Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả học môn học thực hành của sinh viên ngành công tác x...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả học môn học thực hành của sinh viên ngành công tác xã hội tại cơ sở xã hội (qua nghiên cứu trường hợp tại trường đại học lao động xã hội)

.PDF
136
216
146

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ======== VÀNG VĂN MINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Công tác xã hội HÀ NỘI - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ======== VÀNG VĂN MINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỌC MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SINH VIÊN NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI CƠ SỞ XÃ HỘI (QUA NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI) Chuyên ngành: Công tác xã hội Mã số: 60 90 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Kim Thanh HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN 1. Họ và tên học viên: Vàng Văn Minh. 2. Giới tính: Nam. 3. Ngày sinh: 09/10/1985. 4. Nơi sinh: Xã Nậm Mạ. huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu. 5. Quyết định công nhận học viên cao học số 1503/2012/QĐ-XHNV-SĐH ngày 6 tháng 8 năm 2012 của Hiệu trưởng Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi xin cam đoan trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này dưới sự hướng dẫn khoa học của.TS. Mai Thị Kim Thanh, kết quả nghiên cứu đạt được trong luận văn là do chính bản thân tôi thực hiện và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Người cam đoan Vàng Văn Minh 1 LỜI CẢM ƠN Luận văn này được thực hiện tại trường Đại học Khoa học – Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Mai Thị Kim Thanh, người hướng dẫn khoa học, người đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn. Xin cùng bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học đặc biệt là các thầy cô giáo của Khoa Xã hội học, những người đã đem lại cho tôi những kiến thức vô cùng hữu ích trong những năm học vừa qua. Tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo Hội Bảo vệ quyền trẻ em Việt Nam, các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành đề tài luận văn. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2014 2 MỤC LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................................... 5 MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU .................................................................................. 6 MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8 1. Lý do lựa chọn đề tài ................................................................................................ 8 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài ................................................................... 9 3. Ý nghĩa của nghiên cứu .......................................................................................... 13 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ............................................................................ 14 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 14 6. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 14 7. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 14 8. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 15 9. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu ....................................................... 15 10. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 17 NỘI DUNG ............................................................................................................... 18 Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. ........................................... 18 1.1. Các khái niệm liên quan ................................................................................. 18 1.1.1. Giải pháp ................................................................................................... 18 1.1.2. Hiệu quả: ................................................................................................... 18 1.1.3. Thực hành .................................................................................................. 19 1.1.4. Sinh viên và sinh viên CTXH ..................................................................... 20 1.1.5. Kiểm huấn viên .......................................................................................... 21 1.1.6. Cơ sở thực tập ............................................................................................ 22 1.1.7. Cơ sở xã hội ............................................................................................... 23 1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ........................................................... 24 1.2.1. Thuyết hệ thống ......................................................................................... 24 1.2.2. Thuyết vai trò............................................................................................. 27 3 1.2.3. Thuyết trao đổi xã hội ................................................................................ 29 1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu......................................................................... 31 1.3.1. Khái quát về Trường Lao động xã hội ........................................................ 31 1.3.2. Khái quát về sinh viên CTXH của Trường LĐXH ...................................... 33 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SV TẠI CÁC CƠ SỞ XH VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ........................................................ 36 2.1. Bức tranh chung về việc học môn học thực hành của SV ngành CTXH tại các cơ sở XH hiện nay..................................................................................................... 36 2.1.1. Nhận thức, thái độ của sinh viên về thực hành và môn học thực hành ............ 36 2.1.2. Thực trạng việc học môn học thực hành tại các cơ sở XH hiện nay của sinh viên ĐHLĐ XH....................................................................................................... 48 2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới việc học môn học thực hành tại cơ sở XH của SV ngành CTXH ............................................................................................................ 70 2.2.1. Vai trò của cơ sở XH ..................................................................................... 70 2.2.2. Vai trò của NVCTXH với tư cách kiểm huấn viên ......................................... 74 2.2.3. Vai trò của giảng viên thực hành ................................................................... 78 2.2.4. Vai trò cơ sở đào tạo...................................................................................... 79 CHƯƠNG III: NÂNG CAO HIỆU QUẢ MÔN HỌC THỰC HÀNH CỦA SV TẠI CÁC CƠ SỞ XH DỰA TRÊN ĐIỀU KIỆN THỰC TẾ VN HIỆN NAY ............... 82 3.1. Điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình học môn học thực hành tại các cơ sở XH ............................................................................................................................. 82 3.2. Đề xuất Mô hình thực hành có sự tham gia của sinh viên đưa ra dựa trên nhu cầu của cơ sở xã hội và nhà trường.......................................................................... 99 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 104 Kết luận .................................................................................................................... 104 Khuyến nghị ............................................................................................................. 106 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 109 PHỤ LỤC................................................................................................................ 114 4 BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Nghĩa CĐ Cao đẳng CTXH Công tác xã hội ĐH Đại học KHV Kiểm huấn viên LĐXH Lao động xã hội TC Trung cấp SV Sinh viên XH Xã hội KHXH Khoa học xã hội VN Việt Nam XHH Xã hội học XH Xã hội TS. CN Tiến sĩ, cử nhân TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội UNDP, UNICEF SOS, ILO, Chương trình phát triển liên hợp quốc, làng trẻ em SOS, tổ chức Lao động quốc tế, Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc 5 MỤC LỤC CÁC BẢNG, BIỂU 1. Mục lục các Bảng Bảng 2.1: Mức độ nhận diện vấn đề 42 Bảng 2.2: Tỷ lệ % nhận thức về nội dung đánh giá 44 Bảng 2.3: Bảng tự đánh giá khả năng nhận diện vấn đề của sinh viên ứng với từng nhóm thân chủ 46 Bảng 2.4. Thời lượng thực hành của sinh viên 49 Bảng 2.5: Số lượng kiến thức phải tích lũy 52 Bảng 2.6: Sinh viên tự đánh giá khả năng ứng dụng lý thuyết 56 Bảng 2.7: Chi tiết đánh giá kỹ năng thực hành của SV CTXH 60 Bảng 2.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng thực hành CTXH 63 Bảng 2.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hành 72 Bảng 2.10: Mức thường xuyên giám sát của KHV 77 Bảng 3.1: Tiêu chí đánh giá quan sát thực hành (Trích phiếu quan sát thực hành phát triển cộng đồng số 8) 87 Bảng 3.2: Số lượng cán bộ CTXH được đào tạo đang làm việc ở các lĩnh vực khác nhau 92 Bảng 3.3: Trình độ của giảng viên CTXH theo đánh giá của sinh viên CTXH 94 Bảng 3.4: Đánh giá của sinh viên CTXH về phân bổ nội dung chương trình đào tạo CTXH 97 Bảng 3.5: : Mô hình thực hành (Nội dung công việc sinh viên hoàn thành 100 tại trung tâm) 2. Mục lục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Lý do khó vận dụng lý thuyết 47 Biểu đồ 2.2: Sự hài lòng của sinh viên về kỹ năng thực hành 57 Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ % về tự đánh giá kỹ năng thực hành của sinh viên 62 Biểu đồ 2.4: Tính cần thiết của việc áp dụng quy tắc đạo đức nghề nghiệp 65 Biểu đồ 2.5: Mức độ cảm thấy phù hợp ngành nghề của sinh viên 66 Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân phù hợp ngành nghề 67 6 Biểu đồ 2.7: Sự hài lòng của sinh viên về kỹ năng thực hành 68 Biểu đồ 2.8: Sự hài lòng của sinh viên đối với môn học thực hành CTXH 69 Biểu đồ 2.9: Tầm quan trọng của cơ sở xã hội 71 Biểu đồ 2.10: Vai trò của KHV trong thực hành CTXH 75 Biểu đồ 2.11: Tầm quan trọng của KHV đánh giá bởi sinh viên 76 Biểu đồ 3.1: Hình thức đánh giá kết quả thực hành thông qua báo cáo 90 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Ai cũng biết rằng kiến thức chính là chìa khóa vạn năng để mở mọi cánh cửa ở tương lai và kiến thức chính là sự kế thừa thế hệ trước và sự phát triển của thế hệ nối tiếp sau. Bước sang thế kỷ 21, thế kỷ của nền “văn minh tri thức”, việc nâng cao chất lượng đào tạo không chỉ là vấn đề của riêng đất nước, con người Việt nam mà là vấn đề mà cả thế giới nhắc đến và phấn đấu để đạt được. Bên cạnh việc nắm bắt được tri thức thì người học cũng cần phải được thực hành để nâng cao kỹ năng làm việc của mình. Giáo dục đại học không chỉ đòi hỏi các sinh viên trang bị cho mình đầy đủ những kiến thức, kỹ năng trên sách vở mà còn phải thực hành nghề nghiệp thành thạo. Làm tốt những điều đó, sinh viên sẽ dễ dàng đáp ứng được yêu cầu công việc sau khi tốt nghiệp. CTXH là một ngành khoa học và một nghề đã được hình thành và phát triển từ lâu ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Nó không chỉ được nhà nước công nhận về mặt pháp lý mà nó còn được xã hội thừa nhận bởi vì nó góp phần quan trọng vào việc giải quyết các vấn đề khó khăn mà con người gặp phải trong cuộc sống, cải thiện mối quan hệ giữa con người với con người, đem lại sự ổn định cho xã hội và góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam CTXH đang bước vào giai đoạn đổi mới và phát triển mạnh mẽ. Năm 2009, Dân số Việt Nam có 85.789.573 người, trong đó có khoảng 25 triệu người yếu thế, dễ bị tổn thương (chiếm 28% dân số) bao gồm: 9 triệu người nghèo, 7.5 triệu người cao tuổi, 5.4 triệu người khuyết tật, 1.4 triệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, hơn 180.000 người nhiễm HIV được phát hiện, gần 170.000 người nghiện ma túy, hơn 15.000 người hoạt động mại dâm…đang cần sự giúp đỡ, can thiệp một cách chuyên nghiệp, có hiệu quả của các nhân viên Công tác xã hội. Chính vì thế, xây dựng và phát triển nghề công tác xã hội xuất phát từ chính nhu cầu thực tế của xã hội.[6,tr 79] Sau khi Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ về Phát triển nghề Công tác xã hội được chính thức phê duyệt và đi vào hoạt động, nhu cầu nâng cao, hoàn thiện các hoạt động Công tác xã hội ngày càng trở nên cấp thiết hơn. Theo thống kê, hiện trên cả nước có khoảng gần 40 trường ĐH, CĐ có đào tạo chuyên ngành CTXH với số lượng tuyển sinh khoảng 2.000 sinh viên mỗi năm. Bên cạnh hệ thống đào tạo chuyên nghiệp CTXH, hệ thống các cơ sở đào tạo nghề CTXH đang được triển khai tại trên 300 trường CĐ nghề, TC nghề và gần 700 trung tâm dạy nghề [6,tr 81]. 8 Chương trình đào tạo ngành công tác xã hội cung cấp cho sinh viên một cái nhìn tổng thể về xã hội, về thế giới, về sự vận động và phát triển chung. Những kỹ năng được truyền đạt trong nhiều môn học giúp sinh viên rèn luyện năng lực tìm hiểu và phát hiện những vấn đề cuộc sống. Trên cơ sở phân tích và đánh giá hợp lý, mỗi sinh viên có thể định hình cho mình một phương thức và con đường riêng để giải quyết tốt nhất những khó khăn và nhiệm vụ đặt ra. Bên cạnh các hoạt động học tập trên giảng đường, nghiên cứu khoa học thì việc học thực hành tại các cơ sở xã hội cũng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về mạng lưới các cơ sở thực hành, thực tập, do sự yếu kém của đội ngũ kiểm huấn viên… Chính vì vậy, người nghiên cứu tiến hành thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả học môn học thực hành của sinh viên ngành công tác xã hội tại cơ sở xã hội”- Qua nghiên cứu trường hợp Trường Đại học Lao động xã hội. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn tìm hiểu được thực trạng học môn thực hành của sinh viên, những yếu tố tác động đến thực trạng đó. Từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả học môn thực hành cho các bạn sinh viên. 2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu của đề tài 2.1. Lịch sử các nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu “Learning from Leadership: Investigating the Links to Improved Student Learning” (2010) của trường Đại học Minnesota và Đại học Toronto được tiến hành nhằm tìm ra cách thức để cải thiện chất lượng học tập của sinh viên và mối liên hệ giữa những nhà lãnh đạo với những hoạt động thúc đẩy quá trình đó. Các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên hệ giữa các nhà lãnh đạo với hiệu trưởng các trường trong quá trình cải thiện chất lượng học tập của sinh viên. Các nhà lãnh đạo chỉ đạo hoạt động tới hiệu trưởng và hiệu trưởng sẽ triển khai cụ thể cá hoạt động đó tại trường. Theo kết quả nghiên cứu, những khu vực mà các nhà lãnh đạo quan tâm, chú ý và có nhiều sáng kiến chỉ đạo cho giáo dục thì kết quả học tập của sinh viên cao hơn. Như vậy, chúng ta thấy được vấn đề chính sách, sự quan tâm của nhà nước dành cho giáo dục cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng học tập của sinh viên.[51.tr 42] Nghiên cứu “Improving Teaching and Learning in Universities” (2013) của trường Đại học Melbourne được thực hiện nhằm đưa ra các cách thức để nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập trong các trường đại học. Các nhà nghiên cứu đã chỉ 9 ra rằng chất lượng giảng dạy và học tập thể hiện trong những kiến thức, kỹ năng mà các sinh viên đã học được tại trường. Họ cho rằng cách mà sinh viên có thể nắm bắt được nhiều kiến thức và kỹ năng chính là thực hành mỗi ngày. Như vậy, có thể thấy được sự cần thiết và quan trọng của thực hành trong các trường đại học đối với mỗi sinh viên.[50.tr 88] Nghiên cứu “The path to quality teaching in higher education” được hai tác giả Fabrice Henard và Soleine Leprince-Ringuet thực hiện năm 2008. Nghiên cứu cho rằng chất lượng giảng dạy đã trở thành một vấn đề quan trọng trong giáo dục đại học. Nó đòi hỏi sự thay đổi để đáp ứng được với nhu cầu của thời đại mới. Nhưng chất lượng giảng dạy thiếu một định nghĩa rõ ràng, bởi vì chất lượng có thể được coi là một kết quả hoặc một tài sản, hoặc thậm chí là một quá trình. Chính vì vậy mà việc lựa chọn được các chỉ số để đánh giá được chất lượng dạy học cũng là một vấn đề khó khăn và có sự khác nhau trong việc quan tâm tới chất lượng dạy học trong hệ thống giáo dục đại học. Chất lượng dạy học được nâng cao hơn khi giáo viên chú trọng cả về giáo dục lý thuyết và giáo dục thực hành.[52.tr 35] 2.2. Lịch sử nghiên cứu tại Việt Nam Thực hành trong học đại học đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra những ưu thế giúp sinh viên có được những trải nghiệm thực tế trước khi tiến hành làm việc. Nghiên cứu “Môi trường thực hành tiếng của sinh viên khoa Tiếng Anh trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà Nẵng: thực trạng và giải pháp” (2010) của sinh viên Nguyễn Thùy Gia Ly, Nguyễn Thị Dạ Lê cũng là một trong những nghiên cứu về vấn đề thực hành trong học tập tại đại học. Nghiên cứu chỉ ra rằng để học tốt tiếng Anh, môi trường học tập nói chung môi trường thực hành tiếng nói riêng đóng vai trò hết sức quan trọng. Được học tập và thực hành trong môi trường thực hành thuận lợi và tích cực sẽ giúp SV có điều kiện thực hành, áp dụng kiến thức đã học đồng thời tăng cường sự tự tin của SV khi sử dụng tiếng Anh.[34] Luận văn “Quản lý công tác thực hành sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên tại trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - mẫu giáo Trung ương 1” của tác giả Nguyễn Thị Nhã được thực hiện năm 2005. Luận văn đã phân tích thực trạng quản lý công tác thực hành sư phạm đối với sinh viên Cao đẳng mầm non Trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - mẫu giáo Trung ương 1. Từ đó đề xuất những biện pháp quản lý công tác thực hành sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo sinh viên Cao đẳng mầm non tại Trường Cao đẳng sư phạm nhà trẻ - mẫu giáo Trung 10 ương 1. Đây cũng là một trong những công trình có đóng góp vào quá trình nghiên cứu về lĩnh vực học môn thực hành của sinh viên tại các trường.[28] Luận văn “Kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp của giáo sinh khi thực tập giảng dạy tại trường trung học cơ sở” của tác giả Nguyễn Thị Kim Chung được hoàn thành trong năm 2011. Luận văn khái quát một số văn bản và tài liệu lý luận về giao tiếp, kỹ năng giao tiếp nói chung và kỹ năng giao tiếp sư phạm nói riêng. Trên nền tảng đó xây dựng cơ sở lý luận định hướng cho việc nghiên cứu thực tiễn kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp khi thực tập giảng dạy tại trường trung học cơ sở của giáo sinh nhằm giúp giáo sinh nâng cao, phát triển kỹ năng này. Chỉ ra thực trạng mức độ kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp khi thực tập giảng dạy của giáo sinh khoa Xã hội, khoa Tự nhiên trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. Phân tích nguyên nhân của thực trạng kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo sinh khi thưc tập giảng dạy. Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng giao tiếp sư phạm trong giờ lên lớp khi thực tập giảng dạy của giáo sinh trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An. [26] Luận văn “Biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn” của tác giả Đặng Thị Tuyết Nhung thực hiện năm 2011. Luận văn tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, các biện pháp quản lý hoạt động thực tập sư phạm của sinh viên ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn. Từ đó, tác giả đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này trong trường.[8] Bài viết “Sự thực hành học tập tích cực của sinh viên: Một thử nghiệm mô hình hóa các yếu tố tác động” (2010) của tác giả Nguyễn Quý Thanh, Nguyễn Trung Kiên chỉ ra các yếu tố tác động tới việc thực hiện các hành vi học tập tích cực của sinh viên và đưa ra một số gợi ý nhằm thúc đẩy tính tích cực học tập của sinh viên. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức của sinh viên về học tập tích cực thường rất đúng. Tuy vậy, không phải khi nào các nhận thức đúng đắn đó cũng được chuyển hóa thành các hành vi học tập mang tính chủ động, tích cực. Chính vì vậy, việc thực hiện hành vi học tập tích cực của phần đông sinh viên còn yếu.[24] Bài viết “Một số biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của sinh viên trường Đại học Trà Vinh” (2011) của tác giả Phạm Văn Tuân chỉ ra rằng tính tích cực học tập là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả học tập của sinh viên và là một 11 trong những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng giảng dạy. Bài viết cũng đưa ra những yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực của sinh viên cũng như đưa ra các phương hướng nhằm thúc đẩy sự tích cực hơn nữa của sinh viên trong học tập. Nếu như sinh viên không tích cực trong học tập và trong thực hành nghề nghiệp thì những kiến thức và kỹ năng họ thu được trong trường đại học sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp sau khi ra trường.[38] Riêng ngành CTXH cũng có khá nhiều những công trình nghiên cứu, các bài viết học thuật nhấn mạnh đến yếu tố thực hành cũng như những khó khăn và hạn chế của quá trình thực hành của sinh viên. Bài viết đăng trong kỷ yếu Hội thảo 20 năm Xã hội học của trường ĐH KHXH Nhân văn của TS. Mai Kim Thanh “Xây dựng mạng lưới cơ sở thực hành và kiểm huấn viên phục vụ đào tạo ngành CTXH (hệ sau đại học”) đã chỉ ra những hạn chế của cơ sở thực hành không có mối liên kết chặt chẽ với nhà trường, hơn nữa cũng chưa có cơ chế giám sát chặt chẽ hoạt động thực hành của sinh viên do thiếu lực lượng kiểm huấn.[15, Tr 67] Cũng đề cập đến những yếu tố cần thiết cho quá trình tăng cường năng lực cho thân chủ nhìn nhận dưới góc độ thực hành CTXH chuyên nghiệp của tác giả Nguyễn Thu Trang, giảng viên CTXH trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân văn cho thấy những mô hình cơ bản, những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho người nhân viên CTXH phải nắm được để hướng đến CTXH chuyên nghiệp dựa trên nội dung về tăng cường năng lực, các yếu tố về nhân quyền và giá trị con người.[15, Tr 232] Bài viết “Một số thực trạng cán bộ làm CTXH trong lĩnh vực dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại xã/phường” của TS. Nguyễn Đức Mạnh, Viện chiến lược và chính sách dân số nêu rõ một tỷ lệ không lớn những người được đào tạo cơ bản về CTXH đang làm việc trong lĩnh vực này và có đến 50% nhân viên cần được thay thế để đáp ứng nhu cầu công việc có liên quan đến CTXH.[47] Trong kỷ yếu hội thảo CTXH thế giới, TS. Nguyễn Thị Kim Hoa và CN. Bùi Thanh Minh đã có những phân tích sâu sắc trong việc mô tả tổng quan tình hình đào tạo CTXH tại Việt Nam trong bài viết “Tổng quan đào tạo CTXH tại Việt Nam”.Trong đó đưa ra những số liệu cụ thể về tình hình giáo viên, sinh viên đang giảng dạy ngành CTXH đồng thời cũng đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng dạy học CTXH trong trường đại học trong đó có nhấn mạnh đến nâng cao chất lượng giáo viên, đa dạng hóa giáo trình giảng dạy trong nhà trường 12 thông qua sự liên kết giữa các trường và những cơ sở đang hoạt động trong lĩnh vực này. Bài viết cũng chỉ ra những yêu cầu trong việc xây dựng khung chương trình chuẩn đào tạo thạc sỹ chuyên ngành CTXH tại Việt Nam.[16, Tr 67] Từ các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy rằng vấn đề tự học và thực hành của sinh viên luôn nhận được sự quan tâm chú ý của các ngành học. Mỗi ngành học có một cách thức thực hành phù hợp. Các đề tài, nghiên cứu trên đã tìm hiểu về các lĩnh vực khác nhau đó. Chính vì vậy, người nghiên cứu tiến hành đề tài nghiên cứu về thực hành của sinh viên ngành CTXH để đóng góp thêm một góc nhìn nữa trong mảng thực hành của sinh viên trong các trường Đại học. 3. Ý nghĩa của nghiên cứu 3.1. Ý nghĩa khoa học Đề tài vận dụng lý thuyết vai trò, thuyết hệ thống để lý giải và xác định vai trò, yêu cầu đối với sinh viên, nhà trường và cơ sở xã hội trong môn học thực hành CTXH tại cơ sở. Lý thuyết trao đổi xã hội nhằm xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong mối quan hệ giữa các bên liên quan và những tương tác của các yếu tố bên trong hệ thống của các mô hình thực hành. Kết quả nghiên cứu cũng làm sáng tỏ được mối gắn kết giữa lý thuyết gắn liền với thực hành và sự quan trọng của việc đào tạo theo nhu cầu xã hội với ngành công tác xã hội. Trên cơ sở đó, học hỏi được những kinh nghiệm và bài học trong công tác quản trị hiệu quả hoạt động thực hành CTXH tại cơ sở. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu đưa ra những phân tích, đánh giá thực tế, năng lực, vị trí và vai trò của sinh viên CTXH và nhà trường đào tạo CTXH, cơ sở xã hội trong quá trình thực hành môn học CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng đang được thực hiện tại trường Lao động xã hội. Nghiên cứu cũng sẽ chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu một cách khách quan, khoa học làm cở sở để đưa ra những giải pháp cho trường ĐH LĐXH có những thay đổi về chương trình đào tạo môn học thực hành nhằm nâng cao chất lượng nội dung đào tạo môn học thực hành CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng tại cơ sở xã hội, đáp ứng được mục tiêu đào tạo và nhu cầu xã hội. 13 4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Giải pháp nâng cao hiệu quả học môn thực hành của sinh viên tại cơ sở xã hội 4.2. Khách thể nghiên cứu Sinh viên đã và đang học môn thực hành của Khoa CTXH tại Trường Đại học Lao động Xã hội. Kiểm huấn viên cơ sở xã hội và giáo viên thực hành khoa CTXH, trường Đại học LĐXH. 5. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trong khoảng thời gian 04/2014 – 11/2014. Phạm vi không gian: Mọi hoạt động thực hành môn học CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng dành cho sinh viên ngành công tác xã hội được Trường Đại học Lao động Xã hội - cơ sở 1 được triển khai tại các cơ sở xã hội là đối tác của nhà trường tiếp nhận sinh viên thực hành . Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Trong quá trình học môn học thực hành, sinh viên có khoảng thời gian học tại trường và tại các cơ sở xã hội. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ tập trung vào tìm hiểu thực trạng học môn học thực hành của sinh viên khoa CTXH, Trường Lao động xã hội tại các cơ sở xã hội mà sinh viên tham gia và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả học môn học này. 6. Câu hỏi nghiên cứu Thực trạng học môn thực hành của sinh viên tại các cơ sở xã hội như thế nào? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới quá trình thực hành tại các cơ sở xã hội của sinh viên? Giải pháp nào có thể nâng cao được hiệu quả học môn thực hành của sinh viên tại các cơ sở xã hội? 7. Giả thuyết nghiên cứu Sinh viên đã triển khai được các hoạt động phù hợp với quá trình thực hành tại cơ sở xã hội. Tuy nhiên, việc vận dụng lý thuyết và kỹ năng vào thực hành tại cơ sở còn gặp nhiều khó khăn. 14 Có rất nhiều yếu tố tác động tới quá trình thực hành của sinh viên tại các cơ sở xã hội như: nhận thức của bản thân sinh viên, giáo viên hướng dẫn, kiểm huấn viên và cơ sở xã hội. 8. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 8.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung tìm hiểu về thực trạng học môn thực hành, những yếu tố tác động và những khó khăn của sinh viên khi thực hành tại các cơ sở xã hội. Từ đó, đề xuất mô hình thực hành công tác xã hội dựa trên điều kiện thực tế VN hiện nay và đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả học môn thực hành của sinh viên tại các cơ sở xã hội. 8.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách báo, tham khảo các văn bản chỉ đạo của ngành, các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho đề tài. Khảo sát thực trạng, tìm hiểu những khó khăn, những yếu tố tác động tới quá trình thực hành tại cơ sở xã hội của sinh viên. Đề xuất mô hình thực hành CTXH chuyên nghiệp có sự tham gia của sinh viên tại cơ sở xã hội. Mô hình dựa được xây dựng dựa trên mục tiêu giảm thiểu những khó khăn gặp phải của sinh viên hiện nay trong quá trình thực hành và nhu cầu của cơ sở thực hành. Kết luận và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị, để các cấp ban ngành liên quan và nhân viên xã hội có biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả học môn thực hành tại cơ sở xã hội của sinh viên. 9. Phương pháp luận và Phương pháp nghiên cứu 9.1. Phương pháp luận: Quan điểm về chủ nghĩa duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là cơ sở lý luận cơ bản là nguyên tắc chung cho mọi khoa học nói chung và khoa học xã hội nói riêng. Vận dụng những nguyên tắc này, chúng ta có thể sử dụng những nhận định về quy luật phát triển và tồn tại của xã hội trứơc hết phải được xem xét trong sự tồn tại khách quan như nó vẫn tồn tại. Mặt khác các hiện tượng trong xã hội phải xem trong mối quan hệ biên chứng với nhau, và xem xét các hiện tượng xã hội phải hướng đến cái bản chất, không hướng tới ngẫu nhiên bất bình thường. Điều cơ bản nhất là xem xét con người mang bản chất xã hội, là “ tổng hoà các mối quan hệ xã 15 hội”, đồng thời cũng là chủ thể xã hội từ đó coi việc phát huy yếu tố con người, coi chiến lược con người là điểm mấu chốt của sự phát triển kinh tế xã hội. Do vậy việc phát triển con người đặc biệt là sinh viên trong trường Đại học, cao đẳng thì các chiến lược phát triển con người là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm hướng đến sự tính chuyên nghiệp hóa ngành nghề. Công tác xã hội là cầu nối giữa đối tượng yếu thế và các nguồn lực nhằm tạo nên sự thay đổi và phát triển. Mỗi con người trong xã hội dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào, thời đại nào đều phải được thừa nhận và tôn trọng cũng như đảm bảo các điều kiện cho sự sinh tồn của họ. Đảm bảo sinh tồn chính là việc đáp ứng các nhu cầu tự nhiên của con người. Phát triển đội ngũ nhân viên xã hội tương lai chính là chủ thể của CTXH. Vì vậy, công tác thực hành CTXH là hoạt động quan trọng phù hợp với mục tiêu mà đề án phát triển nhân viên CTXH đề ra. 9.2. Phương pháp thu thập thông tin 9.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Đây là phương pháp được sử dụng trong luận văn nhằm khai thác những tài liệu sẵn có trên các báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề học tập của sinh viên tại các trường nói chung và các môn thực hành nói riêng. Nghiên cứu xem xét các tài liệu về đề cương môn học thực hành CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng, các yêu cầu đối với môn học, các giáo trình lý thuyết về thực hành CTXH. Nghiên cứu còn sử dụng các báo cáo thực hành của một số sinh viên đã thực hiện trước đó, các nhật ký thực hành và các báo cáo tại cơ sở, tài liệu giới thiệu về trung tâm thực hành, các bản nhận xét của kiểm huấn viên tại cơ sở đối với sinh viên đã thực hành tại đó. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm hiểu các bài báo trên tạp chí, kỷ yếu hội thảo, đề án phát triển ngành công tác xã hội được ban hành bởi các cơ quan Nhà nước và một số những nghiên cứu khác trong các lĩnh vực. 9.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Chúng tôi sẽ tiến hành phát phiếu trưng cầu ý kiến cho các đối tượng nghiên cứu. Sau đó thu lại và xử lý bằng phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0 để có được các kết quả nghiên cứu cụ thể. Tổng số lượng phiếu trưng cầu ý kiến là 200 phiếu cho 200 sinh viên bao gồm: 150 phiếu cho SV ngành CTXH đang học tại trường và 50 phiếu cho sinh viên CTXH đã ra trường. Trong đó: 77.5% sinh viên nữ, 22.5% sinh viên nam. 25% sinh 16 viên CTXH đã ra trường, 40% sinh viên CTXH đang học năm thứ tư, 37.5% sinh viên CTXH đang theo học năm thứ 3. Ngoài ra, nghiên cứu phát 10 phiếu trưng cầu ý kiến cho nhóm KHV cơ sở và giáo viên thực hành của khoa CTXH trường ĐH LĐXH. 9.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu 10 Phỏng vấn sâu dựa trên hướng dẫn phỏng vấn đối với kiểm huấn viên cơ sở và giáo viên thực hành của khoa CTXH trường ĐH LĐXH. 9.2.4. Phương pháp quan sát Đây là phương pháp thu thập thông tin sơ cấp về đối tượng nghiên cứu bằng cách quan sát, ghi chép lại các yếu tố liên quan đến đề tài nghiên cứu, có tính hệ thống, có kế hoạch và đặc trưng của phương pháp này. Chúng tôi sử dụng phương pháp nghiên cứu tham dự bao gồm cả quan sát chuẩn mực và quan sát tự do đối với cả ba loại thực hành CTXH cá nhân, nhóm và phát triển cộng đồng. Quan sát chuẩn mực, chúng tôi xem xét về nội dung thực hành, phương pháp và tính hiệu quả của buổi thực hành đó. Người quan sát tham gia trực tiếp vào hoạt động thực hành như là một thân chủ hoặc thành viên của nhóm được trợ giúp, thành viên cộng đồng để nhận được những hướng dẫn của sinh viên trong các buổi thực hành. Chúng tôi xem xét về sự chuẩn bị đồ dùng, kế hoạch chi tiết và thể hiện các kỹ năng cơ bản như giao tiếp, tham vấn, khai thác thông tin, giao nhiệm vụ…Ngoài ra chúng tôi quan sát sự tham gia của các thành viên, cách thức điều khiển buổi thực hành của sinh viên và những thông tin mà sinh viên đưa ra cho thân chủ, kết quả đạt được so với mục tiêu của sinh viên. Hơn nữa, chúng tôi cũng xem xét những yếu tố bất ngờ hoặc điểm sáng tạo của sinh viên và những phản ứng trước tình huống mà sinh viên phải giải quyết. 10. Kết cấu của luận văn Luận văn này ngoài Phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị và Phụ lục, nội dung chính chia làm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu Chương 2. Thực trạng học môn thực hành của SV tại các cơ sở XH và những yếu tố ảnh hưởng Chương 3. Nâng cao hiệu quả học môn học thực hành của SV tại các cơ sở XH dựa trên điều kiện thực tế VN hiện nay. 17 NỘI DUNG Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của nghiên cứu. 1.1. Các khái niệm liên quan 1.1.1. Giải pháp Theo từ điển Việt Nam, xuất bản năm 2000, giải pháp là “cách giải quyết một vấn đề khó khăn”, nói cách khác, giải pháp là nhấn mạnh đến các hành động sử dụng một phương pháp để giải quyết vấn đề. Theo từ điển Oxford, tiếng anh, “giải pháp” là “solution” mang ý nghĩa “Một phương pháp hay quy trình đối phó với một vấn đề” hay “câu trả lời cho một vấn đề hoặc giải thích cho một cái gì đó”. 1.1.2. Hiệu quả Theo các nhà ngôn ngữ học, khái niệm hiệu quả được hiểu là: kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại. Nhưng theo từ điển Lepetit Lasousse định nghĩa "Hiệu quả là kết quả đạt được trng việc thực hiện một nhiệm vụ nhất định" [58,tr 57]. Trong khi đó các nhà quản lý hành chính lại cho rằng: Hiệu quả là mục tiêu chủ yếu của khoa học hành chính, là sự so sánh giữa các chi phí đầu tư với các giá trị của đầu ra, sự tăng tối đa lợi nhuận và tối thiểu chi phí, là mối tương quan giữa sử dụng nguồn lực và tỷ lệ đầu ra - đầu vào. Như vậy, xác định hiệu quả một hoạt động kinh tế thường cho chúng ta những con số chính xác và cụ thể, nhưng với bất kỳ hoạt động xã hội nào nói chung và hoạt động giám sát nói riêng, để tính được hiệu quả đạt được rất khó khăn và phức tạp. Bởi loại hoạt động này chủ yếu mang tính chất định tính chứ không phải định lượng. Do đó, cách tính hiệu quả của một hoạt động xã hội tốt nhất chúng ta phải vận dụng phương pháp tính hiệu quả kinh tế (tất nhiên chỉ tương đối). Theo cách tiếp cận này," hiệu quả chính là chỉ số so sánh giữa kết quả thu về với chi phí, công sức bỏ ra" [19. Kỷ yếu đề tài khoa học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, 2002]. Trong một số trường hợp cụ thể, chỉ số so sánh này có thể lượng hoá một cách cụ thể (định lượng). Ví dụ: Khi đánh giá hiệu quả đầu tư trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả cao hay thấp được đánh giá định lượng cụ thể, chính xác bằng cách so sánh chi phí đầu tư và kết quả thu về trên một đơn vị tiền tệ xác định. Nhưng một số trường hợp khác, chỉ số này khó có thể lượng hoá bằng những con số cụ thể đánh giá có tính chất định tính. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan