Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
MỤC LỤC
Lời mở đầu...............................................................................5
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN VÀ
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...........................................................7
1.1
NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI .................................................................................................7
1.1.1
Định nghĩa nguồn vốn.........................................................................7
1.1.2
Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại........................7
1.2
CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH NÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI..................................................................................................8
1.2.1
Vốn chủ sở hữu...................................................................................8
1.2.2
Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi....................................11
1.2.3
Tiền vay và nghiệp vụ đi vay............................................................14
1.3
CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI. ..............................................................................................................18
1.3.1
Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn...............................................18
1.3.2
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm........................20
1.3.3
Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán
bộ.................................................................................................................21
1.4
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................22
1.4.1
Các nhân tố khách quan....................................................................22
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
1.4.2
Các nhân tố chủ quan........................................................................25
1.4.3
Mạng lưới hoạt động của ngân hàng................................................27
1.5
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN....................28
1.5.1
Chi phí huy động...............................................................................28
1.5.2
Xác định lãi suất huy động................................................................29
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI...................................32
2.1
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN BẮC HÀ NỘI......................................................................................32
2.1.1
Tên gọi và trụ sở................................................................................32
2.1.2
Địa vị pháp lý và nguyên tắc quản lý điều hành...............................32
2.1.3
Quyền hạn và nghĩa vụ của chi nhánh Bắc Hà Nội...........................33
2.1.4
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Bắc HN..............................................35
2.1.5
Nội dung hoạt động của chi nhánh Bắc Hà Nội................................42
2.1.6
Kết quả hoạt động của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong những năm qua.
43
2.2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI
TRONG NHỮNG NĂM QUA.........................................................................48
2.2.1
Chiến lược huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội trong những
năm qua........................................................................................................48
2.2.2
Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động huy động của chi nhánh........49
2.2.3
Phân tích hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội trong 3
năm qua........................................................................................................57
2.2.4
Đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội.........65
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.......................................68
3.1
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI TRONG
THỜI GIAN TỚI.............................................................................................68
3.2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CHO
CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI............................................................................69
3.2.1
Hiệu quả hoạt động huy động vốn....................................................69
3.2.2
Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn...............70
3.2.3
Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích
và tính chất...................................................................................................71
3.2.4
Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả.....72
3.2.5
Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu.....................74
3.2.6
Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ..........................75
3.3
KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP..........................................76
3.3.1
Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.....................76
3.3.2
Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư................................................77
Kết luận.................................................................................................78
Danh mục tài liệu tham khảo..............................................................79
Phụ lục..................................................................................................80
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NH ĐT&PT
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHTM
: Ngân hàng thương mại
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư và phát triển
ICB
: Ngân hàng Công thương Việt Nam
Sacombank
: Ngân hàng Sài gòn thương tín
Vpbank
: Ngân hàng ngoài quốc doanh
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đã giành được nhiều thành tựu
trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Các thành phần kinh tế được Nhà nước chủ trương khuyến khích
phát triển đồng đều, đặc biệt là khu vực ngoài quốc doanh; cơ cấu kinh tế đang
chuyển dịch đúng hướng; nhiều ngành kinh tế tiếp tục phát triển khá; thu nhập
người dân đã được nâng lên hơn trước. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân
hàng năm là 7,9%. Năm 2005 vừa qua, tốc độ tăng trưởng đã đạt mức cao nhất
từ trước đến nay: 8,4%; GDP đầu người đạt 640$. Có được những thành tựu đó
là do sự tập trung cao độ tất cả nguồn lực toàn xã hội cho sự nghiệp phát triển
kinh tế xã hội. Trong đó, cần đặc biết quan tâm đến nguồn vốn đầu tư cho sự
phát triển kinh tế. Tổng vốn đầu tư cho xã hội năm 2005 đạt 32,8% GDP. Đây
là một con số khá lớn, thể hiện sự quyết tâm của Chính phủ trong việc thực hiện
công nghiệp hoá hiên đại hoá đất nước. Tuy nhiên so với các nước cùng khu
vực kinh tế Việt Nam vẫn thuộc loại trung bình, chưa thể so sánh với các nước
như Thái Lan, Trung Quốc…Để có thể tiếp tục phát triển đúng theo định hướng
đã chọn và đuổi kịp các nước trong khu vực, chúng ta cần huy một lượng động
vốn lớn hơn nữa để đầu tư phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn của đât nước
cũng như các lĩnh vực xã hội (y tế, giáo dục..). Nguồn vốn huy động này có thể
có được từ nhiều kênh, trong đó hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn
hiệu quả của đất nước. Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động và
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
cho vay, nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành,
những lĩnh vực đang cần vốn đầu tư. Có thể nói, hệ thống ngân hàng đã và đang
làm rất tốt vai trò trung gian vốn của nền kinh tế, góp phần huy động và chu
chuyển vốn nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Nhưng làm thế nào để các ngân hàng có thể huy động vốn có hiệu quả hơn từ
dân cư và các tổ chức kinh tế?
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó
khăn mà các ngân hàng hiện nay đang gặp phai trong quá trình huy động vốn,
tôi mạnh dạn chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi
nhánh Bắc Hà Nội – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Trong chuyên
đề tốt ngiệp này tôi xin đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động
vốn cho chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chuyên đề tốt nghiệp của tôi gồm các phần chính như sau:
Lời mở đầu
Chương I : Những vấn đề về nguồn vốn và huy động vốn tại ngân hàng
thương mại.
Chương II : Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Bắc Hà Nội của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh
Bắc Hà Nội.
Kết luận
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề của tôi chắc chắn vẫn còn nhiều
thiếu sót. Tôi rất mong các thầy cô giáo nhiệt tình chỉ bảo, sửa chữa giúp
chuyên đề của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên Th.S
Đặng Anh Tuấn đã hướng dẫn cùng sự giúp đỡ, quan tâm của Ban lãnh đạo và
cán bộ phòng Nguồn vốn của Chi nhánh Bắc Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp này.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
CHƯƠNG I. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGUỒN VỐN
VÀ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 NGUỒN VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN VỐN ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI .
1.1.1 Định nghĩa nguồn vốn.
Nguồn vốn trong Ngân hàng thương mại được định nghĩa là toàn bộ tài
sản bên nợ trong Bảng cân đối Kế toán của Ngân hàng. Nó bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay, trong đó nguồn vốn đi vay là chủ yếu và quan
trọng bởi nguồn này tạo ra lợi nhuận cho Ngân hàng. Thông thường kết cấu
nguồn vốn của các NHTM là như nhau nhưng xét về số lượng mỗi thành phần
thì không ngân hàng nào giống nhau. Sự khác biệt đó xuất phát từ cách thức,
mục tiêu huy động vốn của mỗi Ngân hàng. Thông qua kết cấu nguồn vốn của
mỗi Ngân hàng người ta có thể đánh giá được rất nhiều điều về sự hoạt động
cũng như khả năng quản trị Ngân hàng của ban lãnh đạo.
1.1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại.
Trước hết, Nguồn vốn là cơ sở cần thiết cho sự tồn tại và hoạt động của
Ngân hàng. Bất kì một ngân hàng nào muốn tiến hành các hoạt động cho vay
hay cung cấp các dịch vụ đều phải có một số lượng vốn đủ lớn đảm bảo. Số vốn
đó giúp ngân hàng ban đầu nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng, thực
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
hiện hoạt động tín dụng và mở rộng việc cung cấp các dịch vụ khác như : bảo
lãnh, mua bán ngoại tệ… Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn của ngân hàng
không ngừng tăng lên, vượt xa số vốn tự có của ngân hàng nhờ hoạt động huy
động vốn được thực hiện song song với các hoạt động trên. Ngân hàng huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: từ dân cư, từ các doanh nghiệp hay trên thị
trường vốn. Quy mô vốn của một ngân hàng càng lớn thì càng khẳng định được
sức mạnh và uy tín của nó trên thị trường tài chính, tạo ra điều kiện tốt nhất cho
sự hoạt động và phát triển của nó. Chính vì thế các ngân hàng không ngừng
cạnh tranh nhau để thu hút được lượng vốn lớn trên thị trường bằng nhiều chiến
lược khác nhau. Mỗi một ngân hàng có những lợi thế và chiến lược riêng trong
việc huy động vốn dẫn tới cơ cấu các thành phần trong nguồn vốn của chúng
khác nhau. Cơ cấu này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động cho vay và đầu tư
của Ngân hàng, chẳng hạn : một ngân hàng có nguồn vốn trung và dài hạn lớn
hơn nguồn vốn ngắn hạn thì sẽ có cơ hội cho vay đầu tư cho các dự án trung và
dài hạn nhiều hơn. Mặc dù hiện nay các ngân hàng vẫn lấy cả những nguồn
ngắn hạn đem cho vay trung và dài hạn nhưng hoạt động đó luôn tiềm ẩn rất
nhiều rủi ro. Tóm lại, nguồn vốn đóng vai trò cực kì quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của tất cả các ngân hàng.
2.1 CÁC NGUỒN HÌNH THÀNH NÊN NGUỒN VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Vốn chủ sở hữu.
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn
nhất định,gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Đây là loại vốn ngân hàng có thể
sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn
vốn này tuy chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn nhưng được coi là đệm
chống rủi ro, bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Đồng
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
thời quy mô nguồn vốn cho thấy thực lực của ngân hàng, là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khách. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất
đa dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu
cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần
sau:
1.2.1
Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Nguồn vốn ban đầu hay Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình
thành do tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định.
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn
do Nhà nước cấp.
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành
do sự đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các
bên liên doanh. Còn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu
của chủ ngân hàng.
1.2.2
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối
với mỗi ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của
ngân hàng trên thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng
thường lấy từ các nguồn sau:
- Nguồn từ lợi nhuận : Khi ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì lãnh
đạo ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển
một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi
ngân hàng vì nó góp phần tạo thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời
giúp ngân hàng tích luỹ tiền để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân
hàng nhằm tạo ra một hình ảnh ngân hàng đẹp hơn.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
- Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần , góp thêm, cấp thêm…
để mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng
vốn chủ do Ngân hàng nhà nước quy định. Tuy nhiên nguồn vốn này không
không phải lúc nào cũng có được. Đối với các ngân hàng Nhà nước, việc được
cấp thêm vốn tuỳ thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn đối với các
ngân hàng cổ phần, việc tăng thêm vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ
phiếu mới đòi hỏi sự cân nhắc của hội đồng quản trị ngân hàng. Không phải lúc
nào một ngân hàng cũng có thể phát hành thêm cổ phiếu mới vì việc này có thể
gây ra nhiều tác động không tốt như: giá cổ phiếu ngân hàng trên thị trường
giảm, cổ tức của cổ đông ít đi…
1.2.3
Các quỹ.
Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho
các hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành
từ thu nhập của ngân hàng.
-
Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại
nhằm bù đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
-
Quỹ bảo toàn vốn : nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của
lạm phát.
-
Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh
lệch giữa thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám
đốc…
1.2.4
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Đây là thành phần khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được
hình thành từ các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng
phát hành các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm huy động vốn, người nắm
giữ những trái phiếu này đến một thời hạn nào đó sẽ chuyển thành cổ đông của
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
ngân hàng và được hưởng lợi tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở
các ngân hàng sắp cổ phần hoá có tác dụng làm tăng vốn lượng vốn dài hạn
trong thời điểm hiện tại và tăng vốn chủ sở hưu trong tương lai. Tại Việt Nam,
trong quá trình cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương cũng đã phát hành những
trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phần. Những trái phiếu này rất hấp dẫn
các nhà đầu tư vì họ có cơ hội trở thành đồng sở hữu một ngân hàng rất mạnh
trong tương lai.
Kết luận: Vốn tự có hay vốn điều lệ càng lớn, sức chịu đựng của ngân
hàng càng lớn khi mà tình hình kinh tế và tình hình hoạt động ngân hàng trải
qua những giai đoạn khó khăn. Vốn tự có càng lớn, khả năng tạo lợi nhuận càng
lớn vì có thể đa dạng hoá các nghiệp vụ ngân hàng, có cơ hội làm ra nhiều tiền
hơn. Tuy nhiên không phải vốn tự có càng lớn càng tốt vì nếu nó quá lớn thì lợi
nhuận chia cho các cổ đông cũng sẽ giảm, giá cổ phiếu cũng sẽ giảm theo.
Ngược lại, vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở hoạt động của ngân hàng. Vậy tỷ lệ vốn
tự có/tổng nguồn là bao nhiêu thì hợp lý ? Theo thoả ước Basel vào năm 1992,
các ngân hàng phải đạt hệ số vốn tự có so với tài sản có dựa trên cơ sở rủi ro là :
8% ( còn gọi là hệ số Cook ). Đây được coi là tỷ lệ chuẩn dùng để đánh giá
mức vốn tự có của các ngân hàng. Nếu theo tỷ lệ này thì hầu như không có
ngân hàng nào tại Việt Nam có thể đáp ứng được vì phần lớn tỷ lệ vốn tự
có/tổng tài sản rủi ro của các ngân hàng này đều ở mức tù 5% đến 6%. Tuy
nhiên cũng cần nhận thấy rằng điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia trên thế giới
là khác nhau, nếu đem áp dụng 1 tỷ lệ cho tất cả thì không hợp lý lắm. Vì nhiều
ngân hàng có hệ số Cook nhỏ hơn 8% vẫn hoạt động khá tốt. Do đó tỷ lệ chuẩn
trên chỉ là tương đối, quan trọng hơn là cơ cấu vốn tự có trong tổng nguồn của
mỗi ngân hàng phù hợp với hoạt động của chính nó, đáp ứng được các chính
sách, quyết định của ngân hàng.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
1.2.2 Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi.
Tiền gửi là nguồn vốn huy động từ bên ngoài đầu tiên và quan trọng nhất
đối với mỗi NHTM. Trong cơ cấu vốn của các ngân hàng, tiền gửi luôn chiếm
tỷ trọng lớn và có nhiều ảnh hưởng nhất tới các hoạt động của ngân hàng. Vì
thế để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền
gửi chất lượng ngày càng cao thì các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức huy
động khác nhau.
1.2.5
Tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi thanh toán hay còn gọi là tiền gửi không kì hạn là loại tiền gửi
mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào. Nghĩa là nếu một người vừa gửi tiền
sáng nay, nếu cần anh ta có thể rút ra ngay buổi chiều cùng ngày, còn nếu chưa
cần sử dụng thì anh ta cứ để đấy khi nào cần thì rút. Thông thường, chủ các tài
khoản tiền gửi không kì hạn thường yêu cầu ngân hàng thanh toán hộ mình cho
các đối tác qua tài khoản mà không cần phải đến ngân hàng rút tiền nữa. Việc
này đẩy nhanh tốc độ lưu thông của tiền và hạn chế bớt tiền mặt trong thanh
toán. Chính ưu điểm này của tiền gửi thanh toán đã khiến nó rất được ưa thích
và phổ biến với tất cả mọi người, đặc biệt là các doanh nghiệp và cá nhân có
hoạt động mua bán thường xuyên. Ngày nay tài khoản tiền gửi thanh toán đảm
nhiệm rất nhiều chức năng hữu dụng đối với chủ tài khoản. Người chủ tài khoản
có thể phát séc từ tài khoản của mình, thanh toán các loại hoá đơn qua ngân
hàng, rút tiền mặt tại các máy ATM của ngân hàng…Mạng lưới ngân hàng càng
mở rộng và phát triển thì càng tạo nhiều thuận lợi cho những người sở hữu các
tài khoản tiền gửi thanh toán. Giờ đây người ta có thể mua bán với nhau dù
cách xa hàng ngàn km, có thể đi du lịch khắp nơi mà chỉ cần mang theo một
chiếc thẻ tín dụng được chấp nhận toàn cầu. Đặc biệt, từ sau thập niên 70 các
ngân hàng đã bắt đầu trả lãi suất cho các khoản tiền gửi thanh toán, dù lãi suất
rất thấp. Tuy nhiên điều này càng làm tăng sự ưa thích của các khách hàng vì
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
tiền của họ không những có thể rút được ra bất kì lúc nào mà còn sinh lãi khi
không dùng đến trong một khoảng thời gian dài.
Đối với ngân hàng, tiền gửi thanh toán cũng là khoản vốn huy động khá
hấp dẫn. Bởi chi phí (lãi suất) cho loại tiền gửi này thấp nhất trong các loại tiền
gửi. Để thu hút tiền gửi thanh toán, các ngân hàng tạo rất nhiều sản phẩm cũng
như tiện ích sử dụng khiến cho khách hàng có rất nhiều lựa chọn. Chỉ riêng về
Thẻ đã có rất nhiều loại và nhiều tính năng phù hợp với mỗi loại khách hàng.
Tương lai, tiền gửi thanh toán sẽ thay thế hầu như toàn bộ tiền mặt, nó không
những giúp người sở hữu thuận lợi trong các giao dịch, ngân hàng có thêm
nhiều vốn mà còn giúp Nhà nước quản lý có hiệu quả lượng tiền mặt trong lưu
thông.
1.2.6
Tiền gửi có kì hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội.
Bên cạnh những khoản tiền gửi thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp
thương mại, tổ chức xã hội đều gửi một lượng tiền nhất định tại ngân hàng với
thời hạn xác định. Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp hay tổ chức
luôn có một lượng tiền tạm thời chưa cần sử dụng, họ gửi nó vào ngân hàng với
các kì hạn khác nhau để hưởng lãi (lãi suất cao hơn lãi suất của tiền gửi không
kì hạn) nhằm tạo thêm thu nhập cho mình. Tuy nhiên lượng tiền gửi có kì hạn
của các tổ chức chiếm một lượng rất nhỏ so với lượng tiền gửi không kì hạn,
đồng thời rất khó dự đoán được sự biến động của nó do sự biến động của hoạt
động kinh doanh sản xuất của các doanh nghiệp.
1.2.7
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư.
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa dùng đến,
họ tích luỹ lại cho tương lai. Người dân có nhiều cách để giữ số tiền tiết kiệm
của mình. Một trong những cách đó là gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng. Ngân
hàng thu hút tiền gửi của người dân bằng việc đảm bảo an toàn cho tài sản của
họ đồng thời trả lãi để khuyến khích họ gửi nhiều tiền với thời hạn lâu dài. Huy
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
động tiền gửi trong dân cư là nghiệp vụ truyền thống đem lại cho ngân hàng
một lượng vốn rất lớn để có thể tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư sinh
lợi. Thông thường tiền gửi tiết kiệm có 2 loại chính :
- Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn
Với tiền gửi tiết kiệm không kì hạn, người gửi có thể rút bất cứ khi nào
họ muốn. Còn với tiền gửi tiết kiệm có kì hạn, người gửi chỉ có thể rút tiền khi
đến hạn nhưng lại được hưởng mức lãi suất cao hơn nhiều so với tiền gửi tiết
kiệm không kì hạn. Người gửi tiết kiệm có kì hạn có quyền yêu cầu ngân hàng
thay đổi kì hạn tiền gửi của mình, nhập các sổ tiết kiệm lại với nhau, dùng sổ
tiết kiệm để thế chấp vay vốn…Đặc biệt, hiện nay để cạnh tranh hầu như các
ngân hàng đều cho người gửi tiền tiết kiệm có kì hạn rút tiền trước hạn khi cần.
Điều này làm tăng sức hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm có kì hạn. Hơn nữa, người
dân cũng có thể yên tâm hơn khi khoản tiền gửi của mình trong ngân hàng được
bảo hiểm, trong trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán thì người gửi
vẫn có thể nhận lại toàn bộ hoặc một phần số tiền của mình từ tổ chức bảo hiểm
tiền gửi.
1.2.8
Tiền gửi của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác.
Giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác thường xuyên có mối
liên hệ với nhau về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh. Các ngân hàng đều
gửi một lượng tiền ở các ngân hàng khác nhằm mục đích tạo sự thuận tiện cho
việc thanh toán hộ, chuyển khoản hay mua bán, giao dịch khác…Lượng tiền gửi
này thường không lớn, biến động nhỏ nên ít ảnh hưởng tới nguồn vốn của ngân
hàng.
1.2.3 Tiền vay và nghiệp vụ đi vay.
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các ngân hàng còn đi vay
để tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động kinh doanh
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
của mình. Vốn vay của ngân hàng có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau
nhu: vay từ Ngân hàng nhà nước, vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay
trên thị trường vốn…Nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải trong kết cấu
nguồn song nó rất cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng.
1.2.9
Tiền vay Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng, là cứu tinh của
các ngân hàng trong các trường hợp khó khăn nhất, là người cho vay sau cùng.
Thông thường tất các ngân hàng thương mại và một số tổ chức tài chính khác
trong nước được NHNN cho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tại
ngân hàng NHNN trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn.
Đối với các NHTM thì vay mượn tại NHNN là một dịch vụ hết sức tiện lợi và
hấp dẫn vào lúc nó hạ lãi suất tái chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền nới
lỏng để kích thích đầu tư. Nhưng trường hợp không may diễn ra là khi các ngân
hàng đến vay vào lúc NHTƯ không muốn khuyến khích sự bành trướng của tín
dụng hay đang muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ chống lạm phát. Lúc đó lãi suất
chiết khấu được đẩy lên cao và với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của
NHTƯ thì các ngân hàng chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống ngặt
nghèo và tìm cách trả nợ rất nhanh. Những khi ấy, các khoản vay từ NHNN chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong tài sản nợ của các ngân hàng. Dù ít hay nhiều,
thường xuyên hay thình thoảng thì vay NHNN vẫn là một khoản mục hiển
nhiên trong tài sản nợ.
Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các NHTM qua 2 hình thức:
-
Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn. Các
thương phiếu đã được các ngân hàng thương mại chiết khấu sẽ trở thành tài sản
cảu họ. Khi cần tiền họ mang chúng lên NHNN để tái chiết khấu. Nghiệp vụ
này làm thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHNN kiểm soát
việc vay mượn này một cách chặt chẽ. Thông thường NHNN chỉ chiết khấu cho
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
các thương phiếu có chất lượng (có thời hạn đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ
cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kì.
-
Thế chấp hay ứng trước bảo đảm hay không có bảo đảm. Đây là hình
thức cho vay thời hạn ngắn, chủ nợ không bán các phiếu nợ cho ngân hàng mà
chỉ đem gửi các phiếu đó làm vật bảo đảm cho việc vay tiền.
Ở Việt Nam hiện nay, có các loại cho vay của NHNN đối với các
NHTM như sau:
- Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn : là hình thức tài trợ vốn
theo kế hoạch, chỉ phân phối đối với các ngân hàng thương mại quốc
doanh.
- Chiết khấu và tái chiết khấu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng đã cho
khách hàng vay nhưng chưa đáo hạn và các thương phiếu.
- Cho vay bổ sung thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
1.2.10
Tiền vay các tổ chức tín dụng khác.
Khi vay tiền từ NHNN để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách
quá khó khăn (lãi suất chiết khấu cao, điều kiện vay mượn chặt chẽ..) các
NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường kiên ngân hàng. Quá trình
vay mượn này rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân
hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí (hoặc NHNN ). Khoản vay có thể
không cần bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán của kho bạc.
Thông thường, các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết dư gia tăng
bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho các
ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng
đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
Việc vay mượn giữa các ngân hàng là hoạt động thường xuyên và là một kênh
huy động vốn tốt cho các ngân hàng trong những trường hợp khẩn cấp.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.11
Lê Như Mai – TCDN 44D
Vay trên thị trường vốn.
Để huy động được lượng vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu cho vay thường
xuyên (đặc biệt là cho vay trung và dài hạn), bên cạnh việc thu hút tiền gửi, các
Ngân hàng thường chủ động đi vay trên thị trường vốn. Cũng giống như các
doanh nghiệp, Ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì phiếu,
tín phiếu, trái phiếu ) trên thị trường. Thông thường đây là các khoản vay không
có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn thì sẽ
vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng
cách đó mà phải thông qua ngân hàng đại lí hoặc được sự bảo lãnh của ngân
hàng Đầu tư. Có thể nói thị trường tài chính với vai trò trung gian điều hoà vốn
từ nơi thừa đến nơi thiếu đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng.
Thị trường tài chính càng phát triển thì khả năng chuyển đổi các công cụ nợ dài
hạn của các ngân hàng càng tăng.
1.2.12
Vay nợ khác.
Ngoài những nguồn vốn đi vay cơ bản trên, Ngân hàng còn có các nguồn
vốn vay khác như:
- Nguồn uỷ thác: NHTM thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ….Trong đó
Uỷ thác Đầu tư là dịch vụ khá hấp dẫn của ngân hàng. Với dịch vụ này, khách
hàng uỷ thác tiền bạc, tài sản của mình cho ngân hàng để ngân hàng tiến hành
đầu tư vào những dự án khả thi để sinh lãi. Ngân hàng với lợi thế về uy tín và
thông tin cũng như khả năng thẩm định dự án tốt sẽ tiến hành hoạt động đầu tư
có hiệu quả hơn, mang lại thu nhập cho khách hàng đồng thời thu lời cho chính
mình qua phí dịch vụ. Trong tương lai, dịch vụ Uỷ thác đầu tư hứa hẹn rất phát
triển, là một nguồn thu hút vốn khá tốt và trở thành một sản phẩm cạnh tranh
hấp dẫn không kém sản phẩm tiền gửi.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-
Lê Như Mai – TCDN 44D
Nguồn trong thanh toán: Các hoạt động thanh toán không dùng tiền
mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán ( séc trong quá trình chi trả, tiền
ký quỹ L/C…), Hoặc các ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có
kết dư tiền gửi từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để cho vay. Đặc
điểm của nguồn này là thời gian tồn tại ngắn vì phần lớn chúng đều ở trong
trạng thái chờ luân chuyển, do đó các ngân hàng ít khi chỉ sử dụng chúng để
cho vay lâu dài mà chỉ để bổ sung thêm nguồn ở thời điểm hiện tại.
- Nguồn khác: Các khoản nợ khác như Thuế chưa nộp, lương chưa trả…
Đây là nguồn mà ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể
tới nguồn vốn cũng như hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
3.1 CÁC CHIẾN LƯỢC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.2.4 Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn.
Để thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, các ngân
hàng thương mại không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn của
mình. Các NHTM có thể tiến hành phát triển, đa dạng hoá sản phẩm dựa trên
nhiều tiêu chí như sau:
Theo kì hạn và lãi suất:
Với các sản phẩm tiền gửi, NHTM thường chia ra nhiều kì hạn khác nhau
để khách hàng có thể chọn lựa các kì hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của
mình.
-
Đối với tiền gửi ngắn hạn (< 12 tháng): ngân hàng phân loại tiền gửi
theo thời gian từng quý: không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
-
Đối với tiền gửi trung và dài hạn (> 12 tháng): các kì hạn tiền gửi
được chia ra thành: 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 60 tháng.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
Hầu hết các NHTM hiện nay đều phân loại tiền gửi theo các kì hạn trên;
do đó, để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng gửi tiền, nhiều ngân hàng đã chia
nhỏ thời gian của kì hạn hoặc đưa ra nhiều kì hạn mới như: kì hạn 1 tháng, 2
tháng và 13 tháng. Các kì hạn mới này sẽ tạo cho người gửi tiền sự linh hoạt
trong khi rút và gửi tiền, đồng thời tăng thêm mức thu nhập từ lãi suất tiền gửi.
Tương ứng với các kì hạn tiền gửi là các mức lãi suất khác nhau, tăng
dần theo thời gian của kì hạn gửi tiền. Biên độ giữa các mức lãi suất này dao
động trong khoảng 0,1%/tháng và rất khác nhau giữa các ngân hàng thương
mại. Sự cạnh tranh về lãi suất tiền gửi luôn diễn ra gay gắt ở từng mức lãi suất
tiền gửi cho các kì hạn. Mỗi một NHTM đều xây dựng những chiến lược lãi
suất riêng dựa trên mặt bằng lãi suất chung. Sự chênh lệch lãi suất giữa các
NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh thường khá rõ ràng; điều này cũng dễ
hiểu vì: các NHTM quốc doanh có uy tín và thâm niên hoạt động lâu năm hơn
so với các NHTM cổ phần, để cạnh tranh thu hút vốn các NHTM cổ phần sẽ
phải tăng lãi suất của mình cao hơn mới hấp dẫn được khách. Chênh lệch lãi
suất giữa các NHTM luôn ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền, dù khoảng
cách đó nhiều khi không lớn. Nhiều khách hàng luôn thích gửi tiền ở những
ngân hàng có lãi suất cao nhất để được hưởng tiền lãi nhiều hơn.
Bên cạnh đó, các NHTM hiện nay cũng phát triển các chứng chỉ tiền gửi
tương ứng với nhiều lượng tiền gửi khác nhau và áp dụng biểu lãi suất bậc
thang cho các chứng chỉ tiền gửi loại này để khuyến khích khách hàng gửi
nhiều tiền vì càng gửi nhiều càng được hưởng lãi cao.
Theo tiện ích của sản phẩm.
Nói chung, những sản phẩm huy động vốn đều giống nhau về bản chất
nên để tạo sự khác biệt các NHTM thường tăng thêm nhiều tiện ích cho các sản
phẩm khiến cho khách hàng ưa thích chúng hơn. Việc làm này đòi hỏi sự sáng
tạo của bộ phận phát triển sản phẩm trong mỗi ngân hàng. Các ngân hàng
thường đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn của họ dựa trên 2 cách:
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lê Như Mai – TCDN 44D
Một là, đưa thêm các tiện ích mới vào các sản phẩm huy động truyền
thống. Chẳng hạn như đối với thẻ ATM,thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng ngoài chức
năng chính là cho phép khách hàng rút tiền mặt tại máy ATM, thanh toán hoá
đơn qua các máy POS, ngân hàng có thể đưa thêm một số tiện ích mới như:
Thanh toán các loại cước phí (điện, nước, điện thoại....), trả lương, quản lý chi
tiêu cá nhân, được ưu đãi ở một số cửa hàng... Đối với các loại tiền gửi có kì
hạn, hiện nay ngân hàng có thể cho phép người gửi rút tiền trước kì hạn, dễ
dàng chuyển đổi kì hạn theo ý mình...Chi phí cho việc tăng thêm các tiện ích
mới cho các sản phẩm truyền thống cũng chiếm một phần đáng kể trong chi phí
huy động vốn chung. Do đó, tuỳ thuộc vào khả năng của từng ngân hàng mà số
tiện tích mới của các sản phẩm huy động vốn của chúng ít hay nhiều.
Hai là, phát triển sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích nổi trội.
Đây là công việc rất khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại. Hiện
nay, các loại sản phẩm huy động vốn được phát triển đã khá đầy đủ, đa dạng,
việc tạo ra một sản phẩm mới hoàn toàn khác biệt những sản phẩm cũ là điều ít
ngân hàng nào dám nghĩ tới, mà hầu hết họ đều đa dạng các sản phẩm huy động
vốn theo cách thứ nhất (dựa trên nền tảng các sản phẩm cũ).
Tóm lại, việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chú ý phát triển
sản phẩm riêng biệt sẽ tạo dựng cho các ngân hàng thương mại những dấu ấn
nhất định đối với khách hàng gửi tiền, khuyến khích họ gửi tiền nhiều hơn, làm
tăng lượng vốn huy động cho các ngân hàng thương mại.
1.2.5 Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, các NHTM đều
không ngừng đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm của mình đến
với khách hàng. Đây là chiến lược huy động vốn rất hiệu quả trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Các hoạt động tiếp thị sản phẩm huy
động vốn được các ngân hàng tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau,
20
- Xem thêm -