Luận văn tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài
Đất nước ta sau 15 năm đổi mới đã thu được những thành
tựu to lớn và rất quan trọng, đang tiến bước vào thời kỳ Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước Cùng với xu thế hội nhập của
nền kinh tế thế giới hiện nay, nước ta đã và đang tích cực chủ động
tham gia hiệu quả vào các tổ chức khu vực và thế giới như:
ASEAN, AFTA, APEC và đặc biệt là thành viên chính thức của Tổ
chức thương mại thế giới (WTO). Ngày 7/11/2006 là bước ngoặt
đánh dấu bước phát triển mới của Việt Nam, có ý nghĩa quan trọng
trong việc thiết lập môi trường buôn bán, quan hệ hợp tác kinh tế
với toàn thế giới.
Xăng dầu là mặt hàng chiến lược có vai trò chi phối với tất
cả các ngành trong nền kinh tế và đời sống xã hội dân cư và là mặt
hàng nhập khẩu gần như hoàn toàn nên phụ thuộc rất lớn về cung
và giá cả vào thị trường thế giới. Từ đầu năm 2004 đến nay, giá
xăng dầu trên thị trường thế giới liên tục biến động tăng và ở mức
cao ảnh hưởng rất lớn đến giá cả trong nước cũng như chính sách
kiềm chế và ổn định lạm phát của Chính phủ. Công ty xăng dầu
Quân đội là một trong mười một đơn vị được phép nhập khẩu xăng
dầu của cả nước, trải qua các năm hoạt động Công ty cũng đã
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
2
không ngừng cố gắng trong việc tìm hướng khai khác, tìm hiểu thị
trường nâng cao hiệu quả nhập khẩu và quy mô kinh doanh để hoàn
thành nhiệm vụ nhập khẩu xăng dầu do Bộ Thương mại cấp Quota
và đáp ứng nhu cầu xăng dầu phục vụ quốc phòng và kinh tế.
Tuy nhiên do những biến động khách quan của thị trường
thế giới cũng như những nhân tố chủ quan của Công ty như khả
năng tích luỹ tài chính còn hạn chế, đối tác kinh doanh cũng chưa
đa dạng và còn chịu sự chi phối của chính sách nhập khẩu của Nhà
nước nên Công ty gặp nhiều khó khăn trong quá trình nhập khẩu,
xây dựng chiến lược kinh doanh để phát triển quy mô kinh doanh.
Nhằm tháo gỡ những khó khăn và nâng cao hơn nữa hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của Công ty xăng dầu Quân đôi, đòi
hỏi cần phải có những giải pháp thích hợp. Vì lý do đó, đề tài luận
văn: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập
khẩu xăng dầu của Công ty xăng dầu Quân đội” đã được lựa
chọn và nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng công tác nhập khẩu
của Công ty xăng dầu Quân đội, luận văn đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu
của Công ty.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
3
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh
nhập khẩu xăng dầu của Công ty xăng dầu Quân đội.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hoạt động kinh
doanh nhập khẩu xăng dầu của Công ty xăng dầu Quân đội từ giai
đoạn 2002 đến nay.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh. Các số
liệu phục vụ quá trình nghiên cứu lấy từ sách báo, tạp chí có liên
quan tới chuyên đề.
Nội dung nghiên cứu
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục luận văn được kết cấu
thành 3 chương
Chương1: Lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu xăng dầu của
Công ty xăng dầu Quân đội
Chương2: Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty xăng dầu Quân đội
Chương3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu xăng dầu của Công ty xăng
dầu Quân đội
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO HIỆU QUẢ NHẬP KHẨU XĂNG DẦU CỦA
CÔNG TY XĂNG DẦU QUÂN ĐỘI
1.1 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh nhập khẩu
và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả nhập khẩu xăng dầu
1.1.1 Khái niệm, mục tiêu và vai trò của hoạt động nhập khẩu
1.1.1.1 Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hoá là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt
động kinh doanh thương mại quốc tế. Đó là việc mua bán hàng hoá
từ các tổ chức kinh tế, các công ty nước ngoài và tiến hành tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu tại thị trường nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục
đích thu lợi nhuận, nối liền quá trình sản xuất với tiêu dùng.
1.1.1.2 Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu
Khác với các hoạt động mua bán trong nước, nhập khẩu là
hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, được thực
hiện giữa các chủ thể kinh tế ở các quốc gia khác nhau, nó là cả một
hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương mại có tổ chức
cả bên trong và bên ngoài.
Mục tiêu của hoạt động nhập khẩu là việc sử dụng có hiệu
quả khối lượng ngoại tệ tiết kiệm được để nhập khẩu các nguồn vật
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
5
tư, hàng hoá phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng và nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân, đồng thời đảm bảo cho sự phát triển đồng
bộ, nâng cao năng suất lao động, bảo vệ các ngành sản xuất trong
nước, giải quyết sự khan hiếm của thị trường nội địa. Bên cạnh đó,
thông qua công tác nhập khẩu để đảm bảo cho sự phát triển ổn định
của các ngành kinh tế mũi nhọn mà khả năng trong nước chưa cung
cấp đủ nguyên liệu cho chúng, tạo ra những nguồn lực mới cho sản
xuất, khai thác triệt để lợi thế so sánh của quốc gia mình nhằm kết
hợp hài hoà giữa nhập khẩu và cán cân thanh toán.
1.1.1.3 Vai trò của hoạt động nhập khẩu đối với nền kinh tế quốc
dân
Nhập khẩu là một bộ phận không thể tách rời của thương
mại quốc tế, nó tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống của mỗi
quốc gia. Nhập khẩu thể hiện mối quan hệ kinh tế, mức độ phụ
thuộc gắn bó lẫn nhau giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế các
nước trên thế giới. Nó tác động tích cực đến sự phát triển cân đối và
khai thác tiềm năng, thế mạnh của nền kinh tế mỗi quốc gia về sức
lao động, vốn, tài nguyên, khoa học kỹ thuật…
Với xu thế của nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam cũng
như các quốc gia khác đang không ngừng mở rộng quan hệ buôn
bán quốc tế, sự phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ kinh tế quốc tế
ngày càng lớn mạnh cùng với việc hình thành trung tâm thương mại,
khối mậu dịch tự do đã chứng tỏ việc lưu chuyển hàng hoá giữa các
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
6
quốc gia không ngừng được cải thiện và nâng cao. Khi đó vai trò
của hoạt động nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với việc ổn định và
phát triển kinh tế quốc gia nói riêng và phát triển nền kinh tế thế giới
nói chung.
Thứ nhất, nhập khẩu là cơ sở để bổ sung hàng hoá trong
nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng không đủ đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước, ngoài ra nhập khẩu còn làm đa
dạng hoá hàng hoá như chủng loại, chất lượng cho phép thoả mãn
nhu cầu trong nước. Nhập khẩu tăng cường sự chuyển giao công
nghệ, tạo sự cạnh tranh vượt bậc của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm
được chi phí và thời gian hạ giá thành sản phẩm; đồng thời nhập
khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng nhập ngoại, tức là
tạo ra động lực buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải
tiến và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, hạ
Thứ hai, nhập khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây
dựng cơ sở vật chất, chuyển dịch cơ cấu theo từng bước Công
nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Thông qua hoạt động nhập khẩu
mà các doanh nghiệp hay cơ sở sản xuất có thể học hỏi kinh nghiệm
sản xuất từ phía đối tác để từ đó đầu tư mua sắm trang thiết bị dây
chuyền công nghệ nhằm sản xuất các mặt hàng nhập khẩu ngay tại
trong nước. Việc đầu tư này giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản
phẩm hơn so với hàng nhập. Người tiêu dùng thì có lợi vì mua sản
phẩm được với giá rẻ hơn mà chất lượng thì tương đương hàng
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
7
ngoại, còn nhà sản xuất thì giảm được chi phí, có thể dung phần vốn
đó để tái sản xuất hay đầu tư vào lĩnh vực khác mà cũng mang lại lợi
nhuận.
Thứ ba, nhập khẩu góp phần cải thiện và nâng cao mức sống
của nhân dân. Nhập khẩu vừa thoả mãn nhu cầu trực tiếp của nhân
dân về mặt hàng tiêu dùng, vừa đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo
việc làm ổn định cho người lao động. Hoạt động nhập khẩu giúp
người dân có thể tiếp cận với những nền kinh tế cao hơn thông qua
các sản phẩm mà trong nước chưa sản xuất được. Quá trình nhập
khẩu cũng qua nhiều khâu, vì vậy tạo điều kiện cho nhiều người
tham gia và chuyên môn cũng khác nhau.
Thứ tư, nhập khẩu có vai trò tích cực thúc đẩy sản xuất, thể
hiện ở chỗ nhập khẩu tạo điều kiện phát triển đầu vào cho hàng xuất
khẩu, tạo môi trường thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hoá Việt
Nam ra nước ngoài. Ở Việt Nam hiên nay, hàng xuất khẩu chủ yếu
là các mặt hàng có công nghệ thấp như lương thực, giày da, may
mặc…Các mặt hàng này mang lại lợi nhuận không cao, lãi nhiều thì
đầu vào của chúng ta còn thiếu. Chính vì thế thông qua hoạt động
nhập khẩu chúng ta có thể nhập vào những nguyên vật liệu và từ đó
sản xuất ra thành phẩm ngay tại trong nước. Bên cạnh đó, nhờ thực
hiện các giao dịch trong quá trình nhập khẩu mà có thể hình thành
các mối quan hệ đa chiều với các đối tác ở nhiều nước trên thế giới.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
8
Thứ năm, thông qua việc phát triển kinh doanh nhập khẩu,
chúng ta mới có điều kiện mở mang dân trí, tiếp thu tiến bộ khoa
học kỹ thuật mới để đầu tư vào sản xuất và phục vụ đời sống. Trên
cơ sở phân công lao động quốc tế, hợp tác và liên kết quốc tế để đẩy
mạnh kết hợp giữa công nghiệp với cuộc sống văn minh của nhân
loại, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của
đất nước.
Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà các doanh nghiệp trong
nước có cơ hội tham gia cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Khi tham
gia cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải hình thành một chiến
lược sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường, đồng thời hoàn
thiện tốt công tác quản lý phù hợp với xu thế chung nhằm tạo ra
nhiều cơ hội mới thông qua quan hệ với các đối tác nước ngoài trên
cơ sở lợi ích của cả hai bên.
Phát huy được vai trò của hoạt động nhập khẩu là một vấn đề
không đơn giản, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn
đúng đắn để xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập
khẩu, có như thế mới khai thác được các lợi thế so sánh và đạt hiệu
quả cao nhất.
1.1.2 Các hình thức nhập khẩu
1.1.2.1 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là việc doanh nghiệp này uỷ thác cho
doanh nghiệp khác đứng ra giao dịch trực tiếp với đối tượng nước
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
9
ngoài để làm thủ tục nhập khẩu và nhận được một khoản phí hoa
hồng gọi là khoản phí uỷ thác. Hình thức này được sử dụng khi một
bên thì có vốn, còn một bên thì có kinh nghiệm.
Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp uỷ thác chỉ cần
bỏ thêm một khoản tiền để trả cho người được uỷ thác mà không
phải tham gia vào bất kỳ một quá trình nào của hoạt động nhập
khẩu. Đồng thời tránh được các rủi ro do chính bản thân mình gây ra
khi thực hiện hoạt động nhập khẩu này. Những tổn hại do bên được
uỷ thác phải chịu trách nhiệm.
Tuy nhiên nhược điểm của nó là bên uỷ thác sẽ phải mất một
số tiền nhất định mà nếu tự làm thì họ sẽ giảm được chi phí nhập
khẩu và việc lựa chọn được bên nhận uỷ thác thực sự có đủ năng lực
thay họ làm công việc nhập khẩu cũng gặp nhiều khó khăn.
1.1.2.2 Nhập khẩu tự doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu trực tiếp của một đơn vị kinh tế
được phép nhập khẩu độc lập. Khi doanh nghiệp tự cảm thấy có thể
nhập khẩu độc lập mặt hàng nào đó thì sẽ sử dụng hình thức này sẽ
thu được mọi khoản lợi nhuận nhưng cũng phải chịu mọi tổn thất do
hoạt động này gây nên.
Hình thức nhập khẩu này đòi hỏi doanh nghiệp cần xem xét
kỹ lưỡng từng bước, từ nghiên cứu thị trường, đầu vào, đầu ra cho
đến ký kết và thực hiện hợp đồng… để tránh gây tổn thất.
1.1.2.3 Nhập khẩu hàng đổi hàng
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
10
Đây là hình thức nhập khẩu được áp dụng đối với các nước
có mối quan hệ thân quen, mang tính hỗ trợ nhau. Nó là hình thức
nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu, thanh toán trong trường hợp này
không dùng đến tiền mà sử dụng khối lượng hàng hoá có giá trị
tương đương để trao đổi.
Đặc điểm của hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng:
Thứ nhất, hoạt động nhập khẩu này mang lại lợi ích lớn hơn
cho các bên liên quan bởi cùng một hợp đồng mà có thể tiến hành
cùng một lúc cả hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ cả
hai hoạt động này.
Thứ hai, hàng hoá xuất và nhập tương đương nhau về giá trị.
Thứ ba, bạn hàng trong hoạt động xuất khẩu cũng là bạn
hàng trong hoạt động nhập khẩu.
Nhược điểm của hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng là
nghiệp vụ rất phức tạp vì xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu, người
mua đồng thời là người bán nên khó tách bạch được quyền lợi và
nghĩa vụ nếu xảy ra sai sót.
1.1.2.4 Nhập khẩu liên doanh
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hoá dựa trên cơ sở thảo
thuận liên kết giữa các doanh nghiệp nhằm phối hợp cùng nhau tiến
hành giao dịch và đưa ra phương hướng tối ưu để thúc đẩy hoạt
động này theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên, do đó cả hai sẽ
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
11
cùng hưởng lợi nhuận và cùng chịu rủi ro. Nhập khẩu liên doanh
thường được tiến hành khi cả hai bên cùng góp vốn.
Ưu điểm của hình thức nhập khẩu liên doanh là so với nhập
khẩu tự doanh, các doanh nghiệp chịu ít rủi ro hơn bởi mỗi doanh
nghiệp tham gia nhập khẩu liên doanh chỉ phải góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân bổ theo
số vốn góp.
Nhược điểm của hình thức nhập khẩu này là lợi nhuận bị
chia sẻ, doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu hàng được tính kim ngạch
nhập khẩu, nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số
trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chịu thuế doanh thu trên
doanh số đó.
1.1.2.5 Nhập khẩu tái xuất
Đây là hoạt động nhập khẩu hàng hoá vào trong nước nhưng
không tiêu dùng nội địa mà để xuất khẩu sang nước thứ ba. Loại
hàng nhập này không qua chế biến ở nước tái sản xuất. Chính vì thế
mà doanh nghiệp tham gia nhập khẩu theo hình thức này sẽ không
phải mất thuế nhập khẩu, họ sẽ được hoàn thuế sau khi kết thúc hoạt
động.
Nhập khẩu tái xuất có những đặc điểm riêng, khác với các
hình thức nhập khẩu khác đó là:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính
toán chi phí, ghép mỗi bạn hàng xuất và bạn hàng nhập, bảo đảm
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
12
sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến
hành hoạt động này.
Thứ hai, doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp được tính cả
kim ngạch xuất nhập khẩu, doanh số tính trên giá trị hàng xuất khẩu
đó vẫn phải chịu thuế doanh thu.
Thứ ba, doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai bản hợp
đồng, một hợp đồng xuất khẩu và một hợp đồng nhập khẩu và
không phải chịu thuế xuất nhập khẩu về các hình thức kinh doanh.
Thứ tư, để bảo đảm thanh toán, hợp đồng tái xuất thường
dùng thư tín dụng giáp lưng (Back to Back L/C).
1.1.3 Nội dung của hoạt động nhập khẩu
Giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ ngoại thương được
thực hiện trên phạm vi quốc tế, do đó nội dung của hoạt động kinh
doanh nhập khẩu phức tạp hơn so với việc mua bán trao đổi hàng
hoá, dịch vụ trong nước. Các nghiệp vụ chính của hoạt động nhập
khẩu bao gồm:
1.1.3.1 Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Đối với các đơn vị kinh doanh quốc tế, việc nghiên cứu thị
trường nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp cho công tác
nhập khẩu có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đưa ra những quyết
định chính xác về thị trường nhập khẩu.
Những nội dung cần nắm vững về thị trường nước ngoài
gồm: Tình hình kinh tế - chính trị, luật pháp và chính sách thương
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
13
mại quốc tế, tỷ giá hối đoái, điều kiện vận tải và tình hình giá cước...
Đây là những nét khái quát cơ bản để đánh giá tình hình kinh tế - xã
hội của nước đối tác. Bên cạnh những điểm này, đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu phải thực hiện các bước sau:
- Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
- Nghiên cứu dung lượng thị trường và các yếu tố ảnh
hưởng
- Nghiên cứu giá cả hàng hoá và sự biến động của giá cả
trên thị trường thế giới
- Lựa chọn bạn hàng
- Lựa chọn mặt hàng nhập khẩu
1.1.3.2. Lựa chọn phương thức giao dịch
a. Giao dịch thông thường
Giao dịch thông thường là một trong những phương thức
buôn bán phổ biến nhất, thường thấy nhất, nó có thể diễn ra ở mọi
nơi, mọi lúc trên cơ sở tự nguyện của các bên.
Giao dịch thông thường có thể là giao dịch trực tiếp giữa bên
mua với bên bán, cũng có thể là giao dịch thông qua thương nhân
trung gian.
a1. Giao dịch thông thường trực tiếp
Bên mua và bên bán trực tiếp giao dịch với nhau, việc mua
và việc bán không ràng buộc nhau. Bên mua có thể chỉ mua mà
không bán, bên bán có thể chỉ bán mà không mua.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
14
Các bước tiến hành giao dịch gồm:
- Hỏi giá: Đây là việc người mua đề nghị người bán báo cho
mình biết giá cả và các điều kiện để mua hàng. Nội dung của một
hỏi giá gồm: tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, thời gian giao
hàng, giá cả, loại tiền, thể thức thanh toán, điều kiện cơ sở giao
hàng...
- Chào hàng: Là đề nghị của một bên về các điều kiện của
hợp đồng. Có 2 loại chào hàng: chào hàng cố định (là việc chào bán
một lô hàng nhất định cho một người mua, có nêu rõ thời gian mà
người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm vào lời đề nghị của
mình); chào hàng cố định (là loại chào hàng không ràng buộc trách
nhiệm người phát ra nó).
- Đặt hàng: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía
người mua được đưa ra dưới hình thức đặt hàng.
- Hoàn giá: Là mặc cả về giá cả hoặc về các điều kiện giao
dịch.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện
của chào hàng (hoặc đặt hàng) mà phía bên kia đưa ra. Khi đó hợp
đồng được giao kết.
- Xác nhận: Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả
thuận với nhau về điều kiện giao dịch, xác nhận lại các điều kiện
giao dịch gửi cho bên đối tác.
a2. Giao dịch qua trung gian
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
15
Giao dịch qua trung gian là việc người mua hoặc người bán
quy định những điều kiện trong giao dịch mua bán về hàng hoá, giá
cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán…phải qua một
người thứ ba để đàm phán và đi đến ký kết hợp đồng - người trung
gian buôn bán.
Người trung gian buôn bán phổ biến trên thị trường là đại lý
và môi giới.
b. Buôn bán đối lưu:
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng
hoá, trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán
đồng thời là người mua, lượng hàng giao đi có giá trị tương xứng
với lượng hàng nhận về.
Có 7 hình thức buôn bán đối lưu cơ bản:
- Hàng đổi hàng: Là hình thức mua bán đối lưu mà các bên
trao đổi hàng hoá với nhau, hàng hoá giao đi và hàng hoá nhận về có
số lượng và giá trị tương đương, hoạt động trao đổi diễn ra đồng thời
và không sử dụng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
- Mua bán bù trừ: Là phương thức mua bán đối lưu mà các
bên trao đổi hàng hoá với nhau, một bên giao hàng với giá trị hàng
hoá và nhận về tương đương với lượng hàng giao xong, có sử dụng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán bù trừ.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
16
- Mua đối lưu: Là phương thức mua bán đối lưu mà một bên
giao hàng đi với cam kết sẽ mua lại một mặt hàng nào đó đã xác
định trong tương lai.
- Mua bồi hoàn: Là phương thức mua bán đối lưu mà một
bên giao hàng đi với cam kết mua một loại hàng nào đó không xác
định trong tương lai nhằm bồi hoàn toàn bộ giá trị ngoại tệ cho bên
kia.
- Chuyển nợ: Là hình thức mua bán đối lưu mà một bên
chuyển cho bên thứ ba cam kết thực hiện nhiệm vụ và trách nhiệm
của mình đối với bên kia trong quan hệ trao đổi hàng với hàng.
- Mua bán bình hành: Là một phương thức mua bán đối lưu
mà người tham gia lựa chọn một trung gian đại diện cho mình theo
dõi và quyết toán sau những kỳ kinh doanh nhất định để thanh toán
theo hình thức bình hành.
- Hình thức mua bán: Là hình thức mua bán đối lưu mà một
bên giao cho bên kia dây chuyền máy móc thiết bị nhằm nhận về
thành phẩm được sản xuất ra từ chính dây chuyền, thiết bị đó bù trừ
cho giá trị dây chuyền sản xuất thiết bị.
c.Đấu giá quốc tế
Đấu giá quốc tế là một phương thức giao dịch kinh doanh
được tổ chức ở một nơi công khai nhất định mà những người mua
được tự do xem hàng trước, cạnh tranh trả giá và hàng hoá được trao
cho người trả giá cao nhất.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
17
Đấu giá quốc tế có thể chia thành hai loại chính:
- Loại hình trả giá lên: Là hình thức bán đấu giá theo đó
người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng.
- Loại hình đặt giá xuống: Là hình thức đấu giá theo đó
người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá
được hạ thấp.
d. Đấu thầu hàng hoá quốc tế
Đây là một phương thức hoạt động thương mại, theo đó một
bên mua hàng hoá thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm
lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự
thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt
ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiên hợp đồng.
Đấu thầu hàng hoá gồm hai loại chính:
- Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu
không hạn chế số lượng các bên dự thầu.
- Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu
chỉ mưòi một số nhà thầu nhất định tham dự thầu.
e. Giao dịch tại hội chợ, triển lãm
Giao dịch tại hội chợ là một phương thức giao dịch kinh
doanh tại những nơi, địa điểm và thời gian nhất định được tổ chức
định kỳ nhằm mục đích mua bán hàng hoá.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
18
Giao dịch tại triển lãm cũng là một phương thức giao dịch
kinh doanh diễn ra tại những nơi, địa điểm và thời gian nhất định với
mục đích giới thiệu về thành tựu của một nền kinh tế hay các lĩnh
vực.
Ngoài ra còn có giao dịch tại sở giao dịch, thương mại điện
tử. Tuỳ thuộc vào tình hình, điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp quyết
định lựa chọn phương thức giao dịch mua bán cho thích hợp.
1.1.3.3 Đàm phán, ký kết hợp đồng
Đàm phán trong kinh doanh xuất nhập khẩu là việc hai bên
mua và bán tiến hành trao đổi, thoả thuận với nhau về các điều kiện
giao dịch (điều kiện mua bán, điều kiện hợp tác kinh doanh…) mà
mỗi bên có thể chấp nhận được. Đàm phán có vai trò quan trọng
trong kinh doanh xuất nhập khẩu, nó là cơ sở để ký kết hợp đồng và
nó ảnh hưởng đến lợi ích của các bên tham gia.
a. Các hình thức đàm phán
- Đàm phán qua thư tín: Hai bên tiến hành giao dịch qua thư
từ, điện tín.
- Đàm phán qua điện thoại: Là phương thức đàm phán
nhanh nhất giúp hai bên nhanh chóng nắm bắt thời cơ cần thiết
nhưng phí tổn điện thoại giữa các nước rất cao, bị hạn chế về mặt
thời gian và trao đổi qua điện thoại là trao đổi bằng miệng không có
gì là bằng chứng cho cuộc thoả thuận.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
19
- Đàm phán gặp mặt trực tiếp: Là hình thức đàm phán tối
ưu giúp đẩy nhanh quá trình giải quyết mọi quan hệ trong giao dịch.
Hai bên tiến hành gặp gỡ trực tiếp, trao đổi, bàn bạc, thống nhất và
ký kết hợp đồng.
b. Trình tự đàm phán
Trình tự đàm phán bao gồm các bước: hỏi giá, phát giá, đặt
hàng, hoàn giá,
chấp nhận, xác nhận.
c. Ký kết hợp đồng
Hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu là sự thoả thuận bằng
văn bản, tài liệu giao dịch giữa hai bên có quốc tịch khác nhau, theo
đó một bên được gọi là người bán (người xuất khẩu) có nghĩa vụ
phải chuyển vào quyền sở hữu của bên kia (người nhập khẩu) một
lượng tài sản nhất định được gọi là hàng hoá. Còn bên kia được gọi
là người mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán tiền hàng đầy đủ
cho bên bán.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu:
- Số hợp đồng, ký hiệu (nếu có)
- Ngày, tháng, năm, nơi ký hợp đồng
- Những căn cứ để ký kết
- Những thông tin liên quan đến các bên: tên, địa chỉ, số điện
thoại, số tài khoản, người đại diện (nếu có) của các bên
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
Luận văn tốt nghiệp
20
- Những điều khoản của hợp đồng: điều kiện tên hàng, phẩm
chất, điều khoản về số lượng hay trọng lượng, điều khoản về giá cả,
điều khoản giao hàng, điều khoản thanh toán.
Ngoài ra còn có các điều khoản khác như: điều kiện vận tải,
bảo hiểm, bất khả kháng, khiếu nại, trọng tài.
- Phần kết thúc nêu rõ số bản hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng để ký
kết hợp đồng, giá trị pháp lý của bản hợp đồng, thời hạn có hiệu lực
của hợp đồng.
- Chữ ký và dấu của các bên tham gia hợp đồng.
d. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải
thực hiện các công việc sau:
- Xin giấy phép nhập khẩu.
- Thực hiện những công việc bước đầu của khâu thanh
toán.
+ Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng L/C thì cần thực
hiện các công việc sau: làm đơn xin mở L/C, thực thi ký quỹ và mở
L/C.
+ Nếu thanh toán bằng CAD thì nhà nhập khẩu cần tới
Ngân hàng yêu cầu mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà
xuất khẩu.
+ Nếu thanh toán bằng TT trả trước thì nhà nhập khẩu cần
làm thủ tục chuyển tiền theo đúng quy định của hợp đồng.
Trần Thị Hương Giang
45B
Kinh tế Quốc tế
- Xem thêm -