ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ CÔNG QUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CÀ RỐT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ CÔNG QUYỀN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ
SẢN XUẤT CÀ RỐT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ YẾN
THÁI NGUYÊN - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Công Quyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Yến đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào
tạo, Khoa Kinh tế và phát triển nông thôn- Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phòng Tư
Pháp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn
thành luận văn./.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn
Lê Công Quyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 2
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .............................................................. 3
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cây trồng........................................... 3
1.1.1. Khái niệm về sản xuất và hiệu quả kinh tế ....................................................... 3
1.1.2. Nội dung hiệu quả kinh tế ................................................................................. 8
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế ........................................................................... 9
1.1.4. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế .......................................................... 10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây trồng .................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 13
1.2.1. Hiệu quả kinh tế cây cà rốt ở một số nước trên thế giới ................................. 13
1.2.2. Hiệu quả kinh tế cây cà rốt ở một số địa phương của Việt Nam .................... 16
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Gia Bình ...................................................... 18
1.3. Tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan ...................................... 19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 20
2.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20
2.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 20
2.4.1. Phương pháp tiếp cận ...................................................................................... 20
iv
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 21
2.4.3. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 23
2.4.4. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 24
2.4.5 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 24
2.4.6. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................... 25
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 28
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 28
3.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .................................... 28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - Xã hội ............................................................................... 29
3.2. Thực trạng hiệu quả sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện Gia Bình ..................... 32
3.2.1. Tình hình cơ bản các hộ nông dân tại 04 xã điều tra tính bình quân 1ha
sản xuất ........................................................................................................... 32
3.2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng các giống cà rốt tại các xã điều tra ........... 37
3.2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cây cà rốt các vụ trong năm tại các xã
điều tra ............................................................................................................ 39
3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt huyện Gia Bình ............................. 45
3.3.1. Kết quả và HQKT của các giống cà rốt tại các xã điều tra ............................. 45
3.3.2. Kết quả và HQKT sản xuất cà rốt theo tình hình kinh tế hộ tại các xã điều tra ..... 47
3.3.3. Kết quả và HQKT sản xuất cà rốt tại các xã điều tra ...................................... 49
3.3.4. So sánh HQKT của cây cà rốt với cây khoai tây tại huyện Gia Bình ............. 53
3.3.5. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 54
3.3.6. Hiệu quả môi trường sinh thái......................................................................... 54
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây cà rốt ...................................... 55
3.4.1. Nhóm các nhân tố pháp luật, chính sách, các quy định của nhà nước về
trồng trọt ......................................................................................................... 55
3.4.2. Nhóm các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cà rốt ........................................ 57
3.4.3. Nhóm các nhân tố tổ chức quản lý sản xuất.................................................... 57
3.4.4. Ảnh hưởng của nhân tố thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................... 58
3.4.5. Phân tích SWOT sản xuất cà rốt huyện Gia Bình ........................................... 58
3.5. Thuận lợi và khó khăn của các hộ sản xuất cà rốt ............................................. 60
v
3.5.1. Những thuận lợi đối với hộ trồng cà rốt.......................................................... 60
3.5.2. Khó khăn đối với các hộ trồng cà rốt .............................................................. 60
3.6. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt huyện Gia Bình ............... 62
3.6.1. Quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện Gia Bình ...................................... 62
3.6.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà
rốt trên địa bàn huyện Gia Bình ..................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 76
1. Kết luận ................................................................................................................. 76
2. Kiến nghị .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 79
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 81
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BQ
Bình quân
CC
Cơ cấu
CNH - HĐH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
CT
Cây trồng
CTLC
Công thức luân canh
DEA
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
DT
Diện tích
ĐVT
Đơn vị tính
HQKT
Hiệu quả kinh tế
HTTT
Hệ thống trồng trọt
HTX
Hợp tác xã
KT - XH
Kinh tế - xã hội
LĐ
Lao động
NĐ
Nghị định
NN
Nông nghiệp
PTNT
Phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
SFA
Phương pháp phân tích tối đa ngẫu nhiên
SL
Sản lượng
SPNN
Sản phẩm nông nghiệp
SX
Sản xuất
TB
Trung bình
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
Trđ
Triệu đồng
TT
Thị trường
UBND
Uỷ ban nhân dân
vii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1. Diện tích gieo trồng cây cà rốt vụ đông trên địa bàn tỉnh ........................ 18
Bảng 3.1. Tình hình cơ bản hộ trồng cà rốt tại các xã điều tra huyện Gia Bình
năm 2016 ............................................................................................... 33
Bảng 3.2: Diện tích, năng suất và sản lượng các giống cà rốt tại các xã điều tra
năm 2016 ............................................................................................... 38
Bảng 3.3. Diện tích, năng suất và sản lượng cây cà rốt các vụ trong năm tại các
xã điều tra tính bình quân 1ha sản xuất năm 2016 ................................ 40
Bảng 3.4. Chi phí sản xuất các giống cà rốt tại các xã điều tra tính bình quân
1ha sản xuất năm 2016 .......................................................................... 42
Bảng 3.5: Chi phí sản xuất cà rốt ở các vụ trong năm tại các xã điều tra ................. 43
Bảng 3.6. Chi phí sản xuất cà rốt ở các vụ trong năm tại các xã điều tra tính
bình quân 1ha sản xuất năm 2016 ......................................................... 44
Bảng 3.7. Kết quả và HQKT của các giống cà rốt bình quân 1ha sản xuất .............. 46
Bảng 3.8. Kết quả và HQKT trồng cà rốt tại các xã điều tra tính bình quân 1ha
sản xuất .................................................................................................. 50
Bảng 3.9. Kết quả và HQKT của các giống cà rốt tại các xã điều tra tính bình
quân 1ha sản xuất .................................................................................. 52
Bảng 3.10 Hiệu quả kinh tế cây cà rốt và cây cây khoai tây huyện Gia Bình
năm 2016 ............................................................................................... 53
Bảng 3.11. Chính sách, pháp luật quy định hỗ trợ phát triển cây cà giai đoạn
2011-2016 .............................................................................................. 55
Bảng 3.12: Phân tích SWOT ..................................................................................... 59
Bảng 3.13. Dự kiến diện tích, năng suất, sản lượng cà rốt từ năm 2018 - 2021 .............. 64
viii
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: So sánh hiệu quả sản xuất các giống cây cà rốt huyện Gia Bình năm 2016..... 47
Đồ thị 3.2: So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt theo thu nhập huyện
Gia Bình năm 2016 ................................................................................ 48
Đồ thị 3.3: So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt tại các xã điều tra năm 2016 .... 51
Đồ thị 3.4. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt và cây khoai tây trên
địa bàn huyện Gia Bình năm 2016 ........................................................ 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn, nông dân luôn là vấn đề nhận được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta qua các thời kỳ cách mạng và trong những năm đổi mới. Gia
Bình là huyện thuần nông nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Bắc Ninh. So với các
huyện khác thì Gia Bình là huyện có điều kiện và mức độ phát triển kinh tế thấp
nhất trong tỉnh. Năm 2016 tỷ trọng nông lâm nghiệp của huyện chiếm 22,3%, giá trị
sản xuất đạt 1.143,5 tỷ đồng. Hiện tại toàn huyện có 14.360 hộ nông dân sản xuất
nông nghiệp (chiếm 17,81% hộ nông dân toàn tỉnh).
Nhận thức được tầm quan trọng của sản xuất nông nghiệp cũng như hoạt
động trồng cây cà rốt đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện, thời gian
qua tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện nhiều chính sách nhằm hỗ trợ, khuyến khích các hộ
nông dân trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây cà rốt nói riêng. Đây
được xem là một biện pháp mang tính khả thi cao, góp phần tích cực vào giải quyết
các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập
cho người nông dân. Gia Bình là một trong hai vùng sản xuất cà rốt lớn nhất tỉnh
(chiếm khoảng 30%). Cây cà rốt ở huyện Gia Bình nói riêng và một số địa phương
trong cả nước nói chung đã minh chứng cho thu nhập hơn nhiều lần so với cây hoa
mầu khác như dưa chuột, cà chua…. Tuy nhiên, quá trình sản xuất hiện đang gặp
nhiều bất cập, hạn chế cần khắc phục như sản xuất đa phần vẫn mang tính tự phát,
chưa hình thành nhiều vùng sản xuất theo hướng chuyên canh dẫn đến nguồn cung
không đáp ứng nhu cầu thị trường, chất lượng sản phẩm chưa thực sự đảm bảo, việc
lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và thuốc hóa học còn thường xuyên phổ biến… khả
năng mở rộng, phát triển sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu vào cao
cùng với cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ và thói quen của người dân trong việc phát
triển sản xuất còn nhiều hạn chế… do vậy khả năng phát triển sản xuất cà rốt mang
lại hiệu quả kinh tế cao chưa tương xứng với vai trò và tiềm năng phát triển.
Những năm gần đây đã có một số nghiên cứu về sản xuất rau củ nói chung
và cà rốt nói riêng trên địa bàn, song các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giải
quyết các vấn đề kỹ thuật, còn nghiên cứu về khía cạnh kinh tế, cụ thể hơn là đánh
2
giá hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt chưa được quan tâm nghiên cứu. Xuất phát từ
những vấn đề trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế sản xuất cà rốt trên địa bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh".
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất nông
nghiệp nói chung và cây cà rốt nói riêng.
- Đánh giá thực trạng sản xuất và hiệu quả kinh tế cây cà rốt huyện Gia Bình,
tỉnh Bắc Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế sản xuất cây cà rốt tại
huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cây cà rốt trên địa
bàn huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Cung cấp một số luận cứ khoa học về hiệu quả kinh tế của
cây trồng, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
Ý nghĩa thực tiễn: Đánh giá được hiệu quả kinh tế của cây cà rốt, tạo cơ sở
khoa học giúp người dân, chính quyền địa phương đưa ra những giải pháp cụ thể và
có những kế hoạch phát huy những tiềm năng, thế mạnh của cây cà rốt trên địa bàn
huyện nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện mức sống cho người dân địa
phương. Là tài liệu tham khảo cho địa phương và hộ sản xuất cà rốt nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất cà rốt một cách bền vững.
3
Chương 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế sản xuất cây trồng
1.1.1. Khái niệm về sản xuất và hiệu quả kinh tế
* Khái niệm về sản xuất
Theo giáo trình triết học Mác-Lênin (2005): Sản xuất là hoạt động đặc trưng
của con người và xã hội loài người. Sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản
xuất tinh thần, và sản xuất ra bản thân con người. Ba quá trình đó gắn bó chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại
và phát triển của xã hội [9].
- Khái niệm phát triển sản xuất: Sản xuất là quá trình kết hợp tư liệu sản xuất
với sức lao động để tạo ra sản phẩm, do vậy phát triển sản xuất được coi như quá
trình tăng lên về quy mô và hoàn thiện về cơ cấu sản xuất.
* Khái niệm về hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một
cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành” và đó cũng
chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động “hay tăng hiệu quả. "Mác
cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người
lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội" [1].
- Hiệu quả kinh tế (HQKT) là một phạm trù được sử dụng rộng rãi trong
nghiên cứu và phát triển kinh tế. HQKT được xem xét dưới nhiều góc độ và quan
điểm khác nhau, trong đó có hai quan điểm kinh tế truyền thống và quan điểm kinh
tế tân cổ điển cùng tồn tại.
- Quan điểm truyền thống: quan điểm này cho rằng HQKT là phần còn lại của
hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng các chỉ tiêu
lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, HQKT được xem như là tỉ lệ giữa kết quả thu được
với chi phí bỏ ra, hay ngược lại chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản
phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ
được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh [1].
4
Các quan điểm truyền thống trên khi xem xét HQKT đã coi quá trình sản xuất
kinh doanh trong trạng thái tĩnh, xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó,
hiệu quả là chỉ tiêu quan trọng không những cho phép ta xem xét kết quả đầu tư mà
còn giúp chúng ta quyết định nên đầu tư cho sản xuất bao nhiêu, đến mức độ nào.
Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Mặt
khác, quan điểm truyền thống không tính đến yếu tố thời gian khi tính toán thu chi
cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi trong tính toán HQKT
thường chưa tính đủ và chính xác. Ngoài ra, các hoạt động đầu tư và phát triển lại
có những tác động không những đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả xã hội và môi
trường, có những phần thu và những khoản chi khó lượng hóa thì không thể phản
ánh được trong cách tính này.
- Xét HQKT trong trạng thái tĩnh
HQKT được xác định bằng tỷ số giữa các kết quả đạt được và chi phí phải bỏ
ra để có được kết quả đó, bao gồm nhân lực và vật lực.
Công thức:
H=
Q
C
Trong đó: H: HQKT
Q: Kết quả đạt được
C: Chi phí bỏ ra
Theo Culicop, HQKT là kết quả của một nền sản xuất nhất định, tức là đem so
sánh kết quả với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó [1]. Ta lấy tổng giá trị sản
phẩm chia cho vốn sản xuất ta được hiệu suất vốn, tổng giá trị sản phẩm chia cho
vốn vật tư ta được hiệu suất vật tư, tổng giá trị sản lượng chia cho chi phí, ta được
hiệu suất chi phí…
Ưu điểm: Chỉ tiêu này chỉ rõ các mức độ, hiệu quả của việc sử dụng các nguồn
lực sản xuất khác nhau giúp ta so sánh được kết quả đạt được với chi phí bỏ ra một
cách dễ dàng, so sánh HQKT giữa các quy mô khác nhau.
Nhược điểm: Chỉ tiêu này không thể hiện được quy mô của HQKT nói chung.
Tại Việt Nam, một số tác giả cho rằng HQKT là so sánh kết quả cả chi phí sản xuất,
đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất của hoạt động sản xuất kinh doanh.
5
- Quan điểm của các nhà tân cổ điển về hiệu quả kinh tế: Theo các nhà kinh
tế tân cổ điển như Luyn Squire, Herman Gvander Tack... thì HQKT phải được xem
xét trong trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Thời gian là nhân
tố quan trọng trong tính toán hiệu quả kinh tế, dùng chỉ tiêu HQKT để xem xét
trong việc đề ra các quyết định cả trước và sau khi đầu tư sản xuất kinh doanh.
HQKT không chỉ bao gồm hiệu quả tài chính đơn thuần mà còn bao gồm cả hiệu
quả xã hội và môi trường. Chính vì thế nên khái niệm về thu và chi trong quan điểm
tân cổ điển được gọi là lợi ích và chi phí.
Xem xét HQKT trong trạng thái động, tức là phần biến động giữa chi phí và
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo quan điểm này, HQKT biểu hiện tỉ lệ phần tăng thêm của chi phí và
phần tăng thêm của kết quả đạt được khi chi phí tăng thêm hoặc là tỷ lệ của kết quả
bổ sung do chi phí bổ sung tăng thêm [16].
Công thức: H =
Trong đó:
∆Q
∆C
H: HQKT
∆Q: Phần tăng thêm của kết quả sản xuất
∆C: Phần tăng thêm của chi phí sản xuất
Cách đánh giá này thường được sử dụng khi xem xét HQKT của đầu tư theo
chiều sâu hoặc trong vấn đề áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật tức là nghiên cứu
hiệu quả kinh tế của chi phí đầu tư tăng thêm. Tuy nhiên, nó có hạn chế là không
xem xét tới HQKT của tổng chi phí đã bỏ ra.
- Xét theo mối quan hề động giữa đầu vào và đầu ra, một số tác giả đã phân
biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả
kinh tế [1].
Hiệu quả kỹ thuật: là số sản phẩm thu thêm trên một đơn vị đầu vào đầu tư
thêm. Nó được đo bằng tỷ số giữa số lượng sản phẩm tăng thêm trên chi phí tăng
thêm. Tỷ số này gọi là sản phẩm biên. Nó chỉ ra rằng một đơn vị nguồn lực dùng
vào sản xuất đem lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. Hiệu quả kỹ thuật của việc sử
dụng các nguồn lực được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra,
giữa các đầu vào với nhau và giữa các sản phẩm khi nông dân quyết định sản xuất.
6
Hiệu quả phân bổ: là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư
thêm. Nó là hiệu quả kỹ thuật nhân với giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa
khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế: là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ
thuật và hiệu quả phân bổ. Điều này có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt một
trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần chứ
chưa phải là điều kiện đủ cho đạt HQKT. Chỉ khi nào việc sử dụng các nguồn lực
đạt cả hai chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ khi đó sản xuất mới đạt
được HQKT.
- Xét theo yếu tố thời gian trong hiệu quả: các học giả kinh tế tân cổ điển đã coi
thời gian là yếu tố trong tính toán hiệu quả, cùng đầu tư sản xuất kinh doanh với một
lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả
khác nhau, bởi thời gian bỏ vốn đầu tư khác nhau thì thời gian thu hồi vốn khác nhau.
Tuy nhiên để hiểu rõ thế nào là HQKT, cần phải tránh những sai lầm như đồng nhất
giữa kết quả và HQKT; đồng nhất giữa HQKT với các chỉ tiêu đo lường HQKT hoặc
quan niệm cũ về HQKT đã lạc hậu không phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ chế
thị trường:
Thứ nhất, kết quả kinh tế và HQKT là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau.
HQKT là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả
thu được. Còn kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả mà
thôi. Hoạt động sản xuất kinh doanh của từng tổ chức cũng như của nền kinh tế
quốc dân mang lại kết quả là tạo ra khối lượng sản phẩm hàng hóa, giá trị sản lượng
hàng hóa, doanh thu bán hàng... Nhưng kết quả này chưa nói lên được nó tạo ra
bằng cách nào? Bằng phương tiện gì? Chi phí là bao nhiêu? Và như vậy nó không
phản ánh được trình độ sản xuất của tổ chức sản xuất hoặc trình độ của nền kinh tế
quốc dân. Kết quả của quá trình sản xuất phải đặt trong mối quan hệ so sánh với chi
phí và các nguồn lực khác. Với nguồn lực có hạn, phải tạo ra kết quả sản xuất cao
và nhiều sản phẩm hàng hóa cho xã hội. Chính điều này thể hiện trình độ sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân mà theo Mác thì đây là cơ sở để phân biện trình độ văn
minh của nền sản xuất này so với nền sản xuất khác.
7
Thứ hai, cần phân biệt giữa hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường HQKT.
HQKT vừa là phạm trù trừu tượng vừa là phạm trù cụ thể.
- Là phạm trù trừu tượng vì nó phản ánh trình độ, năng lực sản xuất kinh doanh
của tổ chức sản xuất hoặc của nền kinh tế quốc dân. Các yếu tố cấu thành của nó là
kết quả sản xuất và nguồn lực cho sản xuất mang các đặc trưng gắn liền với quan hệ
sản xuất của xã hội, quan hệ luật pháp từng quốc gia và các quan hệ khác của hạ tầng
cơ sở và thượng tầng kiến trúc. Với nghĩa này thì HQKT phản ánh toàn diện sự phát
triển của tổ chức sản xuất, của nền sản xuất xã hội. Tính trừu tượng của phạm trù
HQKT thể hiện trình độ sản xuất, trình độ quản lý kinh doanh, trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất để đạt được kết quả cao nhất ở đầu ra.
- Là phạm trù cụ thể vì nó có thể đo lượng được thông qua mối quan hệ bằng
lượng giữa kết quả sản xuất với chi phí nó bỏ ra. Đương nhiên, không thể có một
chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh được đầy đủ các khía cạnh khác nhau của
HQKT. Thông qua các chỉ tiêu thống kê kế toán có thể xác định được hệ thống
chỉ tiêu đo lường HQKT. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh nào đó của
HQKT trên phạm vi mà nó được tính toán. Hệ thống chỉ tiêu này quan hệ với
nhau theo thứ bậc từ chỉ tiêu tổng hợp, sau đó đến các chỉ tiêu phản ánh các yếu
tố riêng lẻ của quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, HQKT là một phạm trù
kinh tế phản ánh chất lượng tổng hợp của một quá trình sản xuất kinh doanh. Nó
bao gồm hai mặt định tính và định lượng. Còn các chỉ tiêu hiệu quả chỉ phản ánh
từng mặt các quan hệ định lượng của hiệu quả kinh tế. Việc nâng cao HQKT được
hiểu là nâng cao các chỉ tiêu đo lường và mức độ đạt được các mục tiêu định tính
theo hướng tích cực.
Tóm lại, khi xem xét HQKT của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội
về mặt lượng là biểu hiện giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra, người ta chỉ thu
được HQKT khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra, chênh lệch này càng lớn thì
HQKT càng cao và ngược lại. Còn về mặt định tính, mức độ HQKT cao là phản ánh
nỗ lực của từng khâu, mỗi cấp trong hệ thống sản xuất, phản ánh trình độ năng lực
quản lý sản xuất kinh doanh. Sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục
tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội. Hai mặt định tính và
định lượng là cặp phạm trù của HQKT, nó có quan hệ mật thiết với nhau.
8
Thứ ba, phải có quan niệm về HQKT phù hợp với hoạt động kinh tế theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước
đây, khi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, hoạt động của các tổ chức sản xuất
kinh doanh được đánh giá bằng mức độ hoàn thành các chỉ tiêu pháp lệnh do nhà
nước giao như: giá trị sản lượng hàng hóa, khối lượng sản phẩm chủ yếu, doanh thu
bán hàng, nộp ngân sách... Thực chất đây là các chỉ tiêu kết quả không thể hiện
được mối quan hệ so sánh với chi phí bỏ ra. Mặt khác, giá cả trong giai đoạn này
mang tính bao cấp nặng nề do Nhà nước áp đặt nên việc tính toán hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế chỉ mang tính hình thức không phản ánh được trình độ thực về quản lý
sản xuất của các tổ chức sản xuất kinh doanh nói riêng và của cả nền sản xuất xã hội
nói chung. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện chức năng
quản lý bằng các chính sách vĩ mô thông qua các công cụ là hệ thống pháp luật
hành chính, luật kinh tế, luật doanh nghiệp... nhằm đạt được mục tiêu chung của
toàn xã hội. Các chủ thể sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ đều là các đơn
vị pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật. Mục tiêu của các doanh nghiệp,
các thành phần kinh tế không những nhằm thu được lợi nhuận tối đa mà còn
phải phù hợp với những yêu cầu của xã hội theo hướng chuẩn mực của Đảng và
Nhà nước quy định gắn liền với lợi ích của người sản xuất, người tiêu dùng và lợi
ích của cả xã hội.
Từ những phân tích trên, chúng tôi cho rằng HQKT là phạm trù phản ánh trình độ
năng lực quản lý điều hành của các tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả
cao những mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Nội dung hiệu quả kinh tế
Theo các quan điểm trên, HQKT luôn liên quan đến các yếu tố tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy nội dung xác định HQKT bao gồm:
- Xác định các yếu tố đầu ra: đây là công việc xác định mục tiêu đạt được, các
kết quả đạt được có thể là giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm, giá trị sản phẩm,
giá trị gia tăng, lợi nhuận.
- Xác định các yếu tố đầu vào: đó là chi phí sản xuất, chi phí dịch vụ, chi phí
lao động...
9
Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị
trường, việc xác định các yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào:
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều quá trình
sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi
phí sửa chữa lớn. Ví thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để tính đúng chi phí sản
xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí thông
tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được hạch toán vào
chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể. Ảnh hưởng của thị trường
làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó khăn trong việc xác định các loại
chi phí sản xuất.
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên tác động lớn đến quá trình sản xuất nông
nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác động của các yếu tố này đến nay
vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong việc xác định các yếu tố đầu ra:
Kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hóa để tính và so sách trong thời
gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng, những kết quả về mặt xã hội, môi trường
sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp canh tranh trên thị trường của một
doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không thể lượng hóa và chỉ được bộc lộ
trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn trong việc xác định đúng và đủ các yếu tố
đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục đích
cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh thần, văn
hóa xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm các yếu tố đầu vào
để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT là sự gắn kết mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, thực
hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với đầu ra. Tiêu chuẩn của HQKT là sự tối đa hóa
kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong điều kiện tài nguyên có hạn. Tùy từng ngành,
10
tùy từng mức độ mà ta xác định đâu là kết quả, đâu là hiệu quả. Trong xu thế ngày
nay trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài việc quan tâm đến hiệu quả kinh tế,
để phát triển bền vững người ta còn quan tâm đến hiệu quả xã hội và hiệu quả môi
trường trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội.
Quan điểm này gắn liền với hai quy luật của nền sản xuất xã hội là quy luật
tăng năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian lao động. Điều này thể
hiện được mối quan hệ so sánh giữa lượng kết quả hữu ích thu được với lượng
hao phí lao động xã hội. Đó chính là hiệu quả của lao động xã hội.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo duy nhất chất lượng của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Một phương án sản xuất có hiệu quả thì phải đạt được kết quả cao nhất, với
chi phí thấp nhất trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới.
Về khía cạnh này cũng thể hiện chất lượng của quá trình hoạt động sản xuất.
Muốn nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh thì không dừng lại
ở việc đánh giá những hiệu quả đã đạt được, mà còn phải thông qua nó để tìm giải
pháp thúc đẩy sản xuất phát triển ở mức cao hơn. Do đó, hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sản xuất nhưng không phải mục
đích cuối cùng của sản xuất.
1.1.4. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kỳ một quốc gia nào, một ngành nào hay một đơn vị sản xuất kinh doanh
đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng sản phẩm
lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế tất cả các hoạt
động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho hiệu quả cao nhất. Nâng cao
hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích lũy vốn và
tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở
rộng thị trường…đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động.
Đây chính là nguồn gốc để giải quyết mọi vấn đề.
- Xem thêm -