LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu
trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nông Trường Giang
i
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc: Tập thể các Giáo sư, Tiến sỹ,
cán bộ, giảng viên của Trường Đại học Thủy Lợi đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin được cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng, các khoa, bộ môn và các bạn đồng nghiệp
của Trường Cao đẳng nghề Lạng Sơn, các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn đã tạo điều kiện thuận lợi cung cấp số liệu, tài liệu, tham gia góp ý kiến cho
tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn PGS.TS Phạm Hùng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu thực hiện Đề tài, nhưng do điều
kiện nghiên cứu và sự hiểu biết còn hạn chế, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nông Trường Giang
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ ....................... viii
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG HÓA RA VÀO KHU VỰC CỬA
KHẨU ..............................................................................................................................6
1.1 Cơ sở lý luận về thu phí và công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện
vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu ...........................................................6
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thu phí và công tác thu phí...........................6
1.1.2 Nội dung công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải
chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu ..............................................................7
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương
tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu .........................................11
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với
phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu ............................12
1.2 Kinh nghiệm thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa
ra vào khu vực cửa khẩu ở Việt Nam và các nước trên thế giới ...............................13
1.2.1 Kinh nghiệm thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở
hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .....................13
1.2.2 Một số kinh nghiệm có thể áp dụng tại Lạng Sơn...................................14
1.3 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan .................................................14
Kết luận chương 1 .........................................................................................................15
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG HÓA RA VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU QUỐC TẾ
HỮU NGHỊ, TỈNH LẠNG SƠN...................................................................................16
2.1 Giới thiệu khái quát về khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và khu vực bến bãi
cho phương tiện vận tải làm thủ tụ kiểm tra và sang tải hàng hóa ............................16
2.1.1 Khu vực cửa khẩu Hữu Nghị...................................................................16
iii
2.1.2 .. Khu vực bến bãi cho phương tiện vận tải làm thủ tụ kiểm tra và sang tải
hàng hóa ........................................................................................................... 20
2.2 Phân tích thực trạng thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở
hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn ..................... 24
2.2.1 Hiện trạng hoạt động sang tải hàng hóa và công tác thu phí tại khu vực
cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị.............................................................................. 24
2.2.2 Các tiêu chí đánh giá công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương
tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh
Lạng Sơn .......................................................................................................... 25
2.2.3 Phân tích các nội dung thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận
tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn 26
2.2.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu phí sử dụng bến bãi
đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế
Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 28
2.3 Kết luận về công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở
hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn ..................... 29
2.3.1 Một số mặt đã đạt được từ công tác thu phí ............................................ 29
2.3.2 Một số hạn chế, yếu kém......................................................................... 30
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 34
CHƯƠNG 3 THU PHÍ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI,
CHỞ HÀNG HÓA RA VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU QUỐC TẾ HỮU NGHỊ, TỈNH
LẠNG SƠN ................................................................................................................... 35
3.1 Định hướng và mục tiêu thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải,
chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn .............. 35
3.1.1 Định hướng công tác thu phí ................................................................... 35
3.1.2 Mục tiêu thu phí ...................................................................................... 35
3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện
vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn . 36
3.2.1 Thuận lợi ................................................................................................. 36
3.2.2 Khó khăn ................................................................................................. 36
iv
3.3 Một số giải pháp thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng
hóa ra vào khu vực ửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn ................................37
3.3.1 Giải pháp áp dụng công nghệ thông tin, tự động hóa trong công tác thu
phí .....................................................................................................................37
3.3.2 Giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, tuyên truyền, thông tin
..........................................................................................................................37
Kết luận chương 3 .........................................................................................................53
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................63
PHẦN PHỤ LỤC ..........................................................................................................64
v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 Khu trung tâm cửa khẩu quốc tế Hữu
Nghị ............................................................................................................................... 16
Hình 2.2 Khu vực cửa khẩu........................................................................................... 17
Hình 2.3 Tòa nhà Hữu Nghị .......................................................................................... 18
Hình 2.4 Toàn cảnh bãi xe Xuân Cương ....................................................................... 22
Hình 2.5 Xe điện Xuân Cương ...................................................................................... 22
Hình 2.6 Nhà hàng Xuân Cương ................................................................................... 23
Hình 2.7 Bến xe khách Xuân Cương ............................................................................ 23
Hình 2.8 Sang tải hàng hóa tại bãi xe Xuân Cương ...................................................... 24
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Lương khách xuất cảnh, nhập cảnh qua các năm .......................................19
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu qua các năm ...................................... 19
Bảng 2.3. Tổng thu thuế qua các năm ...................................................................... 19
Bảng 2.4 Doanh thu từ thu phí qua các năm ..............................................................25
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết tắt
Từ viết đầy đủ
Ban Quản lý
Ban Quản lý khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn
NSNN
Ngân sách nhà nước
QĐ
Quyết định
TNTX
Tạm nhập tái xuất
TTHC
Thủ tục hành chính
BT, HT, TĐC
Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Trung tâm
Trung tâm quản lý cửa khẩu Hữu Nghị - Bảo Lâm
Tòa nhà Hữu Nghị
Tòa nhà quản lý xuất nhập cảnh cửa khẩu Hữu Nghị
Tòa nhà dịch vụ
Tòa nhà trung tâm dịch vụ quốc tế cửa khẩu Hữu Nghị
UBND
Ủy ban nhân dân
XNK
Xuất nhập khẩu
Xuân Cương
Công ty trách nhiệm hữu hạn Xuân Cương
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Lạng Sơn là một tỉnh có nhiều tiềm năng và hội tụ nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội, là miền đất có truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời, nằm ở phía
Đông Bắc của nước Việt Nam. Với lợi thế là tỉnh có đường biên giới đất liền dài trên
231 km tiếp giáp với Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Trung Quốc. Trong đó
có 2 cửa khẩu Quốc tế là Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị (đường bộ) và Cửa khẩu Quốc
tế ga đường sắt Đồng Đăng (đường sắt), 01 cửa khẩu chính và 09 cửa khẩu phụ. Trung
tâm tỉnh lỵ là thành phố Lạng Sơn, cách thủ đô Hà Nội 154 km, cách sân bay quốc tế
Nội Bài 165 km, cách cảng biển 114 km. Hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt
rất thuận lợi, bao gồm 7 đoạn quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh với tổng chiều dài 544 km
(quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 3B, 31, 279) và tuyến đường sắt liên vận quốc tế dài 80 km.
Trong các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thì Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị đóng
vai trò quan trọng trong hệ thống cửa khẩu cả nước nói chung và Lạng Sơn nói riêng.
Cửa khẩu Quốc tế Hữu Nghị có điểm đầu quốc lộ 1 (đường xuyên á AH1) qua khu vực
mốc 1116-1117 (đối diện là cửa khẩu Hữu Nghị Quan – Trung Quốc), chiều dài tuyến
đường trong khu vực cửa khẩu trên 1,8 Km. Diện tích khoảng 210 ha. Về kim ngạch
xuất nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị luôn lớn nhất so với các cửa khẩu
khác trên địa bản tỉnh Lạng Sơn.
Chính vì có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ liên quan đến xuất nhập khẩu, xuất
nhập cảnh mà còn là bộ mặt cửa khẩu quốc gia nên trong những năm qua khu vực cửa
khẩu Hữu Nghị được đầu tư cơ sở hạ tầng quy mô lớn, khang trang, sạch đẹp bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động đầu tư gồm:
- Công trình Trung tâm dịch vụ quốc tế cửa khẩu Hữu Nghị (Tòa nhà Dịch vụ) triển
khai thực hiện, hoàn thành đưa vào sử dụng từ ngày 19/8/2013, hiện đang sử dụng làm
tòa nhà quản lý xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh. Sau khi tòa nhà xuất nhập cảnh đi vào
hoạt động thì tòa nhà này sẽ là nơi làm thủ tục xuất nhập khẩu và trung tâm dịch vụ.
Khi tòa nhà xuất nhập khẩu được xây dựng ở tuyến đường xuất nhập khẩu (hiện đang
1
trong quá trình thiết kế) thì tòa nhà này sẽ là tòa nhà dịch vụ quốc tế cửa khẩu Hữu
Nghị.
- Tiểu dự án DD1a - Cơ sở hạ tầng cửa khẩu Hữu Nghị, Dự án Phát triển kinh tế - xã
hội Việt Trì, Hưng Yên và Đồng Đăng; Hợp phần đầu tư đô thị Đồng Đăng do ADB
tài trợ đã hoàn thành đưa vào sử dụng tuyến đường chính ngày 30/9/2015. Tuyến
đường chính được đầu tư xây dựng trên nền tuyến đường quốc lộ 1 từ Km0+00 –
Km1+800 xây dựng theo tiêu chuẩn đường đô thị, mặt đường xe chạy 2 chiều riêng
biệt, có rải phân cách cứng, vỉa hè dành cho người đi bộ, mặt cắt tùy từng đoạn từ 44m
- 52m. Hiện nay đang tiếp tục triển khai tuyến xuất nhập khẩu hàng hóa và bãi đỗ xe,
hoàn thành và đưa vào sử dụng trong tháng 9 năm 2017. Tuyến đường xuất nhập khẩu
hàng hóa có điểm đầu đấu nối với địa phận của nước Trung Quốc tại đường biên giới
giữa 2 mốc 1119 và 1120, điểm cuối giao với nhánh chính tại Km0+667.
- Tiểu dự án DD1b - Tòa nhà quản lý xuất nhập cảnh cửa khẩu Hữu Nghị (Tòa nhà
Hữu Nghị), Dự án Phát triển kinh tế - xã hội Việt Trì, Hưng Yên và Đồng Đăng; Hợp
phần đầu tư đô thị Đồng Đăng do ADB tài trợ, thi công từ tháng 02/2015, được khánh
thành ngày 03/11/2016 và đưa vào sử dụng từ ngày 19/8/2017.
- Nhà Công vụ tại cửa khẩu Hữu Nghị được thi công xây dựng từ năm 2013, hoàn
thành đưa vào sử dụng trong quý IV năm 2016. Nhà công vụ sẽ là nơi nghỉ ngơi, sinh
hoạt của cán bộ, nhân viên các đơn vị chức năng tại cửa khẩu, tạo điều kiện thuận lợi
cho đơn vị thực hiện công tác, nhiệm vụ tại cửa khẩu. Nhà Công vụ bao gồm 03 khối
nhà, có khoảng 1.000 m² diện tích hành lang, cầu thang, 3000 m² khuôn viên.
- Dự án Bến xe, trạm trung chuyển hành khách - hàng hóa; địa điểm tập kết kiểm tra
hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, Chủ đầu tư: Công ty TNHH
Xuân Cương Giấy chứng nhận đầu tư: số 14121000151 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Lạng Sơn cấp lần đầu ngày 21/5/2008, thay đổi lần 01 ngày 13/05/2009, thay đổi
lần 02 ngày 20/03/2015. Diện tích 13,7 ha hiện nay đang hoạt động cơ bản đáp ứng
được nhu cầu xe ô tô chở hàng hóa nhập khẩu, ô tô chở khách xuất cảnh, nhập cảnh tại
khu vực cửa khẩu Hữu Nghị.
2
Để có ngân sách đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị khang trang,
hiện đại và sạch đẹp như ngày hôm nay phải kể đến nguồn thu phí sử dụng bến bãi
đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu. Về việc thực
hiện thu phí trên đầu năm 2012, căn cứ các văn bản quy định hiện hành về phí và lệ
phí, trên cơ sở xem xét phù hợp tình hình thực thực tế XNK tại địa phương; sau khi
xin ý kiến được sự nhất trí của Thường trực HĐND tỉnh, ngày 20/4/2012 UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý
và sử dụng Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu
vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Để tránh thu phí chồng
phí, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 455/QĐ-UBND, ngày 24/4/2012 chấm dứt
thu phí sử dụng đường bộ tại trạm thu phí vào cửa khẩu Chi Ma, huyện Lộc Bình;
Trạm thu phí Pác Luống vào cửa khẩu Tân Thanh, Trạm thu phí vào cửa khẩu Cốc
Nam, huyện Văn Lãng. Để thực hiện có hiệu quả Quyết định 06/2012/QĐ-UBND,
UBND tỉnh đã tổ chức các cuộc họp quán triệt, triển khai, chỉ đạo quyết liệt các ngành,
UBND các huyện biên giới xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện thu phí
theo quy định kể từ ngày 01/5/2012. Giao Cục Thuế tỉnh là đơn vị chủ trì, phối hợp
Cục Hải quan, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng, UBND các huyện biên giới và các cơ quan
liên quan khác tổ chức thu; Sở Tài chính chủ trì tham mưu ban hành các văn bản
hướng dẫn thực hiện. Quá trình triển khai thực hiện, để phù hợp với tình hình thực tế
tính chất đặc thù của từng loại hàng hóa, dịch vụ XNK qua khu vực cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 26/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012
thay thế Quyết định 06/2012/QĐ-UBND; Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ngày
14/11/2013 sửa đổi, bổ sung Quyết định 26/2012/QĐ-UBND. Quyết định
35a/2016/QĐ-UBND ngày 19/08/2016 sửa đổi, bổ sung Quyết định 26/2012/QĐUBND.
Trong quá trình triển khai thực hiện việc thu phí qua các năm, cửa khẩu Quốc tế
Hữu Nghị luôn đạt mức doanh thu cao nhất trong các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn, đóng góp một phần lớn nộp vào ngân sách nhà nước trong những năm
vừa qua. Cụ thể năm 2015 là 168.181 triệu đồng /155.766 lượt phương tiện, năm
2016 ước đạt 168.000triệu đồng/152.000 lượt phương tiện.
3
Với cơ sở hạ tầng khá đồng bộ và hiện đại thì việc đóng góp vào ngân sách nhà
nước thông qua thu phí chưa thực sự tương xứng với điều kiện thực tế. Nguyên
nhân hạn chế do công tác quản lý nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
Công tác xúc tiến đầu tư, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý của
cửa khẩu Hữu Nghị chưa được cao. Cơ chế chính sách thu hút các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu thông qua cửa khẩu Hữu Nghị vẫn còn hạn chế...
Chính vì vậy, tôi chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thu phí sử
dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu
quốc tế Hữu Nghị - Tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và làm rõ những vấn đề mang tính lý luận cơ bản về việc thu phí, chế độ
thu và công tác quản lý phí.
Đánh giá thực trạng quá trình thu phí từ đó rút ra nguyên nhân và đưa ra những giải
pháp phù hợp và hiệu quả nhất để việc thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện
vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị đạt hiệu quả.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mức thu và công tác thu phí.
- Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu phí.
b) Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phân tích mức thu và công tác thu phí sử dụng bến
bãi đối với phương tiện vận tải, chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu quốc tế Hữu
Nghị - huyện Cao Lộc - tỉnh Lạng Sơn;
4. Cách tiếp cận và phạm vi nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã sử
dụng, vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thống kê,
so sánh, phân tích - tổng hợp, đánh giá ... trên cơ sở sử dụng số liệu, tư liệu việc thu
4
phí từ Ban quản lý để phân tích, đánh giá, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
Đồng thời, đề tài có kế thừa và sử dụng có chọn lọc những đề xuất và các số liệu trong
một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác trong một số luận văn, đề tài đã
nghiên cứu trước đây có nội dung liên quan và trong một số báo cáo chính thức của cơ
quan Ban Quản lý.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THU PHÍ SỬ
DỤNG BẾN BÃI ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI CHỞ HÀNG HÓA
RA VÀO KHU VỰC CỬA KHẨU
1.1
Cơ sở lý luận về thu phí và công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với
phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về thu phí và công tác thu phí
Một số khái niệm cơ bản liên quan đến thi phí và công tác thu phí được quy định tại
Luật số 97//2015/QH13 ngày 25/11/2015 Luật Phí và Lệ phí được Quốc hội nước
Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII ban hành trong đó có các định nghĩa cơ bản
như sau:
- Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và
mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ
chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy
định trong Danh mục phí ban hành kèm theo Luật này.
- Danh mục phí được ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí.
- Thẩm quyền quy định phí và lệ phí: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quy định các
khoản phí, lệ phí trong Danh mục phí, lệ phí, được quy định mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí.
- Người nộp phí, lệ phí là tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ công, phục vụ
công việc quản lý nhà nước theo quy định của Luật này.
- Tổ chức thu phí, lệ phí bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công, phục
vụ công việc quản lý nhà nước được thu phí, lệ phí theo quy định của Luật này.
- Nguyên tắc xác định mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí,
có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ,
6
bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của
công dân.
- Miễn giảm thu phí:
+ Các đối tượng thuộc diện miễn, giảm phí, lệ phí bao gồm trẻ em, hộ nghèo, người
cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số
ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số đối tượng đặc
biệt theo quy định của pháp luật.
+ Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm án phí
và lệ phí tòa án.
+ Chính phủ quy định cụ thể đối tượng được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ
phí thuộc thẩm quyền.
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể đối tượng
được miễn, giảm đối với từng khoản phí, lệ phí thuộc thẩm quyền.
1.1.2 Nội dung công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở
hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu
Xuất phát từ điều kiện thực tế đầu tư cơ sở hạ tầng Khu vực cửa khẩu trong những
năm gần đây còn gặp nhiều khó khăn về nguồn kinh phí đầu tư; để có nguồn vốn
đầu tư xây dựng sửa chữa, nâng cấp hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu, nhằm mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; đồng thời xây dựng các cơ chế, chính sách
thông thoáng, thu hút đầu tư, sản xuất, kinh doanh, xuất, nhập khẩu qua địa bàn.
Trong tháng 3/2012, được sự nhất trí của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; UBND tỉnh đã ban
hành Quyết định về giải thể các đội liên ngành chống buôn lậu, hàng giả và gian
lận thương mại, chống thất thu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố thành lập;
UBND tỉnh đã giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế cửa
khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn và các cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng Đề án:
“Tăng thu ngân sách Nhà nước qua thuế, phí và giá dịch vụ đối với hoạt động kinh
doanh, phương tiện vận tải ra vào cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh”.
7
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 442/QĐ-UBND ngày 19/4/2012 về việc phê
duyệt Đề án;
Trên cơ sở Đề án đã được phê duyệt, Căn cứ các văn bản quy định hiện hành về phí
và lệ phí, trên cơ sở xem xét phù hợp tình hình thực thực tế XNK tại địa phương;
sau khi xin ý kiến được sự nhất trí của Thường trực HĐND tỉnh, ngày 20/4/2012
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng
hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; Để
tránh thu phí chồng phí, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 455/QĐ-UBND,
ngày 24/4/2012 chấm dứt thu phí sử dụng đường bộ tại trạm thu phí vào cửa khẩu
Chi Ma, huyện Lộc Bình; Trạm thu phí Pác Luống vào cửa khẩu Tân Thanh, Trạm
thu phí vào cửa khẩu Cốc Nam, huyện Văn Lãng;
Để thực hiện có hiệu quả Quyết định 06/2012/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã tổ chức
các cuộc họp quán triệt, triển khai, chỉ đạo quyết liệt các ngành, UBND các huyện
biên giới xây dựng kế hoạch, phối hợp tổ chức thực hiện thu phí theo quy định kể
từ ngày 01/5/2012. Giao Cục Thuế tỉnh là đơn vị chủ trì, phối hợp Cục Hải quan,
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn, Kho bạc Nhà nước tỉnh,
BCH Bộ đội biên phòng, UBND các huyện biên giới và các cơ quan liên quan khác
tổ chức thu; Sở Tài chính chủ trì tham mưu ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện. Quá trình triển khai thực hiện, để phù hợp với tình hình thực tế tính chất đặc
thù của từng loại hàng hóa, dịch vụ XNK qua khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh,
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 26/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 về mức
thu, cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia Phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu
vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn thay thế Quyết định
06/2012/QĐ-UBND; Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ngày 14/11/2013 sửa đổi, bổ
sung Quyết định 26/2012/QĐ-UBND.
Và mới nhất là Quyết định số 53/2016/QĐ-UBND ngày 31/12/2016 Về mức thu,
cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng công trình kết
cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa
8
bàn tỉnh Lạng Sơn. Thay thế các quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày
20/12/2012 của UBND tỉnh về mức thu, cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng bến bãi đối với phương
tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn; số 25/2013/QĐ-UBND ngày 14/11/2013 của UBND tỉnh về việc
sửa đổi, bổ sung Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND
tỉnh mức thu, cơ quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng; tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra
vào khu vực cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; số
09/2014/QĐ-UBND ngày 05/6/2014 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh mức thu
phí đối với xe ô tô chở quặng xuất khẩu tại khoản 7 mục I phụ lục ban hành kèm
theo Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh; số
35a/2016/QĐ-UBND ngày 19/8/2016 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 26/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh mức thu, cơ
quan tổ chức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng; tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực
cửa khẩu, cặp chợ biên giới trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Nội dung công tác thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn như sau:
- Mức thu phí dựa trên tải trọng xe và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu
thông quan. (Mức thu cụ thể có tại phụ lục 1)
- Cơ quan tổ chức thu, đối tượng nộp phí:
+ Giao Cục Hải quan tỉnh hướng dẫn, kiểm tra tờ khai nộp phí của các đối tượng nộp
phí và việc tính toán mức thu phí.
+ Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh trực tiếp tổ chức thu phí.
+ Đối tượng nộp phí: là các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ có phương
tiện vận tải chở hàng hóa ra, vào khu vực cửa khẩu sử dụng công trình kết cấu hạ tầng,
9
công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
- Chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phí thu được
+ Người nộp phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng trong khu vực cửa khẩu đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực
cửa khẩu do tổ chức, cá nhân tham gia xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa nộp hoặc thực
hiện nộp một lần tại cơ quan Kho bạc Nhà nước tổ chức thu phí.
+ Cơ quan tổ chức thu phí có trách nhiệm lập, giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí;
niêm yết công khai mức thu phí tại địa điểm thu phí theo đúng quy định hiện hành.
+ Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn: toàn bộ số
tiền phí thu được nộp vào ngân sách Nhà nước và được điều tiết 100% cho ngân sách
tỉnh, quá trình thực hiện ngoài số cân đối chi thường xuyên số còn lại được sử dụng để
đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu, các công trình trọng điểm và hỗ trợ chi phí liên
quan đến công tác thu phí.
- Tổ chức thực hiện.
+ Kho bạc Nhà nước tỉnh: bố trí lực lượng cán bộ làm nhiệm vụ trực tiếp thu phí vào
ngân sách Nhà nước tại tất cả các cửa khẩu, lối mở có điểm thông quan trên địa bàn
khu vực biên giới của tỉnh;Phối hợp với lực lượng Hải quan, Biên phòng, Ban Quản lý
Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tổ chức thực hiện tốt công tác thu phí theo
đúng nội dung quy trình thu phí đã được UBND tỉnh phê duyệt.
+ Cục Hải quan tỉnh: Chỉ đạo các Chi cục Hải quan tổ chức triển khai thực hiện quy trình
thu phí; hướng dẫn, kiểm tra việc kê khai mức thu phí tại Tờ khai của các đối tượng nộp
phí, đảm bảo đúng trọng tải xe, phù hợp với Tờ khai Hải quan và mức thu phí quy định
hiện hành của tỉnh.
+ Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn: Chủ trì, phối hợp với Kho
bạc Nhà nước tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các cơ
10
quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện công tác thu phí tại khu vực cửa khẩu kịp
thời vào ngân sách nhà nước; Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc cho các
lực lượng thu phí; thường xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc thu phí
theo quy định hiện hành. Đối chiếu kết quả thu phí hàng ngày, định kỳ 10 ngày báo cáo
kết quả thu phí về UBND tỉnh và gửi các Sở, ngành có liên quan. Thực hiện lập dự toán
kinh phí chi cho các lực lượng tham gia thu phí gửi Sở Tài chính tổng hợp để giao dự toán
hàng năm theo đúng quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
+ Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm
soát đảm bảo an ninh biên giới, an toàn trật tự khu vực cửa khẩu theo lĩnh vực của ngành;
phối hợp tốt với các ngành kiểm tra, kiểm soát số lượng phương tiện vận tải chở hàng hóa
ra, vào khu vực cửa khẩu phải nộp phí.
+ Sở Tài chính: Phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện công tác hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện thu phí; Hướng dẫn Ban Quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn lập dự toán kinh phí chi cho các lực lượng tham gia
thu phí, thực hiện cân đối giao dự toán hàng năm; kiểm tra và quyết toán kinh phí phục
vụ cho công tác triển khai tổ chức thu phí theo chế độ quy định hiện hành.
+ Cục Thuế tỉnh: Cấp đầy đủ biên lai thu phí cho cơ quan được giao tổ chức thu phí;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tham mưu cho UBND tỉnh thành
lập các đoàn kiểm tra kết quả thu phí; chủ động thực hiện việc thanh tra, kiểm tra chuyên
đề về công tác thu phí theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
+ Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Công an tỉnh và UBND các huyện: Tràng
Định, Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Đình Lập: Có trách nhiệm chỉ đạo bộ phận chức
năng phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện tốt công tác thu phí theo
đúng chức năng nhiệm vụ của ngành, đơn vị.
1.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương tiện
vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu
- Mức độ chấp nhận được mức thu phí của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa xuất
nhập khẩu qua địa bàn cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn.
- Cơ sở hạ tầng phải được đầu tư phù hợp với mức phí bỏ ra của các doanh nghiệp có
11
măt hàng xuất nhập khẩu qua cửa khẩu tương ứng (đáp ứng đảm bảo yêu cầu như hình
thức BOT)
- Tổng số thu tiền thu được trên tổng số phương tiện chở hàng hóa ra vào khu vực cửa
khẩu.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu phí sử dụng bến bãi đối với phương
tiện vận tải chở hàng hóa ra vào khu vực cửa khẩu
Mức thu phí phụ thuốc vào loại phương tiện, mặt hàng xuất nhập khẩu, hình thức
xuất nhập khẩu, đều ảnh hưởng đến công tác thu phí, cụ thể như sau:
a) Phương tiện vận tải chở hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (thông thường) phụ thuộc
+ Tải trọng xe vận chuyển hàng hóa.
+ Hàng hóa xuất nhập khẩu là mặt hàng rau, củ, quả tươi các loại được ưu tiên
giảm phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật khu vực cửa khẩu. Các loại hàng hóa khác không
thuộc mặt hàng nêu trên.
b) Phương tiện vận tải chở hàng hóa tạm nhập tái xuất, hàng hóa tạm xuất tái nhập,
hàng hóa chuyển khẩu, hàng hóa của nước ngoài gửi kho ngoại quan xuất khẩu,
hàng hóa quá cảnh, hàng hóa chuyển cảng, hàng hóa có xuất xứ (nguồn gốc) từ
nước hoặc vùng lãnh thổ thứ ba xuất, nhập khẩu qua biên giới
+ Tải trọng xe và chở các mặt hàng: hoa quả, nông sản
+ Hàng hóa là hoa quả, nông sản có xuất xứ (nguồn gốc) từ nước hoặc vùng lãnh
thổ thứ ba xuất, nhập khẩu qua biên giới.
+ Phương tiện vận tải chở các mặt hàng còn lại
c) Đối với phương tiện vận tải chở hàng hóa sang tải tại bến bãi không đi vào nội
địa
d) Mức thu phí đối với xe ô tô chở quặng xuất khẩu tại khoản 7 Mục I (theo sự cho
phép của Bộ Công thương tại Công văn số 748/BCT-CNNg ngày 24/01/2014 về
việc xuất khẩu tinh quặng Bauxit tồn kho tại Lạng Sơn.
e) Quy trình thực hiện thu phí gồm: Kê tờ khai thu phí, kiểm tra, đối chiếu với
chủng loại xe chở hàng hóa, loại hàng hóa xuất nhập khẩu, hình thức xuất nhập
khẩu đều do con người đảm nhiệm. Chính vì vậy không khỏi thiếu những sai xót
trong quá trình triển khai thực hiện.
12
- Xem thêm -