Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi
-------------***-------------
BïI THÞ THñY
GI¶I PH¸P N¢NG CAO HIÖU QU¶ S¶N XUÊT
KINH DOANH CñA C¤NG TY Cæ PHÇN
XUÊT KHÈU THñY S¶N II
LuËn v¨n th¹c sÜ qu¶n trÞ kinh doanh
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60.34.05
Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS.TS. nguyÔn h÷u ngoan
hµ néi - 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan,
người ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài,
cũng như trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Viện sau ñại học; khoa Kế
toán & quản trị kinh doanh, ñặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Tài chính
(Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội); các bạn bè, ñồng nghiệp, gia ñình và
người thân ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong thời gian thực hiện ñề tài và hoàn
chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Công ty Cổ phần Xuất khẩu thủy sản 2
Quảng Ninh ñã giúp ñỡ tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2011
Tác giả luận văn
Bùi Thị Thủy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
v
Danh mục bảng
vi
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ
vii
1
MỞ ðẦU
1
1.1
Tính cấp thiết ñề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
2
1.3
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
3
2
CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
Cơ sở lý luận
4
2.2
Cơ sở thực tiễn
26
2.3
Tổng quan về các công trình ñã nghiên cứu
34
3
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
36
3.1
ðặc ñiểm chung của Công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản IIQuảng Ninh
36
3.2
Phương pháp nghiên cứu:
49
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
51
4.1
Thực trạng về hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty
51
4.1.1
Kết quả chế biến sản phẩm của Công ty
51
4.1.2
Kết quả thu mua sản phẩm của Công ty
54
4.1.3
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty
56
4.1.4
Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
63
4.2
Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của Công ty
65
4.2.1
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả hoạt ñộng SXKD của Công ty
65
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
iii
4.2.2
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố ñến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Công ty
4.2.3
68
ðánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn ñể nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản
II Quảng Ninh
4.2.4
92
Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản II-Quảng Ninh
97
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
111
5.1
Kết luận
111
5.2.
Kiến nghị
112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
115
PHỤ LỤC
117
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP : Công ty cổ phần
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
GMP: Quy phạm sản xuất chuẩn
HACC: Trình ñộ quản lý chất lượng sản phẩm
HQKT: Hiệu quả kinh tế
KCS: Kiểm tra chất lượng sản phẩm
KHKT: Khoa học kỹ thuật
MMTB; Máy móc thiết bị
NSNN: Ngân sách nhà nước
NVL: Nguyên vật liệu
SSOP: Quy trình vệ sinh chuẩn
SXBQ: Sản xuất bình quân
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCð: Tài sản cố ñịnh
TSXK: Thuỷ sản xuất khẩu
VCð: Vốn cố ñịnh
VLð: Vốn lưu ñộng
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
v
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Sản lượng thuỷ sản của Việt Nam từ 1990 ñến 2009
16
3.1
Tình hình lao ñộng của Công ty qua 3 năm ( 2007-2009)
41
3.2
Tình hình vốn của Công ty qua 3 năm 2007-2009
44
3.3
Tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
46
4.1
Kết quả chế biến sản phẩm của Công ty
53
4.2
Kết quả thu mua của Công ty qua 3 năm
55
4.3
Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty qua 3 năm
57
4.4
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm các trong 3 năm
59
4.5
Sản lượng các mặt hàng xuất khẩu qua 3 năm
60
4.6
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng qua 3 năm
62
4.7
Kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh qua 3 năm
64
4.8
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
66
4.9
Cơ cấu sản lượng tiêu thụ theo thị trường
71
4.10
Cơ cấu giá trị kim ngạch theo thị trường tiêu thụ
73
4.11
Giá trị xuất khẩu thuỷ sản bình quân
76
4.12
Ảnh hưởng của giá cả và sản lượng tiêu thụ
77
4.13
Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty qua 3 năm
79
4.14
Cơ cấu chi phí theo từng khoản mục giá thành
82
4.15
Tình hình thu mua nguyên liệu của Công ty qua 3 năm
84
4.16
Ảnh hưởng của tình hình sử dụng vốn ñến hiệu quả SXKD
86
4.17
Ảnh hưởng của tình hình sử dụng lao ñộng
91
4.19
Quy hoạch công suất chế biến thuỷ sản ñông lạnh ñến năm 2020
99
4.20
Một số chỉ tiêu phát triển của Công ty ñến năm 2015-2020
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
101
vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
3.1
Biểu ñồ lao ñộng của công ty qua 3 năm
42
4.1
Kết quả tiêu thụ của công ty
58
4.2
Sản lượng các mặt hàng xuất khẩu
61
4.3
Doanh thu hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
61
44
Cơ cấu thị trường tiêu thụ
70
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
vii
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết ñề tài
Thủy sản là nguồn thực phẩm giầu vitamin, dễ tiêu hóa, có giá trị dinh
dưỡng cao và có tính biệt dược nên từ lâu sản phẩm thủy sản luôn ñóng vai
trò quan trọng trong thực ñơn hàng ngày của mỗi gia ñình người Việt nói
riêng và tất cả các quốc gia nói chung. ðể ñáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày
càng tăng của con người việc chế biến và xuất khẩu thủy sản ñang là chiến
lược phát triển của mỗi quốc gia có tiềm năng về ngành thủy sản.
Việt Nam có ñiều kiện tự nhiên rất thuận lợi ñể phát triển ngành thủy
sản. Có bờ biển dài với tiềm năng vô cùng dồi dào về mặt nước và tài nguyên
sinh vật biển rất ña dạng
Từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường nước, ta ñã ñạt ñược những
thành tựu to lớn trong nhiều lĩnh vực, ñặc biệt là trong việc phát triển kinh tế mà ngành Thủy sản ñóng vai trò quan trọng và có những bước phát triển
không ngừng. Các chỉ tiêu chủ yếu ñề ra của ngành thuỷ sản trong chiến lược
phát triển kinh tế, xã hội ñã hoàn thành vượt mức, ñược xếp vào ngành có tốc
ñộ tăng trưởng cao và có giai ñoạn ñã ñược ðảng và Nhà nước xác ñịnh là
ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Hàng năm ngành Thủy sản ñem lại cho
nước ta một khoản kim ngạch ñáng kể và giá trị này tăng nhanh qua các năm.
Công ty cổ phần xuất khẩu thủy sản II là doanh nghiệp Nhà nước hoạt
ñộng theo cơ chế thị trường, phương hướng hoạt ñộng của doanh nghiệp là
chế biến các sản phẩm thủy sản ñể phục vụ xuất khẩu là chủ yếu. Trong
những năm qua các doanh nghiệp ñã ñầu tư nâng cấp hệ thống máy móc thiệt
bị nhà xưởng lên tới hàng chục tỷ ñồng ñể phục vụ cho sản xuất. ðặc biệt
công ty ñã ñược ñầu tư dây chuyễn công nghệ cao cho chế biến thủy sản xuất
khẩu tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt.
Tuy nhiên hiện nay công ty ñang ñứng trước sự cạnh tranh gay gắt với các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
1
doanh nghiệp cùng ngành trong tỉnh và các ñịa phương lân cận. Muốn tạo ra
nguồn nguyên liệu ñầu vào ổn ñịnh cung cấp cho chế biến xuất khẩu ñòi hỏi phải
có sự liên kết chặt chẽ với các hộ nuôi, doanh nghiệp nuôi trồng và cả các ngư
dân, doanh nghiệp ñánh bắt không chỉ ở trong tỉnh mà còn phải phát triển các các
tỉnh miền trung và miền nam. Bên cạnh ñó doanh nghiệp phải phát triển thị trường
tiêu thụ, phát triển các mặt hàng có chất lượng cao cải tiến công tác quản lý. Áp
dụng kỹ thuật mới ñể giảm giá thành tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
ðể các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì việc
phân tích ñánh giá ñúng thực trạng, chỉ ra những tồn tại và các nhân tố ảnh
hưởng ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm giúp
các doanh nghiệp thấy ñược những ñiểm mạnh ñiểm yếu cơ sở ñó ñưa ra các
biện pháp giải pháp khắc phục ñiểm yếu và phát huy những ñiểm mạnh của
mình ñể ñạt ñược hiệu quả cao hơn trong tương lai
Từ những thực tiễn trên và ñược sự ñồng ý của doanh nghiệp chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản II”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1 Mục tiên chung
Trên cơ sở ñánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty
cổ phần xuất khẩu thuỷ sản II ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của công ty.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về các hoạt ñộng
xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu thuỷ sản nói riêng
* ðánh giá thực trạng, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công
ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản II. Từ ñó tìm những nguyên nhân ảnh hưởng
ñến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
2
* ðinh hướng và ñề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu
thuỷ sản ñông lạnh của công ty một cách bền vững.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
* ðối tượng nghiên cứu của ñề tài
Luận văn nghiên cứu những vấn ñề lý luận, thực tiễn về hiệu quả sản
xuất kinh doanh của công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản II - Quảng Ninh.
* Phạm vị nghiên cứu của ñề tài
+ Phạm vị về không gian : Công ty cổ phần xuất khẩu thuỷ sản II Quảng Ninh.
+ Phạm vị về nội dung: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần xuất khẩu thuỷ sản II - Quảng Ninh.
+ Phạm vị về thời gian: Dự kiến ít nhất là 3 năm (2007 - 2009). ðiều tra
thực trạng năm 2010 và dự báo năm ñến năm 2015
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
3
2. CƠ CỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm cơ bản của khoa học kinh tế và
khoa học quản lý. Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình ñộ lợi dụng các nguồn
lực ñể ñạt ñược kết quả nhất ñịnh. Song việc phân tích, ñánh giá nâng cao
hiệu quả là một vấn ñề hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn ñề lý luận
và thực tiễn chưa giải quyết tốt. [Thái Bá Cẩn, 1998]
Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù phản ánh chất lượng của các
hoạt ñộng kinh tế. Theo ngành thống kê ñịnh nghĩa thì HQKT là phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình ñộ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao HQKT là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu của công
tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt ñộng kinh tế làm
xuất hiện phạm trù HQKT. Nền kinh tế của mỗi quốc gia ñều phát triển theo
hai chiều: chiều rộng và chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy ñộng mọi
nguồn lực vào sản xuất, tăng ñầu tư chi phí vật chất, lao ñộng, kỹ thuật, mở
mang thêm nhiều ngành nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp. Phát
triển theo chiều sâu là ñẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công nghệ sản xuất, tiến hành hiện ñại hoá, tăng cường chuyên môn hoá và
hợp tác hoá, nâng cao trình ñộ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng
sản phẩm và dịch vụ. Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao HQKT.
HQKT là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức
kinh tế trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của NN. [ðỗ Kim Chung,
Phạm Vân ðình, 1997]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
4
Khái niệm HQKT ñã ñược các tác giả ðỗ Kim Chung, Phạm Vân ðình
[ðỗ Kim Chung, Phạm Vân ðình, 1997]...bàn ñến. Các tác giả này ñều thống
nhất cần phân biệt rõ 3 khái niệm cơ bản về hiệu quả: hiệu quả kỹ thuật, hiệu
quả phân bổ các nguồn lực, hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kỹ thuật là số lượng sản phẩm có thể ñạt ñược trên một ñơn vị
chi phí ñầu vào hay nguồn lực sử dụng cho sản xuất trong ñiều kiện cụ thể về
kỹ thuật hay công nghệ áp dụng và nông nghiệp. Hiệu quả kỹ thuật ñược áp
dụng phổ biến trong kinh tế vĩ mô ñể xem xét tình hình sử dụng các nguồn lực
cụ thể. Hiệu quả này thường ñược phản ánh trong quan hệ các hàm sản xuất.
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong ñó các yếu tố giá sản
phẩm và giá ñầu vào ñược tính ñể phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên
một ñơn vị chi phí tăng thêm về ñầu vào hay nguồn lực. Thực chất của hiệu
quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính ñến các yếu tố về giá của ñầu vào
và giá của ñầu ra.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế trong ñó sản xuất ñạt cả hiệu quả
kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị phải
tính ñến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực. Chỉ khi nào việc sử dụng
nguồn lực ñạt cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ thì khi ñó sản
xuất mới ñạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy: HQKT là những chỉ tiêu ñánh giá kết quả của quá trình sử
dụng các nguồn lực tự nhiên và con người trong sản xuất kinh doanh của bất
kỳ một loại hình sản xuất nào. Trong nền kinh tế thị trường, người sản xuất
hàng hoá luôn luôn quan tâm làm gì và làm như thế nào ñể sản phẩm hàng
hoá làm ra có giá thành hạ, lợi nhuận thu về tối ña, chiếm lĩnh thị trường một
cách nhanh nhất.
2..1.1.2. Các quan ñiểm về hiệu quả kinh tế
Từ các góc ñộ nghiên cứu kinh tế khác nhau mà các nhà kinh tế ñã ñưa
ra nhiều quan ñiểm về hiệu quả.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
5
- Quan ñiểm 1: Hiệu quả kinh tế là kết quả ñạt ñược trong hoạt ñộng kinh
tế là doanh thu trong tiêu thụ hàng hoá. Quan ñiểm này ngày nay không phù
hợp bởi vì nếu cùng một kết quả sản xuất nhưng hai mức chi phí khác nhau
thì hiệu quả cũng khác nhau.[Thái Bá Cẩn ,1998]
- Quan ñiểm 2: Hiệu quả kinh tế ñược xác ñịnh bằng nhịp ñộ tăng tổng
sản phẩm xã hội hoặc tổng sản phẩm quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi nhịp ñộ
tăng của các chỉ tiêu ñó cao. Quan ñiểm này không thoả mãn vì trên thực tế
những yếu tố bên trong và bên ngoài của nền kinh tế có những ảnh hưởng
khác nhau.[Thái Bá Cẩn ,1998]
- Quan ñiểm 3: Hiệu quả kinh tế là thước ño ñộ hữu ích của sản phẩm
ñược sản xuất ra, tức là thước ño giá trị sử dụng chứ không phải là giá trị.
Quan ñiểm này không thuyết phục bởi vì giá trị sử dụng của mỗi sản phẩm
tuỷ thuộc vào công dụng sản phẩm và nhu cầu người sử dụng ñối với sản
phẩm ñó, mặt khác không thể so sánh ñược các sản phẩm khác nhau nếu chỉ
căn cứ vào giá trị sử dụng của sản phẩm.[Thái Bá Cẩn ,1998]
-Quan ñiểm 4: HQKT là mức ñộ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa xã hội, cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách là chỉ tiêu
ñại diện cho mức sống nhân dân là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của nền sản
xuất xã hội, quan ñiểm này có ưu ñiểm là bám sát mục tiêu của nền sản xuất
XHCN là không ngừng nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Song khó khăn ở ñầy là phương tiện ño lường thể hiện tư tưởng ñịnh hướng
ñó. [Trần ðình ðằng,1997]
-Quan ñiểm 5: HQKT là một chỉ tiêu so sánh biểu hiện mức ñộ tiết
kiệm chi phí trong một ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng khối lượng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong cùng 1 thời kỳ, góp phần làm
tăng thêm lợi ích xã hội của nền kinh tế quốc dân. Quan ñiểm này ñã gắn kết
quả với chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình ñộ sử dụng chi phí, nhưng
lại chưa rõ ràng và thiếu tính khả thi ở phương diện ấn ñịnh và tính toán.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
6
[Trần ðình ðằng,1997]
Có nhiều quan ñiểm về hiệu quả do ñó việc xác ñịnh bản chất và khái
niệm hiệu quả cần xuất phát từ những quan ñiểm triết học Mác và những luận
ñiểm của lý thuyết hệ thống ñể có cách nhìn nhận và ñánh giá ñúng.
- Quan ñiểm Maxit cho rằng: bản chất của hiệu quả là thực hiện yêu cầu
của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện quy luật trình ñộ sử dụng nguồn lực
xã hội. Quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt, tồn
tại trong nhiều phương thức sản xuất, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân
theo quy luật ñó, nó quyết ñịnh ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo
ñiều kiện nâng cao ñời sống con người và phát triển văn minh nhân loại.
[Trần ðình ðằng,1997]
- Theo quan ñiểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một
hệ thống các yếu tố sản xuất và quan hệ sản vật chất hình thành giữa con
người với con người trong quá trình sản xuất. Bởi vì hệ thống sản xuất xã hội
bao gồm trong nó có các quá trình sản xuất mà mục tiêu khái quát của nó là
sản xuất các phương tiện bảo tồn và tiếp tục ñời sống xã hội. Việc bảo tồn và
tiếp tục ñời sống xã hội ñáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
những yêu cầu khách quan phản ánh mối liên hệ nhất ñịnh của con người với
môi trường bên ngoài, ñó là quá trình trao ñổi vật chất, năng lượng giữa sản
xuất xã hội và môi trường.[Trần ðình ðằng,1997]
- Hiệu quả là một phạm trù phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời
gian. Quy luật này hoạt ñộng trong nhiều phương thức sản xuất vì phạm trù
này cũng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Ở ñâu và lúc nào con
người cũng muốn hoạt ñộng có hiệu quả. Trong kinh tế, hiệu quả là mục tiêu
không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu phương tiện, xuyên suốt mọi
hoạt ñộng kinh tế. Trong kế hoạch hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa ñầu
ra và ñầu vào,là lợi tích lớn nhất thu ñược với 1 chi phí nhất ñịnh hoặc một
kết quả nhất ñịnh với chi phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
7
tế ñược phản ánh thông qua các chỉ tiêu ñặc trưng kinh tế kỹ thuật xác ñịnh
bằng cách so sánh giữa ñầu vào và ñầu ra của hệ thống sản xuất xã hội phản
ánh trình ñộ sả dụng các nguồn lực vào việc tạo ra các lợi ích nhằm ñạt ñược
các mục tiêu kinh tế xã hội.
Quan ñiểm hiệu quả trong ñiều kiện hiện nay là phải thoả mãn các vấn
ñề về tiết kiệm thời gian lao ñộng xã hội, tài nguyên, nguồn lực trong sản xuất
mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Vì vậy hiệu quả của một quá
trình nào ñó cần ñược ñánh giá hoàn thiện cả 3 khía cạnh: hiệu quả kinh tế,
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
Từ những quan ñiểm và luận ñiểm trên cho thấy quá trình sản xuất là sự
liên hệ mật thiết giữa các yếu tố nguồn lực ñầu vào và lượng sản phẩm ñầu ra,
kết quả của mối quan hệ này thể hiện tính hiệu quả của sản xuất. Với cách xem
xét này, hiện nay có nhiều ý kiến thống nhất với nhau. Như vậy HQKT ở trong
phương thức sản xuất khác nhau, ở các nền sản xuất khác nhau thì khác nhau,
tuỳ từng trường hợp cụ thể mà lựa chọn các chỉ tiêu phản ánh cho phù hợp.
2.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Thực chất của hiệu quả kinh tế là vấn ñề nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí các nguồn lực ñó. Hay bản
chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao ñộng xã hội và tiết kiệm
lao ñộng xã hội, hai mặt này có mối quan hệ mật thiết, gắn liền với hai quy
luật tương ứng của nền sản xuất xã hội, là quy luật tăng năng suất lao ñộng và
quy luật tiết kiệm nguồn lực tài nguyên.
Cần phải phân biệt rõ sự khác nhau giữa kết quả và hiệu quả:
Kết quả phản ánh về mặt ñịnh lượng, mục tiêu ñạt ñược bằng hệ thống
các chỉ tiêu kế hoạch ñề ra, không ñề cập ñến cách thức, chi phí bỏ ra ñể ñạt
ñược mục tiêu ñó. Bản thân kết quả không thể hiện chất lượng.
Hiệu quả thể hiện một cách toàn diện trên mặt ñịnh lượng và ñịnh tính.
Về ñịnh lượng, hiệu quả thể hiện rõ mối tương quan giữa chi phí (ñầu vào) và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
8
kết quả (ñầu ra). Về mặt ñịnh tính, hiệu quả không chỉ thể hiện các con số cụ
thể mà còn thể hiện các nguyên nhân mang tính ñịnh tính ñể ñạt ñược con số
ñó, phản ánh ñược sự nhất trí và khả năng ñóng góp của các mục tiêu trên
thành phần vào mục tiêu chung.
Như vậy bản chất của hiệu quả chính là hiệu quả của lao ñộng xã hội và
ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu ñược
với lượng hao phí lao ñộng xã hội. Thước ño hiệu quả là sự tiết kiệm hao phí
lao ñộng xã hội, còn tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hoá kết quả và tối
thiểu hoá chi phí trong ñiều kiện nguồn tài lực nhất ñịnh.
HQKT phản ánh trình ñộ thực hiện các nhu cầu của xã hội còn mục
ñích cuối cùng của sản xuất là ñáp ứng những nhu cầu vật chất, tinh thần cho
xã hội. Do ñó, hiệu quả không phải là mục ñích cuối cùng của sản xuất vì vậy
việc nghiên cứu HQKT không những ñể ñánh giá mà còn là cơ sở ñể tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất với trình ñộ cao hơn.
2.1.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh không những là thước ño chất
lượng của sản xuất mà còn phản ánh trình ñộ tổ chức, trình ñộ quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng
mở rộng, doanh nghiệp muốn tồn tại và tiếp tục vươn lên thì trước hết ñòi hỏi
doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì
doanh nghiệp ngày càng có ñiều kiện mở mang và phát triển kinh tế, ñầu tư
mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện kỹ thuật và quy trình công nghệ mới,
cải thiện nâng cao ñời sống của người lao ñộng, thực hiện tốt nghĩa vụ ñối với
ngân sách nhà nước. [Huỳnh Phước Mỹ, 2008]
Không ngừng nâng cao hiệu quả không chỉ là mối quan tâm hàng ñầu
của bất kỳ xã hội nào mà còn là mối quan tâm của bất kỳ ai khi làm bất kỳ
việc gì. ðó cũng là vấn ñề bao trùm và xuyên suốt, thể hiện chất lượng công
tác quản lý kinh tế, bởi vì suy cho cùng quản lý kinh tế là ñể ñảm bảo tạo ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
9
kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi quá trình.
Mọi giai ñoạn và mọi hoạt ñộng kinh doanh. Tất cả những cải tiến,
những ñổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý
thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi chúng làm tăng kết quả kinh doanh mà
qua ñó làm tăng ñược hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp.
- Mục tiêu phấn ñấu của mỗi cá nhân, mỗi ñơn vị là nâng cao năng
suất lao ñộng, chất lượng và hiệu quả. Trong ñó hiệu quả kinh doanh ngày
càng là biểu hiện trung tâm. Bởi lẽ hiệu quả kinh doanh chỉ có thể ñạt ñược
trên cơ sở nâng cao năng suất lao ñộng và chất lượng công tác. [Huỳnh Phước
Mỹ, 2008]
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phải ñược xem xét một cách
toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung
toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hiệu quả ñó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội. [Huỳnh Phước Mỹ, 2008]
2.1.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh tế
Hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh là công cụ hữu hiệu ñể các nhà quản trị
thực hiện chức năng của mình. Việc tính toán và xem xét hiệu quả hoạt ñộng
sản xuất kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất ñạt ở trình ñộ nào
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố ñể ñưa ra các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả. [Nguyễn Thế Khải, 2002]
Hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh còn là biểu hiện của sự lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh. Khi ñứng trước mỗi quyết ñịnh kinh doanh,
các nhà quản trị thường phải ñảm bảo mục tiêu tối ña hoá lợi nhuận và phù
hợp với ñiều kiện hiện tại của doanh nghiệp có tính ñến các yếu tố kinh tế xã
hội khác. ðây cũng chính là thước ño trình ñộ của các nhà quản trị. [Nguyễn
Thế Khải, 2002]
Ngoài những chức năng trên, sự cần thiết của nâng cao hiệu quả hoạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
10
ñộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn ñược thể hiện thông qua vai
trò quan trọng của nó ñối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ
bản ñể ñảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do yêu cầu của sự
tồn tại và phát triển nên các doanh nghiệp phải ñảm bảo có lợi nhuận và lợi
nhuận ñó phải không ngừng tăng theo thời gian. Nhưng trong ñiều kiện các
nguồn lực ngày càng khan hiếm như hiện nay thì ñể tăng lợi nhuận ñòi hỏi các
doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. [Nguyễn Thế
Khải, 2002]
Ta cũng có thể nhìn nhận vấn ñề này như sau: Sự tồn tại của doanh
nghiệp ñược xác ñịnh bởi sự tạo ra hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ
phục vụ cho nhu cầu của xã hội, ñồng thời tạo ra tích luỹ cho xã hội. ðể làm
ñược như vậy thì mỗi doanh nghiệp phải vươn lên ñể ñảm bảo thu nhập ñủ bù
ñắp chi phí bỏ ra và phải có lãi. Có như vật mới ñáp ứng ñược nhu cầu tái sản
xuất trong nền kinh tế. Vì vậy, chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả một cách
liên tục trong mọi khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, ñây là một việc làm
tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là một yêu cầu mang tính chất giản ñơn
còn sự phát triển và mở rộng doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nhân tố
thúc ñẩy sự cạnh tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính sự thúc ñẩy cạnh
tranh ñòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, ñầu tư tạo nên sự tiến bộ trong
kinh doanh. [Nguyễn Thế Khải, 2002]
Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận cạnh tranh. Khi thị trường
ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng gay gắt và
khốc liệt hơn. Cạnh tranh lúc này không chỉ ñơn thuần là cạnh tranh về số
lượng hàng hoá mà là cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, giá cả. mẫu mã, chế
ñộ ưu ñãi với khách hàng... Khi mục tiêu của doanh nghiệp ñều là phát triển
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
11
và mở rộng thị trường thì việc có doanh nghiệp thành công, doanh nghiệp thất
bại là ñiều không thể tránh khỏi. ðể có thể tồn tại và không ngừng phát triển
thì hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp phải có chất lượng tốt, giá cả hợp lý,
mẫu mã phong phú, ñây cũng chính là ñộng lực thúc ñẩy doanh nghiệp tiến bộ
không ngừng.
Thứ ba: Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nhân tố
cơ bản tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt ñộng trên thị
trường. ðiều này là hoàn toàn dễ hiểu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
sẽ là tiền ñề ñể doanh nghiệp cải thiện mọi mặt, từ trang thiết bị sản xuất,
công nghệ sản xuất, mẫu mã, chủng loại sản phẩm ñến chất lượng sản phẩm,
giá thành,... Tất cả sự thay ñổi trên ñều làm cho thế ñứng của doanh nghiệp
trên thị trường vững chắc hơn, ảnh hưởng rộng hơn và thắng lợi trên thị
trường là ñiều không cần bàn cãi nhiều. [Nguyễn Thế Khải, 2002]
Nâng cao hiệu quả SXKD là nhiệm vụ trọng tâm có tính quyết ñịnh ñến sự
tồn tại và phát triển của DN. Nó chính là ñiều kiện ñể mở rộng sản xuất ñổi mới
công nghệ và góp phần cải thiện ñời sống vật chất, tinh thần của người lao ñộng.
2.1.5. Phân loại hiệu quả
*Căn cứ vào nội dung và bản chất của hiệu quả:
− Hiệu quả kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa kết quả ñạt ñược về mặt
kinh tế và chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó, là khâu trung tâm của tất cả
các loại hiệu quả, có vai trò quyết ñịnh ñối với các loại hiệu quả khác
− Hiệu quả xã hội thể hiện mục tiêu hoạt ñộng của con người, phản ảnh
trình ñộ lợi dụng các nguồn lực nhằm ñạt ñược các mục tiêu về xã hội nhất
ñịnh. Hiệu quả xã hội thường khó lượng hoá ñược rõ ràng mà chỉ ñánh giá
mang tính chất ñịnh tính như các mục tiêu trên.
− Hiệu quả môi trường: là hiệu quả của việc thay ñổi môi trường do các
tác ñộng kinh tế gây ra. Hiệu quả môi trường chủ yếu cũng chỉ ñánh giá mang
tính chất ñịnh tính như: phủ xanh ñất trống ñồi núi trọc, chống ô nhiễm ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế .......................................
12
- Xem thêm -