kiện thuận lợi như các tỉnh miền núi phía bắc, Tây Nguyên, Gia Lai… Qua nhìn lại thực trạng phát triển ngành cà phê Việt Nam những năm qua cho thấy ngành đã đạt được nhiều thành tựu đáng ca ngợi. Tuy nhiên, trong vài năm gần đây do kích thích mạnh mẽ của giá cả thị trường cà phê đã ra khỏi kiểm soát của ngành cũng như của Nhà nước. Chính vì thế mà sự tăng trưởng nhanh chóng với mức độ lớn đã có tác động quan trọng trong việc góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến mức thấp kỷ lục 30 năm lại đây. Ngành cà phê bước vào thời kỳ ảm đạm và có phần hoảng loạn. Đài phát thanh và báo chí thường xuyên đưa tin nông dân chặt phá cà phê ở nơi này, nơi khác… Có thể nói, đây là tình hình chung của ngành cà phê toàn cầu và nó có tác động lớn đến ngành cà phê nước ta. 3. Thực trạng cạnh tranh của ngành cà phê Việt Nam Cà phê là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, trong những năm gần đây sản lượng cà phê Việt Nam luôn đạt mức trên 1 triệu tấn/năm với kim ngạch đạt trên 1,5 triệu USD. Và với vị thế này, Việt Nam trở thành quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê xếp hàng thứ hai thế giới và đứng đầu thế giới về sản xuấtxuất khẩu cà phê vối Trong vòng 20 năm cuối thế kỷ 20 ngành cà phê Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về diện tích, năng suất, tổng sản lượng và lượng cà phê xuất khẩu. Nếu năm 1980, cả nước chỉ có 22.500 ha, trong đó diện tích ở thời kỳ sản xuất SV: Trần Hồng Quân Lớp: QTKDTHC-K51
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan