Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phầ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần công thương lạng sơn

.DOC
81
121
61

Mô tả:

Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực, xuất phát từ thực tế Ngân hàng thương mai cổ phần Công thương Lạng Sơn. Sinh viên Mông Thị Mai Sinh Viên : Mông Thị Mai -1- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá MỤC LỤC CHƯƠNG 1 :Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của NHTM...................7 1.1 Tín dụng của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường..........7 1.1.1 Khái niệm......................................................................................................7 1.1.2 Phân loại tín dụng.......................................................................................8 1.1.3 Đặc điểm tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường..................11 1.1.4 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường..............13 1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng..................................................................15 1.2.1. Khái niệm...................................................................................................15 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM................17 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng...........................19 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng...........20 1.3 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam ……………………..24 1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số Ngân hàng thương mại trên thế giới……………………………………………………….24 1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam………………………..27 CHƯƠNG 2 :Thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCPCT Lạng Sơn............................................................................................30 2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn..............................................................................................................30 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................30 2.1.2 Nhiệm vụ và một số hoạt động chủ yếu...................................................31 2.1.2.1 Chi nhánh NHCT tỉnh Lạng Sơn có nhiệm vụ....................................31 2.1.2.2 Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng...........................................31 2.1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG THƯƠNG TỈNH LẠNG SƠN..................................33 2.1.3.1 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý..........................................................33 2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.............................................34 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn........................................................................38 2.1.4.1. Đánh giá hoạt động của Ngân hàng......................................................38 2.1.4.2 Những kết quả chủ yếu của Ngân hàng...............................................38 2.2 Thực trạng chất lượng, tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn.............................................................................47 2.2.1 Cơ cấu tín dụng..........................................................................................47 2.2.2 Thực trạng khách hàng.............................................................................50 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn...................................................54 2.3.1 Thành công.................................................................................................54 2.3.2 Hạn chế.......................................................................................................54 Sinh Viên : Mông Thị Mai -2- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá 2.3.3 một số nguyên nhân có thể gây nên những tồn tai trên………………..59 CHƯƠNG 3 :Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng TMCPCT Lạng Sơn..................................................................................59 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn...................................................59 3.2 Giải pháp nâng cao tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn.............................................................................61 3.2.1 Giải pháp huy động vốn............................................................................62 3.2.2. Lựa chọn phân loại khách hàng để có biện pháp đầu tư thích hợp.....64 3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư.........64 3.2.4 Nghiêm túc thực hiện quy trình tín dụng................................................65 3.2.5 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm soát nội bộ......................................67 3.2.6 Các giải pháp hỗ trợ khác.........................................................................69 3.3 Một số kiến nghị............................................................................................73 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.........................................................73 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng công thương Việt Nam...................................75 Sinh Viên : Mông Thị Mai -3- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với việc được tìm hiểu, xem xét và quan sát tình hình thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Lạng Sơn trong thời gian thực tập vừa qua. Với sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi của Ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị ở các phòng ban, đặc biệt là các anh chị phòng Tín dụng khách hàng đã tận tình chỉ bảo và cung cấp số liệu giúp em hoàn thành chuyên đề cuối khoá với đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Công thương Lạng Sơn" Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trường Học Viện Tài Chính những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế xã hội, tới các thầy cô khoa Ngân hàng và Bảo hiểm, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Xuân Hạng - người đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề cuối khoá này. Em xin ch©n thµnh c¶m ¬n./. Sinh viên: MÔNG THỊ MAI LỜI MỞ ĐẦU Sinh Viên : Mông Thị Mai -4- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII, nền kinh tế nước ta từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.Từ khi có pháp lệnh Ngân hàng (23/05/1990) một loạt các Ngân hàng thương mại đã được thành lập, thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng. Trong mấy năm qua với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế việc cung cấp vốn tín dụng, tiết kiệm giảm chi phí lưu thông xã hội, tăng cường củng cố chế độ hạch toán kinh tế đối với các đơn vị kinh tế. Trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đã góp phần to lớn tăng thu nhập quốc dân, tạo ra sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế trên địa bàn, giải quyết được công ăn việc làm, khai thác tập trung được nguồn tài nguyên ở địa phương. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu quyết định sự tồn tại và phát triển cơ chế thị trường của các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng với những nguyên nhân khách quan và chủ quan đã để lại những tồn tại lớn trong chất lượng hoạt động tín dụng của mình. Những tồn tại đó đã gây ra những khó khăn cho hoạt động của bản thân Ngân hàng thương mại và nền kinh tế. Do vậy việc nâng cao chất lượngt tín dụng của các Ngân hàng thương mại trong đó có Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là đòi hỏi bức thiÕt trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay các NHTM hoạt động kinh doanh trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại với nhau, giữa các Ngân hàng thương mại và tổ các tổ chức tài chính phi Ngân hàng, cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các nước ngoài. Để tồn tại đứng vững trong cạnh tranh, phát triển và thực hiện tốt vai trò của mình, đòi hỏi các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Công thương nói riêng phải có những giải pháp phù hợp để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, giành thắng lợi Sinh Viên : Mông Thị Mai -5- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá trong cạnh tranh. Từ thực tế hoạt động, qua khảo sát thực tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Lạng Sơn em xin mạnh dạn chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Lạng Sơn” làm chuyên đề cuối khoá của mình. Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Lạng Sơn. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại Cổ phần Công thương Lạng Sơn. CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA Sinh Viên : Mông Thị Mai -6- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tín dụng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Khái niệm Tín dụng đã ra đời từ lâu và trải qua nhiều giai đoạn phát triển với nhiều hình thức khác nhau, vậy tín dụng là gì ? Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín dụng theo nghĩa la tinh là creditim, sự tín nhiệm tin tưởng tên gọi này xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần vồn vay theo các điều kiện đã được thoả thuận trước như thời gian cho vay, thời gian hoàn trả, lãi suất tín dụng ..v.v Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thoả thuận, làm ăn có lãi và có khả năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn. Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi giữa người đi vay và người cho vay. Có thể định nghĩa tín dụng như sau: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay Hiện nay, ngân hàng thương mại là người cho vay lớn nhất đối với các tổ chức kinh tế, và dân cư. Với tư cách là tổ chức huy động để cho vay, ngân hàng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn của các tổ chức kinh tế, các thương nhân giúp họ có thêm vốn để bổ sung vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tận dụng được cơ hội làm ăn tăng lợi nhuận chi chính mình. Là người huy động vốn, ngân hàng sẽ thực hiện việc tìm kiếm, và thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế trên phạm vi toàn xã hội, là người cho vay, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn Sinh Viên : Mông Thị Mai -7- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá cần được bổ sung trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, Với vai trò này, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chức năng phân phối lại vốn tiền tệ để đáp ứng yêu cầu tái sản xuất xã hội – cơ sở khách quan để hình thành chức năng phối lại vốn tiền tệ của tín dụng ngân hàng là do đặc điểm tuần hoàn vốn trong quá trình tái sản xuất xã hội đã thường xuyên xuất hiện hiện tượng tạm thời thừa vốn ở các tổ chức, cá nhân này, trong khi các tổ chức, cá nhân khác lại co nhu cầu sử dụng vốn. Hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do có sự chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu ở tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải được tiến hành liên tục. Tìn dụng thương mại đã không giải quyết được vấn đề này, chỉ có ngân hàng là tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Có ba loại quan hệ chủ yếu trong quan hệ tín dụng ngân hàng, bao gồm : + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư. + Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. Ngày nay, tín dụng ngân hàng đã và đang là nhân tố thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, điều tiết và di chuyển vốn, tăng thêm tính hiệu quả của vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trường. 1.1.2 Phân loại tín dụng Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại diễn ra với rất nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Vì thế để có thể tiến hành được hoạt động tín dụng với hiệu quả tốt nhất thì rất cần thiết phải phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại. Mặt khác, nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng thương mại được huy động từ nguồn tiền nhàn rỗi của nền kinh tế, của các cá nhân và tổ chức khác nhau, đó có thể là nguồn tiền gửi hay các khoản tiết kiệm với các kỳ hạn và độ ổn định khác nhau nên rất cần thiết phải tiến hành phân loại hoạt động tín dụng để có thể cân đối được nguồn vốn và sử dụng Sinh Viên : Mông Thị Mai -8- LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá vốn, sao cho hoạt động ngân hàng đạt được hiệu quả tốt nhất. Phân loại tín dụng là sắp xếp các khoản tín dụng theo từng nhóm một theo một tiêu chí nào đó. Hiện nay có khá nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại tín dụng, nhưng ở đây sẽ là một số cách phân loại phổ biến nhất như sau 1.1.2.1 Phân loại căn cứ vào thời hạn tín dụng Căn cứ vào tiêu thức này, hoạt động tín dụng được chia thành 3 loại 1 Tín dụng ngắn hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Thông thường các khoản tín dụng ngắn hạn này được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp hoặc để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân,… 1 Tín dụng trung hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm. Thông thường tín dụng trung hạn này là để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ kỹ thuật hay đầu tư vào các hạng mục có thời gian ngắn, quay vòng vốn nhanh,… 1 Tín dụng dài hạn: là các khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Thông thường các khoản tín dụng này để đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng lớn hoặc cải tiến, mở rộng sản xuất với quy mô lớn hoặc cho vay tiêu dùng trả góp thời gian dài,… 1.1.2.2 Phân loại căn cứ vào mục đích sử dụng vốn Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, tín dụng được chia thành 2 loại chung nhất là cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng và tài trợ dự án 1 Cho vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản tín dụng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, các chủ thể kinh doanh khác để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá,dịch vụ. 2 Cho vay tiêu dùng: là cho vay với các cá nhân và hộ gia đình phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của họ dựa trên thế chấp là các khoản thu nhập ổn định của họ. 1.1.2.3 Phân loại căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay Căn cứ vào hình thức đảm bảo thì tín dụng được chia ra thành 2 loại Sinh Viên : Mông Thị Mai -9- LớpK44/15.03 Học viện tài chính 1 Chuyên đề cuối khoá Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay có tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng có thể bán tài sản thế chấp hoặc cầm cố để thu hồi nợ. 1 Cho vay có đảm bảo không phải bằng tài sản: là hình thức cho vay không có tài sản thế chấp hoặc cầm cố mà được đảm bảo bằng uy tín của người vay. Thường thì hình thức cho vay này chỉ được ngân hàng áp dụng đối với các khách hàng lâu năm, có uy tín, tình hình làm ăn ổn định , tài chính vững mạnh. 1.1.2.4 Phân loại căn cứ vào xuất xứ của khoản vay Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành 2 loại là trực tiếp và gián tiếp. 1 Cho vay trực tiếp: là hình thức cho vay mà ngân hàng sẽ trực tiếp cấp các khoản vay cho khách hàng không cần thông qua một trung gian nào cả. 1 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng gián tiếp cho khách hàng vay vốn thông qua các tổ chức trung gian hoặc thông qua các cửa hàng bán lẻ sản phẩm. 1.1.2.5 Phân loại căn cứ hình thức của khoản vay Căn cứ vào hình thức của khoản vay thì có thế tạm chia cho vay thành 5 loại phổ biến nhất như sau:  Cho vay thấu chi Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức cho vay này hầu như không cần đảm bảo nên thường chỉ sử dụng với các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và chu kỳ ngắn.  Cho vay trực tiếp từng lần Là nghiệp vụ cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.  Cho vay theo hạn mức Sinh Viên : Mông Thị Mai - 10 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng là số dư tối đa tại thời điểm tính, có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vốn của khách hàng. Đây là hình thức cho vay phổ biến với những đối tượng khách hàng vay mượn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.  Cho vay luân chuyển Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Hình thức này thường áp dụng vối các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên vối ngân hàng.  Cho vay trả góp Là nghiệp vụ cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. 1.1.3 Đặc điểm tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 1. NHTM là chủ thể thường xuyên nhận và kinh doanh tiền gửi: Ngân vừa là người “cung cấp vốn”, vừa là người “tiêu thụ vốn”. Nói cách khác, ngân hàng là “cầu nối” giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Bằng việc huy động tất cả các khoản vốn nhàn rỗi như: vốn tạm thời được giải phóng ra khỏi qúa trình sản xuất của các doanh nghiệp, từ tiết kiệm của các hộ gia đình…Ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay và thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế nhằm mục đích thu lợi nhuận. Với đặc điểm này, ngân hàng là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh,ngồn vốn của ngân hàng cung ứng cho các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. 2. Hoạt động của NHTM gắn bó mất thiết với hệ thống lưu thông tiền Sinh Viên : Mông Thị Mai - 11 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá tệ và hệ thống thanh toán quốc gia. Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng như trích tài khoản của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi từ thu bán hàng hay các khoản thu khác, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Khi ngân hàng cung ứng tín dụng có nghĩa là ngân hàng đã tạo ra tiền và làm cho lượng tiền cung ứng tăng lên, ngược lại khi thu nợ thì cung lượng cung ứng tiền giảm xuống. Với việc tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho xã hội. Cơ chế tạo tiền của NHTM cũng cho thấy mối quan hệ giữa tián đụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. 3. Ngân hàng có các sản phẩm phong phú, đa dạng và có phạm vi hoạt động rộng lớn Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội ở mỗi quốc gia, hệ thống ngân hàng trên thế giới, nhất là các nước phát triển, hộ không chỉ quan tâm tới các dịch vụ truyền thống mà còn phải chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hàng loạt các dịch vụ mới được xuất hiện và ngày càng tinh vi và hoàn hảo. Các dịch vụ ngày càng đa dạng càng thu hút được nhiều khách hàng và lợi nhuận của ngân hàng ngày một tăng. Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩưm dịch vụ, mạng lưới các chi nhánh ngân hàng cũng đang được mở rộng không chỉ ở thành thị mà còn ở cả nông thôn,vùng sâu vùng xa, hải đảo… nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường Sinh Viên : Mông Thị Mai - 12 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá Trong nền kinh tế thị trường và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế cũng thay đổi về bản chất so với nền kinh tế tập trung trước kia. Ngày nay vai trò của tín dụng Ngân hàng thực sự được sử dụng là một đòn bẩy kinh tế để phát triển kinh tế nước ta. Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng đối với việc phát triển kinh tế thị trường ở nước ta, góp phần chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp lên sản xuất hàng hóa. 1. Tín dụng ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp, cá nhân vay,góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .Vốn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của mỗi tổ chức kinh tế. Khi có đủ vốn họ có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện các kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản của mình, ngược lại khi thiếu vốn họ sẽ luôn gặp khó khăn trong các quyết định kinh tế, khi có vốn tạm thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp cần vốn phải tìm kiếm nguồn vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn cho vay. Tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được các chủ thể khác thừa vốn tạm thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt của tín dụng ngân hàng được coi như là một công cụ để kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên tục, điều đó vừa làm tăng khả năng tích luỹ tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cấp tín dụng của ngân hàng. 2. Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển, với các ngành kinh tế mũi nhọn Trong nền kinh tế thị trường tồn tại các ngành có trạng thái phát triển đối lập nhau, một số ngành do có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược Sinh Viên : Mông Thị Mai - 13 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia, nhiều quốc gia đã thưc hiện phân loại những ngành kinh tế mũi nhọn và những ngành kinh tế kém phát triển để có kế hoạch đầu tư nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế công nghiệp- nông nghiệp -dịch vụ. Muốn thực hiện được kế hoạch đó cần phải có vốn. Tín dụng ngân hàng góp phần đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện đầu tư theo cả chiều rộng và chiều sâu, hình thành các ngành sản xuất có mũi nhọn, xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đẩy nhanh tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh tế. 3. Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả tới sản xuất, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt đông sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ, doanh nghiệp cần vốn đầu tư máy móc thiết bị và luôn phải đổi mới công nghệ ...tín dụng ngân hàng dáp ứng được yêu cầu đó với diều kiện phải hoàn trả cả vốn và lãi vay; vì nếu vi phạm hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp phải chịu phạt như chịu lãi suất nợ quá hạn cao mất quyền sử dụng tài sản thế chấp...Do vậy, doanh nghiệp luôn phải nâng cao hiệu quả sản xuất, canh tranh trên thị trường để kinh doanh có lãi, thu hồi vốn đầu tư trả nợ cho ngân hàng. 4. Tín dụng ngân hàng góp phần tích cực vào sự phát triển các công ty cổ phần. Để thành lập công ty cổ phần đòi hỏi phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp và ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Trong quá trình hoạt động việc phát hành cổ phần mới thông qua ngân hàng là một biện pháp hữư hiệu tiết kiệm được một phần chi phí và thời gian. Hiện nay, Nhà nước ta đang có chủ chương cổ phần hoá doanh nghiệp, ngân hàng cần phải có kế hoạch để tham gia nhiều hơn vào các công ty cổ phần nhằm thực hiện chính sách vĩ mô của nhà nước và đa dạng hoá các hoạt động giảm rủi ro. 5. Tín dụng ngân hàng tạo diều kiện cho việc phát triển quan hệ kinh tế Sinh Viên : Mông Thị Mai - 14 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá đối ngoại Trong điều kiện hiện nay,các nước đều thực hiện nền kinh tế mở, nên nhu cầu giao lưu kinh tế với các nước khác là rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng là một phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu tư vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động nhập khẩu thì phải có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời. Ngày nay, xuất phát từ nhu cầu vốn để hỗ trợ xuất nhập khẩu như ngân hàng hỗ trợ xuất nhập khẩu ExcimBank .v.v. Tín dụng ngân hàng có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiết. 1.2. Chất lượng tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng giống như một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một lĩnh vực rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì có lẽ tín dụng là một nghiệp mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50% (theo uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài sản cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất, trong khi đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng mới là quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Chất lượng tín dụng được nhìn nhận từ các giác độ: Chất lượng tín dụng được xét dưới giác độ khach hàng: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu vay Sinh Viên : Mông Thị Mai - 15 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá vốn của doanh nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả. Xét dưới giác độ ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của nghành. Xác định đối tượng cho vay và tham định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin và hiểu được tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất đối với ngân hàng. Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội : Tín dụng ngân hàng trong những năm gần đây phản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm cho người cho người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác mọi khả năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có lợi cho kinh tế phát triển. Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoà nhập với thế giới..  Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được), vừa trìu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế..). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..) và Sinh Viên : Mông Thị Mai - 16 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá khách quan (sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách hàng..)  Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín dụng...  Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín dụng. Qua đó ta có thể rút ra rằng: . Chất luợng tín dụng ngân hàng là sự đáp một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng (người gửi tiền, người vay tiền) trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát huy hiệu quả của phương án được hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, chất lượng tín dụng được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng của mình. 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM sẽ đưa lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng, cho khách hàng và cho cả nền kinh tế. * Đối với Ngân hàng: Chất lượng tín dụng tốt làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ tạo ra một hình ảnh về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. Sinh Viên : Mông Thị Mai - 17 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá Chất lượng tín dụng của các NHTM tốt làm tăng khả năng sinh lời của sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay đã cho vay. Mặt khác nó còn đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong cạnh tranh, tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng vì chất lượng tín dụng tốt tạo cho Ngân hàng có nhiều khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng tốt giúp cho Ngân hàng củng cố các mối quan hệ xã hội bằng những điều kiện tốt nhất. Có thể nói, với những ưu thế trên việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM. * Đối với khách hàng: Được đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn với thời gian và lãi suất hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp thay đổi cơ chế mới, mở rộng hoạt động sản xuất, làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. * Đối với nền kinh tế: Xét trên phương diện toàn nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng sẽ tác động tốt tới một số lĩnh vực kinh tế- chính trị- xã hội. Phát triển cho vay tín dụng của NHTM sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân sách cho đầu tư sản xuất kinh doanh. Tín dụng Ngân hàng còn góp phần đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung lớn của nền kinh tế. Không những thế chất lượng tín dụng góp phần kìm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Ngoài ra tín dụng của Ngân hàng còn đóng góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội khác. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng Thông thường các ngân hàng thương mại sử dụng các chỉ tiêu nêu lên mặt được và mặt không được trong hoạt động tớn dụng Sinh Viên : Mông Thị Mai - 18 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá 1. Chỉ tiêu đo lường khả năng sử dụng vốn trong đầu tư tín dụng: Chỉ tiêu này được tính bằng : Đầu tư tín dụng/ Tổng tài sản có Chỉ tiêu này nói lên quy mô, chất lượng của tài sản có trong kinh doanh ngân hàng. Chỉ tiêu này chiếm đa phần trong nghiệp vụ tài sản có của các ngân hàng thương mại và đây là hoạt động kinh doanh chủ yếu và là nguồn thu nhập chủ yếu của các ngân hàng thương mại. 2. Chỉ tiên nợ quá hạn: Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro: Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ đầu tư rủi = Tổng dư nợ × 100% Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn Tổng dư nợ cho vay ro Giúp các nhà quản lý điều hành cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu lại các loại hình = đầu tư và loại hình cho vay Trong quy chế đánh giá xếp loại các ngân hàng cổ phần Thống đốc quy định là 5%, hiện nay các ngân hàng thương mại căn cứ vào thực tế lấy mức 3% 3. Vòng quay vốn tín dụng Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh càng tốt thể hiện một đồng vốn bỏ ra thực hiện được bao nhiêu lần vay 4. Chỉ tiêu cơ cấu vốn theo từng loại vay, từng loại hình kinh tế, lĩnh vực đầu tư để nhà quản lý điều hành biết được đầu tư loại cho vay nào, lĩnh vực nào mang lại lợi nhuận cao, chất lượng tín dụng tốt. 5. Chỉ tiêu giữa cho vay ngắn hạn và dài hạn trên tổng dư nợ xem cơ cấu có phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ hay không. 6. Thời hạn thu hồi vốn = V/P V : Tổng nguồn đầu tư P : Lợi nhuận mang lại Sinh Viên : Mông Thị Mai - 19 - LớpK44/15.03 Học viện tài chính Chuyên đề cuối khoá Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận do vốn mang lại, sau bao nhiêu lâu sẽ thu hồi hết số vốn bỏ ra 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng Để có thể nâng cao được chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp (cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động tín dụng. Có như thế thì cả ngân hàngvà doanh nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể, linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thuộc về ngân hàng và doanh nghiệp. 1.2.3.1. Các nhân tố mang tinh chủ quan - Chính sách tín dụng: Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy, chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn. - Thông tin tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng (CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ quan pháp luật... - Công tác tổ chức Ngân hàng Sinh Viên : Mông Thị Mai - 20 - LớpK44/15.03
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan