Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè cho hộ nông dân trên địa bàn phía tây t...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè cho hộ nông dân trên địa bàn phía tây thành phố thái nguyên

.PDF
84
5
115

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM CHU THỊ NGỌC DUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHÍA TÂY THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------- CHU THỊ NGỌC DUNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHÈ CHO HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN PHÍA TÂY THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Chu Thị Ngọc Dung ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến UBND tỉnh Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất. Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS. TS. Đinh Ngọc Lan đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn thành tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả Chu Thị Ngọc Dung iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. iv DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ v MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 3 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ........................................................................3 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế .........................................................................4 1.1.3. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra ..............................................................5 1.1.4. Đặc điểm của cây chè ......................................................................................6 1.1.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè ...................................................6 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 13 1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè trên thế giới ............................................13 1.2.2. Tình hình sản xuất chè tại Việt Nam ............................................................14 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 19 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 19 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................19 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................19 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19 2.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu......................................19 2.2.2. Phương pháp điều tra thu thập thông tin ......................................................20 2.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu............................................................21 iv 2.2.4. Phương pháp so sánh .....................................................................................22 2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ................................................................ 22 2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của hộ..........................................22 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất chè ....................................23 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 25 3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của TP Thái Nguyên........ 25 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .........................................................................25 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Thái Nguyên .............................29 3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế nông thôn của thành phố Thái Nguyên .........33 3.1.4. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất chè của thành phố Thái Nguyên ..........................................................36 3.2. Thực trạng phát triển sản xuất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên....... 38 3.2.1. Tình hình chung về sản xuất chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên .....38 3.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ nghiên cứu...................................................41 3.3. Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất chè tại 3 xã phía Tây Thành phố Thái Nguyên ............................. 50 3.3.1. Những quan điểm, căn cứ về phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên .................................................................................................50 3.3.2. Định hướng, mục tiêu phát triển sản xuất chè TPTN đến năm 2020 .........52 3.3.3. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất chè ở thành phố Thái Nguyên ..................................................................................................53 3.3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 63 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 68 v DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Cơ cấu sử dụng đất của Thành Phố qua các năm từ 2014 - 2016....... 28 Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của Thành phố qua 3 năm ......... 29 Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên 2014-2016 ................................................................................. 30 Bảng 3.4. Diện tích và sản lượng chè Thành Phố Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ...................................................................... 40 Bảng 3.5: Tình hình nhân lực của hộ ........................................................ 41 Bảng 3.6: Phương tiện sản xuất chè của hộ .............................................. 42 Bảng 3.7: Tình hình đất sản xuất của hộ ................................................... 43 Bảng 3.8: Tình hình sản xuất chè của hộ .................................................. 44 Bảng 3.9: Chi phí sản xuất chè của hộ ...................................................... 46 Bảng 3.10: Kết quả sản xuất chè của hộ ..................................................... 47 Bảng 3.11: Hiệu quả sản xuất chè của hộ ................................................... 48 Bảng 3.12: Dự kiến trồng mới chè 2017 - 2020.......................................... 54 Bảng 3.13: Dự kiến trồng phục hồi chè 2017 - 2020 .................................. 55 Bảng 3.14: Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng chè kinh doanh giai đoạn 2017-2020 ................................................................. 55 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính Thành Phố Thái Nguyên .................................. 25 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chè là cây công nghiệp dài ngày, được trồng khá phổ bến trên thế giới, tiêu biểu là một số quốc gia thuộc khu vực Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Việt Nam… Nước chè là thức uống tốt, rẻ tiền hơn cà phê, ca cao, có tác dụng giải khát, chống lạnh, khắc phục sự mệt mỏi của cơ thể, kích thích hoạt động của hệ thần kinh, hệ tiêu hóa và chữa một số bệnh đường ruột. Chính vì những đặc tính ưu việt trên chè đã trở thành một đồ uống phổ thông với nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng trên toàn thế giới. Đây chính là lợi thế tạo điều kiện cho việc sản xuất chè ngày càng phát triển. Việt Nam là một trong những nước có điều kiện tự nhiên thích hợp cho cây chè phát triển. Lịch sử trồng chè của nước ta đã có từ lâu, chè cho năng suất sản lượng tương đối ổn định và có giá trị kinh tế, tạo việc làm cũng như thu nhập cho người lao động, đặc biệt là các tỉnh trung du và miền núi. Thái Nguyên là một thành phố trung du và miền núi Bắc Bộ, có diện tích chè lớn thứ 2 trên cả nước. Do thiên nhiên ưu đãi về thổ nhưỡng đất đai, nguồn nước, thời tiết khí hậu, rất phù hợp với cây chè. Vì vậy nguyên liệu chè búp tươi ở Thái Nguyên có phẩm cấp, chất lượng rất cao. Người sản xuất chè của tỉnh Thái Nguyên đã có những kỹ thuật chăm sóc, thu hái và chế biến chè rất tinh xảo, với đôi bàn tay khéo léo của các nghệ nhân nghề chè, bằng những công cụ chế biến thủ công, truyền thống đã tạo nên những sản phẩm chè cánh đẹp, thơm hương chè, hương cốm, có vị chát vừa phải, đượm ngọt, đặc trưng của chè Thái Nguyên, với chất lượng và giá trị cao; 100% sản phẩm chè là sản phẩm chè xanh, chè xanh cao cấp, chủ yếu tiêu thụ nội địa và có xuất khẩu. Tuy vậy, nguồn chè cung cấp để sản xuất thì vẫn còn rất hạn chế về chất lượng, mẫu mã dẫn tới giá thành của chè xuất khẩu của Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng có giá thấp hơn so với giá thị trường thế giới. Khu vực phía Tây thành phố gồm các xã: Thịnh Đức, Tân Cương, Quyết Thắng, Phúc Xuân và Phúc Trìu. Với lợi thế có 25 km2 mặt nước của 2 Hồ Núi Cốc, hàng trăm quả đồi bát úp xanh ngát cây rừng, chè. Cây chè được địa phương xác định là cây mũi nhọn để phát triển triển kinh tế của địa phương, cây chè được phân bổ nhiều ở 3 xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc Trìu. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển, từ lâu 3 xã Tân Cương, Phúc Xuân và Phúc Trìu đã được biết đến như một vùng chè nổi tiếng của Việt Nam nói chung và Thái Nguyên nói riêng. Tuy nhiên, sản xuất chè ở đây vẫn mang tính chất nhỏ lẻ, sản phẩm chè làm ra tính cạnh tranh không cao, chủ yếu là kinh tế hộ. Người dân chỉ biết trồng, chăm sóc, thu hái và sản phẩm làm ra có giá bấp bênh, phụ thuộc vào thị trường, bị tư thương ép giá. Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chè cho hộ nông dân trên địa bàn phía Tây Thành phố Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về sản xuất chè và hiệu quả kinh tế nói chung, của cây chè nói riêng trong phát triển sản xuất kinh doanh. - Đánh giá thực trạng phát triển và hiệu quả sản xuất chè ở Thành phố Thái Nguyên, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế về mặt hiệu quả sản xuất chè. - Đề xuất một số phương hướng và giải pháp kinh tế chủ yếu, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của cây chè. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Đề tài là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên xây dựng quy hoạch và kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè trên địa bàn thành phố. Đề tài là tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự trong công tác nâng cao hiệu quả sản xuất chè. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh sử dụng nguồn nhân lực, vật lực để đạt được hiệu quả cao nhất hay nói cách khác hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của một hoạt động kinh tế. Nâng cao chất lượng một hoạt động kinh tế là tăng cường lợi dụng các nguồn lực có sẵn trong một hoạt động kinh tế, đòi hỏi khách quan của một nền sản xuất xã hội, do nhu cầu vật chất ngày càng cao [14]. Từ khái niệm khái quát này, có thể hình thành công thức biểu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau: H = K/C Với : H là hiệu quả kinh tế. K là kết quả thu. C là chi phí toàn bộ. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động khác nhau của chúng [6]. Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. 4 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế Bản chất của hiệu quả kinh tế là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh - mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [14]. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của doanh nghiệp, là chất lượng sản phẩm... Như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó, công thức trên lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh [5]. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường - tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói dung và hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu 5 cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả. 1.1.3. Khái niệm về yếu tố đầu vào, đầu ra Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và mức độ chi phí các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo trở nên ngày càng quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. * Đối với các yếu tố đầu vào: Các yếu tố đầu vào trong các hoạt động sản xuất của người dân bao gồm tất cả các chi phí về tài chính, thời gian, công lao động… (chi phí giống, chi phí phân bón, chi phí marketing…) Do các tư liệu sản xuất tham gia vào quy trình sản xuất không đồng nhất có thể lại rất khó xác định giá trị nào đào thải và chi phí sửa chữa nên việc tính toán khấu hao và phân bổ chi phí để xác định các chỉ tiêu hiệu quả có tính chất tương đối. Do sự biến đổi không ngừng của thị trường nên việc xác định chi phí cố định là không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Một số yếu tố đầu vào rất khó lượng hóa (thông tin, tuyên truyền, cơ sở hạ tầng…) nên không thể tính toán một cách chính xác [6]. * Đối với yếu tố đầu ra Yếu tố đầu ra của hoạt động sản xuất của người dân chính là kết quả của quá trình sản xuất đó là các sản phẩm nông nghiệp, những lợi ích từ hoạt động sản xuất kinh tế. Phần lớn những kết quả sản xuất ra là có thể lượng hóa được một cách cụ thể nhưng vẫn có những yếu tố không thể lượng hóa được: Bảo vệ môi trường, năng lực cạnh tranh của nhà sản xuất khả năng tạo việc làm. 6 Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh là phải đạt được hiệu quả tối đa chi phí và chi phí tối thiểu ở đây được hiểu theo nghĩa rộng chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực bao gồm cả chi phí cơ hội, cách tính như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương hướng kinh doanh tối đa nhất, các mặt hàng sản suất có hiệu quả cao hơn. 1.1.4. Đặc điểm của cây chè Cây chè sinh trưởng trong điều kiện tự nhiên là đơn trục, nghĩa là chỉ có một thân chính, trên đó phân ra các cấp cành. Do đặc điểm sinh trưởng và do hình dạng phân cành khác nhau, người ta chia thân chè ra làm ba loại: thân gỗ, thân nhỡ (thân bán gỗ) và thân bụi. Cành chè do mầm dinh dưỡng phát triển thành, trên cành chia làm nhiều đốt. Chiều dài của đốt biến đổi rất nhiều (từ 1 - 10 cm) do giống và do điều kiện sinh trưởng. Đốt chè dài là một trong những biểu hiện giống chè có năng suất cao. Từ thân chính, cành chè được phân ra nhiều cấp: cành cấp 1, cấp 2, cấp 3... Hoạt động sinh trưởng của các cấp cành trên tán chè rất khác nhau. Theo lý luận phát dục giai đoạn thì những mầm chè nằm càng sát phía gốc của cây càng có giai đoạn phát dục non, sức sinh trưởng mạnh. Còn những cành chè càng ở phía trên ngọn (mặt tán) thì càng có giai đoạn phát dục già, sức sinh trưởng yếu, khả năng ra hoa kết quả mạnh. Những cành chè ở giữa tán hoặc trên mặt tán, hoạt động sinh trưởng thường mạnh hơn các cành ở rìa tán và ở phía dưới tán [10]. Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè. Với số lượng càng thích hợp và cân đối ở trên tán, cây chè cho sản lượng cao. Vượt quá giới hạn đó, sản lượng không tăng và phẩm cấp giảm xuống do búp mù nhiều. Tương quan giữa mật độ cành và sản lượng búp là một tương quan không chặt. 1.1.5. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất chè Chè là cây công nghiệp dài ngày có giá trị kinh tế cao, có vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt, kinh tế và văn hoá của con người. Tuy nhiên 7 chè là cây trồng đòi hỏi kỹ thuật khá cao từ khâu trồng, chăm sóc tới thu hoạch, bảo quản và chế biến. Để sản xuất chè phát triển một cánh bền vững cần quan tâm chú trọng từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì cần phải thực hiện theo hướng chuyên môn hóa để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống người dân trồng chè [3]. * Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất chè a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên + Điều kiện đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai cho phép quyết định chè được phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau. Muốn chè có chất lượng cao và hương vị đặc biệt cần phải trồng chè ở độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thường có độ cao cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu về đất không nghiêm ngặt. Nhưng để cây sinh trưởng tốt, có tiềm năng, năng suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua và thoát nước. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6; đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm, mực nước ngầm phải dưới 1m. Địa hình có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và chất lượng chè. Chè trồng ở trên núi cao có hương vị thơm và mùi vị tốt hơn vùng thấp, nhưng lại sinh trưởng kém hơn ở vùng thấp[15]. + Điều kiện về khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ trong không khí, lượng mưa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng và chất lượng chè. Cây chè bắt đầu sinh trưởng được ở nhiệt độ >10oC. Nhiệt độ trung bình hàng năm để cây chè sinh trưởng và phát triển bình thường là 12,5oC, cây chè sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ từ 15 - 23oC. Mùa đông cây chè 8 tạm ngừng sinh trưởng, mùa xuân cây chè sinh trưởng trở lại. Cây chè yêu cầu lượng tích nhiệt hàng năm từ 3000- 4000oC. Nhiệt độ quá cao và quá thấp đều ảnh hưởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu nhiệt độ vượt quá 35 oC liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù. Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ, ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ không khí cao không có lợi cho quang hợp và sinh trưởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít hơn trong thời kỳ cây trưởng thành và giống lá chè nhỏ. Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ưa ẩm, cần nhiều nước. Yêu cầu lượng mưa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và phân bố đều trong các tháng. Lượng mưa và phân bố lượng mưa ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm cao trong suốt thời kỳ sinh trưởng là khoảng 85%. Ở nước ta các vùng trồng chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất lượng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm [1]. b. Nhóm nhân tố kinh tế kỹ thuật + Giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất dài, giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy, việc nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản xuất được các nhà khoa học và người sản xuất quan tâm từ rất sớm. Năm 1905, Trạm nghiên cứu chè đầu tiên trên thế giới được thành lập trên đảo Java. Đến năm 1913, Cohen Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa theo hình thái. Tác giả đã đề cập đến vấn đề chọn giống chè theo hướng di truyền sản lượng, đồng thời ông cũng đề ra tiêu chuẩn một giống chè tốt. Theo ông, để chọn được một giống tốt theo phương pháp chọn dòng cần phải trải qua 7 bước: 9 1. Nghiên cứu vật liệu cơ bản. 2. Chọn hạt. 3. Lựa chọn trong vườn ươm. 4. Nhân giống hữu tính và vô tính. 5. Chọn dòng. 6. Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc. 7. Thử nghiệm thế hệ sau. Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chất lượng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Có thể nói giống là tiền đề năng suất, chất lượng chè thời kỳ dài 30 - 40 năm thu hoạch, nên cần được hết sức coi trọng. Giống chè là giống có năng suất cao, chất lượng tốt, chống chịu được điều kiện sống khắc nghiệt và sâu bệnh. Nguyên liệu phù hợp chế biến các mặt hàng có hiệu quả kinh tế cao. Cùng với giống tốt trong sản xuất kinh doanh chè cần có một số cơ cấu giống hợp lý, việc chọn tạo giống chè là rất quan trọng trong công tác giống. Ở Việt Nam đã chọn, tạo được nhiều giống chè tốt bằng phương pháp chọn lọc cá thể như: PH1, TRI777, 1A, TH3. Đây là một số giống chè khá tốt, tập trung được nhiều ưu điểm, cho năng suất và chất lượng búp cao, đã và đang được sử dụng ngày càng nhiều, trồng trên diện tích rộng, bổ sung cơ cấu giống vùng và thay thế dần giống cũ trên các nương chè cằn cỗi. Bên cạnh đặc tính của các giống chè, phương pháp nhân giống cũng ảnh hưởng trực tiếp tới chè nguyên liệu [3]. Hiện nay có 2 phương pháp được áp dụng chủ yếu là trồng bằng hạt và trồng bằng cành giâm. Đặc biệt phương pháp trồng chè cành đến nay đã được phổ biến, áp dụng rỗng rãi và dần dần trở thành biện pháp chủ yếu trên thế giới cũng như ở Việt Nam. + Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cùng với giống mới việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất và chế biến cũng là điều kiện cần thiết để tạo ra năng suất cao và chất lượng tốt. 10 - Tủ cỏ rác và tưới nước: Tủ cỏ rác tăng năng suất chè 30 - 50% do giữ được ẩm, tăng lượng mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu trong đất. Chè cũng là cây trồng rất cần nước, nếu cung cấp nước thường xuyên thì năng suất chè nguyên liệu sẽ tăng từ 25 - 40%. - Đốn chè: là biện pháp kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất, chất lượng chè. Kết quả nghiên cứu ở Inđônêxia cho thấy hàm lượng caphêin của nguyên liệu chè đốn cao hơn nguyên liệu chè chưa đốn. Ngoài phương pháp đốn, thời vụ đốn cũng ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng chè. Thường tiến hành đốn vào thời kỳ cây chè ngừng sinh trưởng, không ra búp từ ngày giữa tháng 12 đến cuối tháng 1 hàng năm nhưng tập trung chủ yếu vào tháng 1. - Bón phân: Bón phân cho chè nhất là chè kinh doanh là một biện pháp kỹ thuật quan trọng quyết định trực tiếp tới năng suất và chất lượng chè búp. Chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng rãi, nó có thể sống nơi đất rất màu mỡ cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi mà vẫn có thể cho năng suất nhất định. Tuy nhiên muốn nâng cao được năng suất, chất lượng thì cần phải bón phân đầy đủ. Bón phân cho chè là biện pháp kinh tế kỹ thuật cần thiết để nâng cao năng suất và chất lượng cho chè, nhưng biện pháp này cũng có những tác dụng ngược. Bởi nếu bón phân không hợp lý sẽ làm cho năng suất và chất lượng không tăng lên được, thậm chí còn bị giảm xuống. Nếu bón đạm với hàm lượng quá cao hoặc bón các loại phân theo tỷ lệ không hợp lý sẽ làm giảm chất Tanin hoà tan của chè, làm tăng hợp chất Nitơ dẫn tới giảm chất lượng chè. Vì vậy bón phân cần phải bón đúng cách, đúng lúc, đúng đối tượng và cần cân đối các yếu tố dinh dưỡng chủ yếu như: Đạm, lân, kali sao cho phù hợp [1]. c. Nhóm nhân tố về điều kiện kinh tế xã hội + Thị trường: Thị trường là yếu tố quan trọng và có tính quyết định đến sự tồn tại của cơ sở sản xuất kinh doanh chè, của các đơn vị sản xuất trong nền kinh tế thị trường: mỗi nhà sản xuất, mỗi cơ sở sản xuất kinh doanh và 11 mỗi cá nhân đều phải trả lời 3 câu hỏi của kinh tế học đó là: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? Câu hỏi sản xuất cái gì được đặt lên hàng đầu, mang tính định hướng. Để trả lời được câu hỏi này người sản xuất phải tìm kiếm thị trường, tức là xác định nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường đối với hàng hoá mà họ sẽ sản xuất ra. Thị trường đóng vai trò là khâu trung gian nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Khi tìm kiếm được thị trường, người sản xuất phải lựa chọn phương thức tổ chức sản xuất như thế nào cho phù hợp, sao cho lợi nhuận thu được là tối đa. còn việc giải quyết vấn đề sản xuất cho ai, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ được thị trường, xác định rõ được khách hàng, giá cả và phương thức tiêu thụ. Muốn vậy phải xem xét quy luật cung cầu trên thị trường. Ngành chè có ưu thế hơn một số ngành khác, bởi sản phẩm của nó được sử dụng khá phổ thông ở trong nước cũng như quốc tế. Nhu cầu về mặt hàng này khá lớn và tương đối ổn định. Hơn nữa chè không phải là sản phẩm tươi sống, sau khi chế biến có thể bảo quản lâu dài, chè mang tính thời vụ cũng ít gắt gao hơn các loại cây ăn quả [9]. Chính nhờ những ưu điểm trên dễ tạo ra thị trường khá ổn định và khá vững chắc, là điều kiện, là nền tảng để kích thích, thúc đẩy sự phát triển của ngành chè. + Giá cả: Đối với người sản xuất nông nghiệp nói chung, của người trồng chè nói riêng thì sự quan tâm hàng đầu là giá chè (giá chè búp tươi và chè búp khô) trên thị trường; giá cả không ổn định ảnh hưởng tới tâm lý người trồng chè. Có thể nói sự biến động của thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người sản xuất nói chung, cũng như người làm chè, ngành chè nói riêng. Do đó việc ổn định giá cả, mở rộng thị trường tiêu thụ chè là hết sức cần thiết cho sự phát triển lâu dài của ngành chè [7]. + Nguồn lao động: Theo quan điểm của Ricacdo: “Lao động là cha, đất đai là mẹ sinh ra của cải vật chất”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua công cụ lao động, tác động lên đối tương lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất cần thiết cho nhu cầu của mình. Nông 12 hộ sử dụng lao động chủ yếu là lao động gia đình. Tuy nhiên lao động trong nông hộ đông đảo về số lượng nhưng cơ bản vẫn là lao động thủ công, năng suất lao động thấp, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và kiến thức kinh doanh theo cơ chế thị trường còn hạn chế. Phát triển sản xuất chè cũng vậy, nó vừa có ý nghĩa kinh tế, vừa có ý nghĩa xã hội, bởi vì nhờ có phát triển sản xuất chè đã giải quyết được lượng lớn lao động. Ngoài việc mang lại lợi nhuận kinh tế cao, tăng thu nhập cho người lao động, nó còn giải quyết vấn đề việc làm cho lực lượng lao động lớn ở cả miền núi và miền xuôi, đặc biệt là lao động nông thôn. + Hệ thống cơ sở chế biến chè: Sau khi hái được chè nguyên liệu (chè búp tươi) người ta sẽ tiến hành chế biến, từ chè búp tươi tạo ra chè thành phẩm, sau đó mới đem đi tiêu thụ trên thị trường. Ngoài yêu cầu về chất lượng chè nguyên liệu, thì công tác tổ chức, chế biến, quy trình chế biến cũng ảnh hưởng tới chất lượng chè thành phẩm. Hạch toán được giá thành từ đó quyết định được mức giá bán trên thị trường sao cho phù hợp. Hiện nay ngành chè Việt Nam đang có những bước tiến đáng kể trong khâu chế biến, nhiều công ty, doanh nghiệp được thành lập, hay chuyển đổi thành các công ty cổ phần tham gia liên kết với nước ngoài đưa vào sử dụng những dây chuyền hiện đại, công suất lớn đã đáp ứng được phần nào yêu cầu của quá trình sản xuất chè. Tuy nhiên các doanh nghiệp này phần lớn chỉ sản xuất, chế biến chè đen để phục vụ xuất khẩu là chủ yếu. Một hình thức chế biến khác cũng đang được chú ý và áp dụng khá phổ biến là cách chế biến thủ công, nông hộ mà Thái Nguyên là một ví dụ tiêu biểu. Ở các hộ nông dân trồng chè, việc sản xuất chè nguyên liệu và khâu chế biến luôn gắn liền với nhau. Với hình thức này các hộ trồng chè cố gắng phát huy cao độ những kỹ thuật cá nhân vừa có tính truyền thống, gia truyền vừa có tính khoa học để chế biến ra sản phẩm tốt nhất. Thực tế cho thấy, hầu hết sản phẩm chè chế biến từ các hộ gia đình có chất lượng cao hơn hẳn so với chế biến tại các nhà 13 máy. Như vậy việc xây dựng các cơ sở chế biến chè, từ nhỏ tới lớn, từ chế biến thủ công tới chế biến công nghiệp là yêu cầu hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn quyết định tới sự phát triển của ngành chè nói chung [12]. + Hệ thống cơ sở vĩ mô của doanh nghiệp: Thành tựu về kinh tế của Việt Nam hơn 10 năm qua là do nhiều nhân tố tác động, trong đó phải kể đến sự đóng góp tích cực của đổi mới quản lý kinh tế vĩ mô. Sự đổi mới này được diễn ra trong tất cả các ngành, các lĩnh vực sản xuất. Ngành chè cũng như các ngành sản xuất khác, muốn mở rộng quy mô và chất lượng trong sản xuất kinh doanh, nhất thiết phải có hệ thống chính sách kinh tế thích hợp nhằm tạo dựng mối quan hệ hữu cơ giữa các nhân tố với nhau để tạo hiệu quả kinh doanh cao nhất. Kết quả sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào chính sách kinh tế, một chính sách kinh tế không phù hợp sẽ kìm hãm phát triển của ngành, ngược lại một chính sách thích hợp sẽ kích thích sản xuất phát triển. Các chính sách này có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sự phát triển của ngành chè, tiêu biểu có thể kể đến là: Chính sách đất đai, chính sách thuế, chính sách thị trường và sản phẩm [13]. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 1.2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè trên thế giới Cây chè có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó phát triển ra các nước Đông Nam Á và phía Bắc Ấn Độ rồi từ đó sang các nước Châu Phi và Châu Mỹ La tinh. Sản phẩm chè bắt đầu được buôn bán trên thế giới vào thế kỷ thứ XVII. Khi đó các Công ty của Hà Lan, của Anh mua chè từ Trung Quốc và Nhật Bản đưa sang thị trường Chân Âu. Lúc này thị trường xuất khẩu chè chưa rộng lớn, nhưng tại đây sản phẩm chè đã tự khẳng định được vị trí và chỗ đứng trên thị trường Quốc tế. Theo đánh giá của Chuyên gia Đỗ Ngọc Quỹ và Nguyễn Kim Phong thì cho đến nay chè đã được trồng tại 58 nước trên khắp năm châu lục, được phân bố từ 33o vĩ bắc đến 49o vĩ nam, trong đó vùng trồng thích hợp nhất là 16o vĩ Nam đến 20o vĩ Bắc [2]. Về diện tích, đến nay trên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất