Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại sở nông...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh tuyên quang

.PDF
89
2
87

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN HỒNG LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN HỒNG LIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60580302 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS LÊ VĂN HÙNG HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong tất cả các công trình nghiên cứu nào trước đây. Mọi trích dẫn và tham khảo trong luận văn đều ghi rõ nguồn gốc theo qui định. Tác giả Nguyễn Hồng Liên i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ, giảng viên của trường Đại học Thủy lợi đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức cho học viên trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Hùng đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận văn. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang”, chuyên ngành Quản lý xây dựng. Tác giả xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang; lãnh đạo phòng Quản lý xây dựng công trình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành khóa học và thực hiện luận văn. Cuối cùng, học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã ủng hộ, động viên chia sẻ hỗ trợ trong lúc khó khăn để học viên hoàn thành chương trình học và luận văn của mình. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2017 Tác giả Nguyễn Hồng Liên ii MỤC LỤC MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.....................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài ..................................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ...............................................................3 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ..................................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ....................................................................................................5 1.1 Chất lượng công trình xây dựng và chất lượng thiết kế công trình xây dựng ........... 5 1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng ................................................................................... 5 1.1.2 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ...................................................... 6 1.1.3 Chất lượng thiết kế công trình xây dựng...................................................................... 8 1.1.4 Công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng .............................10 1.2 Mục đích, vai trò của công tác thẩm định thiết kế công trình xây dựng ..................11 1.2.1 Mục đích của công tác thẩm định thiết kế công trình xây dựng...............................11 1.2.2 Vai trò thẩm định thiết kế xây dựng công trình .........................................................11 1.3 Ý nghĩa của nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình xây dựng .............12 1.4 Công tác thẩm định thiết kế xây dựng công trình ở nước ta hiện nay .....................13 Kết luận chương 1 ...................................................................................................................15 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ .............................16 2.1 Cơ sở pháp lý ...............................................................................................................16 2.2 Các quy định về thẩm định thiết kế công trình xây dựng .........................................19 2.2.1 Nội dung thẩm định thiết kế công trình xây dựng.....................................................19 2.2.2 Thẩm quyền thẩm định thiết kế xây dựng công trình ...............................................21 2.2.3 Nguyên tắc thẩm định thiết kế xây dựng công trình. ................................................23 iii 2.2.4 Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thẩm định thiết kế xây dựng công trình. 23 2.2.5 Hồ sơ trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình .................................. 25 2.2.6 Trình tự thẩm định thiết kế xây dựng công trình ...................................................... 25 2.2.7 Thẩm tra phục vụ công tác thẩm định thiết kế xây dựng công trình ....................... 27 2.2.8 Kết quả thẩm định và thông báo kết quả thẩm định ................................................. 29 2.3 Các quy định về quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ................ 30 2.3.1 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình ........................................ 30 2.3.2 Các yêu cầu đối với hồ sơ thiết kế xây dựng công trình .......................................... 30 2.3.3 Nội dung quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình ...................................... 31 2.3.4 Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ............................................................ 32 2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định thiết kế công trình xây dựng ... 32 2.4.1 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ thẩm định ... 32 2.4.2 Quy trình thẩm định .................................................................................................... 34 2.4.3 Tổ chức thực hiện công tác thẩm định....................................................................... 34 2.4.4 Môi trường pháp lý ..................................................................................................... 35 Kết luận chương 2................................................................................................................... 35 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ TẠI SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TỈNH TUYÊN QUANG .......................................................................................................... 37 3.1 Giới thiệu chung về Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang ........................ 37 3.1.1 Vị trí ............................................................................................................................. 37 3.1.2 Chức năng.................................................................................................................... 37 3.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn .............................................................................................. 37 3.2 Thực trạng công tác đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi tại tỉnh Tuyên Quang 47 3.2.1 Hiện trạng công trình .................................................................................................. 47 3.2.2 Về công tác quản lý công trình thủy lợi .................................................................... 47 3.2.3 Về công tác đầu tư xây dựng, tu sửa nâng cấp công trình thuỷ lợi.......................... 48 3.2.4 Những tồn tại và hạn chế ............................................................................................ 49 3.3 Thực trạng công tác thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang........................................................................................................ 51 3.3.1 Khái quát về Phòng chuyên môn thực hiện công tác thẩm định các công trình xây dựng Nông nghiệp và PTNT.................................................................................................. 51 iv 3.3.2 Quy trình tổ chức thực hiện thẩm định thiết kế các công trình Nông nghiệp và PTNT tại phòng Quản lý xây dựng công trình ......................................................................54 3.3.3 Những kết quả đạt được về thẩm định thiết kế ..........................................................58 3.3.4 Phân tích những tồn tại và nguyên nhân trong công tác thẩm định thiết kế ............58 3.4 Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế xây dựng công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang ...........................................63 3.4.1 Giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách của nhà nước về đầu tư xây dựng ......63 3.4.2 Giải pháp về quy trình thẩm định hợp lí ....................................................................64 3.4.3 Giải pháp phát triển nhân lực và cơ sở vật chất.........................................................67 3.4.4 Giải pháp về phân loại công trình thẩm định.............................................................67 3.4.5 Giải pháp về phân cấp thẩm định ...............................................................................70 3.4.6 Giải pháp về kiện toàn nhân sự và tăng cường kiểm soát chất lượng thẩm định thiết kế 73 3.4.7 Công khai, minh bạch, chống tiêu cực, tham nhũng và lãng phí .............................74 Kết luận chương 3 ...................................................................................................................75 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................76 1. Kết luận......................................................................................................................76 2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn .....................................................77 3. Những kiến nghị và hướng nghiên cứu tiếp theo ......................................................77 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................78 v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức phòng Quản lý xây dựng công trình...................................... 53 Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thẩm định tại phòng Quản lý xây dựng công trình ............... 54 Hình 3.3 Lưu đồ quy trình thẩm định đề xuất cải tiến .................................................. 66 Hình 3.4 Cơ cấu tổ chức phòng Quản lý XDCT ........................................................... 73 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1 Thành phần hồ sơ trình thẩm định thiết kế ....................................................55 Bảng 3.2 Tổng hợp các công trình, dự án được thẩm định tại Phòng Quản lý xây dựng công trình .......................................................................................................................58 vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BXD : Bộ xây dựng BVTC : Bản vẽ thi công CTXD : Công trình xây dựng KT-HT : Kinh tế - Hạ tầng QH : Quốc hội QĐ : Quyết định TT : Thông tư TTLT : Thông tư liên tịch NĐ : Nghị định CP : Chính phủ UBND : Ủy ban nhân dân VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật XDCB : Xây dựng cơ bản XDVN : Xây dựng Việt Nam viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay cùng với tiến trình phát triển của đất nước, lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản ngày càng được quan tâm và chú trọng. Với vị trí là một ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản là hết sức to lớn. Trong thời gian qua, các dự án được đầu tư xây dựng hoàn thành phần lớn đã góp phần đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, cải tạo cơ sở hạ tầng, tạo động lực cho phát triển kinh tế- xã hội, thúc đẩy sản xuất phát triển, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống nhân dân, phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước. Tuy nhiên, một số dự án đầu tư xây dựng công trình được lập không phù hợp với thực tế, chất lượng phê duyệt thiếu chính xác, do quan niệm đây chỉ là khâu thủ tục; các phương án thiết kế chưa xem xét toàn diện các mặt kỹ thuật, kinh tế - tài chính, thẩm mỹ, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng; chưa chú ý đến khả năng cải tạo và mở rộng sau này; một số dự án có chất lượng thi công thấp, công trình bị chậm tiến độ, xuống cấp nhanh, tổng mức đầu tư thường tăng rất cao so với tổng mức đầu tư ban đầu,…Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng vẫn khá phổ biến nhưng chậm được khắc phục làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước, gây nhiều bức xúc trong xã hội. Để khắc phục tình trạng đó, Quốc hội đã ban hành Luật Xây dựng 2014, với những nội dung đổi mới căn bản, trong đó, đặc biệt nhấn mạnh và tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong việc kiểm soát, quản lý chất lượng và chi phí xây dựng ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế và dự toán; quản lý năng lực hành nghề xây dựng, kiểm tra việc nghiệm thu công trình trước khi đưa vào khai thác sử dụng. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về vai trò của hoạt động thẩm định thì việc đầu tư vào các dự án đều hoạt động có hiệu quả hơn. Chính vì vậy, việc cơ quan quản 1 lý nhà nước tổ chức thẩm định dự án, thiết kế và dự toán trở thành khâu không thể thiếu trong mỗi hoạt động đầu tư. Với vị trí là một tỉnh miền núi phía Bắc, Tuyên Quang điều kiện địa hình khá phức tạp, bị chia cắt bởi nhiều dãy núi cao và sông suối, địa hình thích hợp cho việc xây dựng các đập dâng và hồ chứa nhỏ trữ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do nguồn nước phân bố không đồng đều về không gian và thời gian; về mùa kiệt nguồn nước hạn chế, mùa mưa vào tháng có lượng mưa lớn với địa hình dốc thường gây nên hiện tượng lũ quét gây thiệt hại cho hoa màu và tài sản của nhân dân. Do đó, nguồn vốn ngân sách dùng để đầu tư cho các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn chiếm một tỷ trọng lớn trong nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh. Sau khi các Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình; Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu tư công trình ra đời hướng dẫn cụ thể nhiệm vụ của các cơ quan quản lý nhà nước đối với công trình xây dựng thì hầu hết các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh đều được thẩm định qua sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên Quang. Từ năm 2015 trở về trước, nhiệm vụ này được phân bổ cho 02 đơn vị là phòng Kế hoạch-Tài chính Sở và phòng Thẩm định của Chi cục Thủy lợi. Tuy nhiên, để tinh gọn bộ máy, đáp ứng yêu cầu công việc, thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và PTNT; Bộ Nội vụ về Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện [1]và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT[2], từ 1/1/2016, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang thành lập phòng Quản lý xây dựng công trình trên cơ sở kiện toàn 02 đơn vị thẩm định nêu trên. Tuy nhiên, với điều kiện trình độ quản lý còn non trẻ, lực lượng nhân sự còn ít về số lượng và hạn chế về kinh nghiệm nên trong thời gian qua, chất lượng công tác thẩm 2 định thiết kế các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang còn tồn tại một số bất cập: Hồ sơ thiết kế sau khi thẩm định đến bước triển khai thi công phát hiện ra nhiều sai sót: Khối lượng tính toán thừa hoặc thiếu, tài liệu khảo sát không đúng với thực tế, định mức, đơn giá dự toán chưa chính xác, một số biện pháp kỹ thuật thi công không phù hợpdẫn tới hồ sơ thiết kế phải điều chỉnh nhiều lần, ...Một số chủ đầu tư còn có ý kiến về thời gian thẩm định kéo dài, phương pháp thẩm định chưa khoa học,... Để góp phần nâng cao công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế, đảm bảo cho việc thi công công trình tuân thủ đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn và hiệu quả cho mỗi dự án, công trình. Với mong muốn đóng góp những kiến thức đã được học tập và nghiên cứu với đơn vị nơi mình công tác, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học. 2. Mục đích nghiên cứu của Đề tài Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp về tổ chức thực hiện và giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế tại phòng Quản lý xây dựng công trình thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên Quang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu cách tổ chức thực hiện trong công tác thẩm định hồ sơ thiết kế đối với công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế xây dựng công trình thủy lợi tại Sở Nông nghiệp và PTNT Tuyên Quang. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cách tiếp cận - Tiếp cận cơ sở lý thuyết chất lượng thẩm định thiết kế; 3 - Tiếp cận các thể chế, pháp quy trong xây dựng; - Tiếp cận các thông tin dự án; 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết chung về công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế xây dựng công trình, nghiên cứu các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Điều tra, thống kê và tổng hợp các tài liệu đã nghiên cứu liên quan đến đề tài. - Các phương pháp thu thập thông tin: Các văn bản pháp quy, tài liệu liên quan đến công tác triển khai thực hiện dự án. - Phương pháp thống kê, kinh nghiệm, phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so sánh, và một số phương pháp kết hợp khác. - Phương pháp chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên gia quản lý dự án nhằm thu được những kinh nghiệm, có được các nhận xét và ý kiến góp ý về các vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất lượng thẩm định thiết kế và mối liên hệ với các bên tham gia vào tiến trình thực hiện dự án trong những tình huống cụ thể. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1 Chất lượng công trình xây dựng và chất lượng thiết kế công trình xây dựng 1.1.1 Chất lượng công trình xây dựng Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp; giao thông; nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác. Chất lượng công trình xây dựng là tổng hợp các yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các qui định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và trong hợp đồng kinh tế. Để tạo ra sản phẩm là công trình xây dựng đạt chất lượng không chỉ là an toàn kết cấu, chất lượng vật liệu, chất lượng thi công mà bao gồm chất lượng của toàn bộ những hoạt động tạo thành sản phẩm công trình xây dựng, như chất lượng quản lý, chất lượng bộ máy cán bộ thực thi, chất lượng thiết bị, chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thẩm tra, thẩm định,... Để có được chất lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. Thông thường, nhìn nhận từ góc độ bản thân sản phẩm xây dựng và người thụ hưởng sản phẩm xây dựng, chất lượng công trình được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: Công năng, độ tiện dụng, độ bền vững, tin cậy, tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật; tính thẩm mỹ; an toàn trong khai thác, sử dụng, tính kinh tế và mức độ đảm bảo về thời gian thực hiện. Xét trên góc độ rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng còn có thể và cần được hiểu không chỉ từ góc độ của bản thân sản phẩm và người hưởng thụ sản 5 phẩm xây dựng mà còn cả trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng đó với các vấn đề liên quan khác. Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng thiết kế, chất lượng thi công đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục vụ, thể hiện ở chất lượng của các sản phẩm trung gian như chất lượng quy hoạch xây dựng, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng các bản vẽ thiết kế. Chất lượng công trình tổng thể phải bao gồm chất lượng của nguyên vật liệu, cấu kiện, chất lượng vủa công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công trình. Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định nguyên vật liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị mà còn ở quá trình thi công, chất lượng các công việc của đội ngũ công nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng. 1.1.2 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng Quản lý chất lượng là các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng. Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng nói chung bao gồm lập chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng, hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu, quy định đó bằng các biện pháp như: kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của Chủ đầu tư và các chủ thể khác. Nói cách khác thì quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động của cơ quan, đơn vị tổ chức năng lực quản lý thông qua kiểm tra, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, kết thúc xây dựng công trình và đưa vào khai thác sử dụng. Nguyên tắc quản lý chất lượng công trình xây dựng: 6 - Công trình xây dựng phải được kiểm soát chất lượng theo quy định tại Nghị định số 46/2015/ND-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 và pháp luật có liên quan từ giai đoạn chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng đến quản lý, sử dụng công trình nhằm đảm bảo an toàn cho người, tài sản, thiết bị, công trình và các công trình lân cận.[3] - Hạng mục công trình, công trình xây dựng hoàn thành chỉ được phép đưa vào khai thác, sử dụng sau khi được nghiệm thu bảo đảm yêu cầu của thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật cho công trình, các yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. - Nhà thầu khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, phải có biện pháp tự quản lý chất lượng các công việc xây dựng do mình thực hiện, Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm quản lý chất lượng công việc do nhà thầu phụ thực hiện. - Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. - Cơ quan chuyên môn về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; thẩm định thiết kế, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng, tổ chức thực hiện giám định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật. - Các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm về chất lượng các công việc do mình thực hiện. Các Bộ, Ngành có liên quan trong công tác quản lý chất lượng công trình như sau: - Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao gồm: Công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình công 7 nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ. - Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Bộ Xây dựng quản lý. - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. - Bộ Công Thương quản lý chất lượng các công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Bộ Xây dựng quản lý. - Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình quốc phòng, an ninh. Tương tự như vậy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh. 1.1.3 Chất lượng thiết kế công trình xây dựng Công tác thiết kế là bước bắt buộc khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Hoạt động tư vấn thiết kế công trình tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng đóng vai trò rất quan trọng trong dự án, là khâu đầu tiên trong việc kiểm soát chất lượng của một công trình và ảnh hưởng đến tất cả các công đoạn thực hiện công trình. Với mỗi một công trình thì tư vấn thiết kế luôn là người làm những công việc đầu tiên và có tính xuyên suốt trong quá trình xây dựng công trình. Trước hết, người tư vấn thiết kế phải đánh giá được tính cấp thiết, hiệu quả của công trình để giúp cho Chủ đầu tư quyết định xây dựng công trình hay không. Sản phẩm của tư vấn thiết kế được xây dựng dựa trên nhiệm vụ của công trình mà chủ đầu tư đặt ra. Sản phẩm đó được trình bày bằng ngôn ngữ khoa học để xây dựng nên phương án đáp ứng được nhu cầu đó. Như việc, thiết kế tính toán làm sai lệch kết cấu công trình sẽ làm cho công trình hư hỏng dẫn đến bị phá hủy, hay sản phẩm tư vân thiết kế trong khâu bản vẽ thi công có sự nhầm lẫn khi thi công nhà thầu không thể thực hiện được điều này làm trì hoãn công việc ảnh hưởng đến tiến độ công trình ... 8 Sản phẩm tư vấn thiết kế được xem là đạt chất lượng trước hết nó phải đáp ứng được các yêu cầu định sẵn hay mong đợi của khách hàng (ghi trong hợp đồng, định mức, quy chuẩn, thỏa thuận, cam kết…) và thỏa mãn hoặc vượt hơn cả sự mong đợi của khách hàng. Sản phẩm phải có sự nhất quán các quy định, điều kiện và tiêu chuẩn do đó chất lượng là độ dung sai, sai lệch của chúng với đặc tính cần thiết phải có của nó. Tính ẩn của chất lượng thể hiện ở sự thỏa mãn hay vượt trội những mong đợi của khách hàng. Theo nghiên cứu của nhiều công trình, chất lượng của sản phẩm tư vấn thiết kế có thể được định dạng ở các tiêu chí chất lượng như sau: Kết cấu ổn định, phù hợp với mục đích, đảm bảo quy chuẩn; vật liệu bền đẹp nhưng thông dụng, dễ tìm; công nghệ hiện đại nhưng khả thi; có chi phí phù hợp; tính toán và hình vẽ thể hiện đúng, đầy đủ, rõ ràng. Việc quản lý chất lượng công tác thiết kế là mấu chốt trong việc đảm bảo chất lượng công trình, quyết định hiệu quả của dự án. Quản lý tốt chất lượng thiết kế giúp cho nhà thầu tư vấn thiết kế đưa ra được những giải pháp công trình phù hợp nhất, đảm bảo hiệu quả về mặt kinh tế cũng như kỹ thuật. Việc này cũng giúp cho chủ đầu tư quản lý tốt hơn công tác thiết kế của nhà thầu, từ đó đưa ra những ý kiến, chỉnh sửa phù hợp để đảm bảo sản phẩm thiết kế cuối cùng sau khi được nghiệm thu, phê duyệt đạt chất lượng tốt nhất, tránh các sự cố về sau do công tác tư vấn thiết kế gây ra. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chất lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm, hợp lý, kinh tế. Nếu chất lượng của công tác tư vấn trong giai đoạn này không tốt dẫn đến việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đễn các giai đoạn thiết kế sau. Ở giai đoạn thực hiện đầu tư, chất lượng thiết kế có ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình tốt hay xấu, an toàn hay không an toàn, tiết kiệm hay lãng phí, điều kiện thi công thuận lợi hay khó khăn, tiến độ thi công chậm hay nhanh. Ở giai đoạn khai thác dự án, chất lượng thiết kế có vai trò chủ yếu quyết định khai thác, sử dụng công trình an toàn, thuận lợi hay nguy hiểm khó khăn, chất lượng công trình tốt hay xấu, giá thành công trình cao hay thấp, tuổi thọ công trình có đảm bảo yêu cầu đề ra trong dự án hay không. 9 1.1.4 Công tác quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng Chất lượng hồ sơ thiết kế được hiểu một cách đơn giản là hồ sơ thiết kế được lập đầy đủ và theo đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng hiện hành. Thành phần của hồ sơ thiết kế bao gồm tất cả các hạng mục liên quan để cấu thành một bộ hồ sơ thiết kế đầy đủ như bản vẽ, thuyết minh, dự toán, các báo cáo chuyên ngành liên quan..., nhằm phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình và thỏa mãn các yêu cầu chung về công tác lập hồ sơ thiết kế, phù hợp các tiêu chuẩn về kinh tế, kỹ thuật, yêu cầu của chủ đầu tư. Các bước thiết kế sau phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt. Sự phù hợp của việc lựa chọn dây truyền và thiết bị công nghệ. Đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá. Việc vận dụng định mức, đơn giá, các chế độ chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí trong dự toán theo quy định. Vậy, chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng là chất lượng của hồ sơ thiết kế đáp ứng theo đúng quy chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng hiện hành. Hồ sơ thiết kế bước sau phải phù hợp với nội dung của bước thiết kế trước; tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật và cấp công trình đã được người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư. Tiêu chí đánh giá chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng: - Thành phần hồ sơ thiết kế lập cho từng công trình bao gồm đầy đủ các tài liệu yêu cầu như thuyết minh thiết kế, bảng tính, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có). Hình thức trình bày rõ ràng, sạch đẹp, trình bày khoa học, thống nhất, giúp chủ đầu tư và các đơn vị dễ dàng trong quá trình quản lý, kiểm soát và tra cứu. - Hồ sơ thiết kế phải áp dụng theo đúng các tiêu chuẩn về kích cỡ, tỷ lệ, khung tên trong bản vẽ thiết kế; cỡ chữ, hình thức trình bày trong thuyết minh, dự toán, phụ lục. Trong khung tên từng bản vẽ có đầy đủ tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan